- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,206
- Điểm
- 113
tác giả
SIÊU GOM Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn văn 2022 CÓ HƯỚNG DẪN CHẤM CÁC TỈNH THÀNH được soạn dưới dạng file word gồm các file trang. Các bạn xem và tải đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn văn 2022 về ở dưới.
Câu 1. (4,0 điểm):
Phó Giáo sư, Tiến sĩ, nhà giáo Văn Như Cương khi tuổi 20 đã từng viết bài thơ:
Mây và nước
Trên trời mây bay
Dưới sông nước chảy
Hỡi mây bay về đâu ?
Về nơi gió không thổi
Hỡi nước chảy về đâu ?
Về nơi đại dương sóng gầm dữ dội
Ta không làm mây bay
Ta sẽ làm nước chảy.
Suy nghĩ của em về quan niệm sống được gợi ra từ bài thơ trên.
Câu 2. (6,0 điểm):
“Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng...”.
Hãy khám phá những “ánh sáng riêng” mà truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng đã “rọi vào” tâm hồn em.
- Giám khảo cần nắm chắc hướng dẫn chấm để phát hiện, đánh giá thật chính xác, khách quan, đầy đủ bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Trong quá trình chấm thi, cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm nhất là đối với những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Thí sinh có nhiều cách triển khai ý theo trình tự khác nhau, miễn là bài viết đáp ứng được hệ thống ý cơ bản.
- Điểm bài thi có thể lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số.
Câu 1. (4,0 điểm)
a. Về kĩ năng
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lí rút ra từ một bài thơ;
- Bố cục chặt chẽ với luận điểm đúng đắn, mạch lạc, sáng tỏ, lí lẽ thuyết phục, có dẫn chứng hợp lí, phong phú, sáng tạo;
- Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt, văn viết trong sáng, có cảm xúc; đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
b. Về kiến thức
Thí sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau:
Câu 2. (6,0 điểm)
a. Về kĩ năng
- Thí sinh xác định đúng kiểu bài nghị luận về một vấn đề lí luận văn học;
- Biết cách xác lập hệ thống luận điểm chặt chẽ, bám sát yêu cầu của đề; kết hợp tốt các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh;
- Biết vận dụng kiến thức lí luận văn học để soi sáng vào một tác phẩm cụ thể; diễn đạt lưu loát, sáng tạo, chọn lọc, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
b. Về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần tập trung làm rõ các ý sau:
* Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa nếu bài viết của thí sinh kết hợp tốt các yêu cầu về nội dung và yêu cầu về hình thức, kĩ năng.
- Thí sinh có nhiều cách triển khai theo trình tự khác nhau, miễn là bài viết đáp ứng được hệ thống ý cơ bản.
- Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải hợp lí.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG
| KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NGUYỄN TRÃI NĂM HỌC 2021 – 2022 Môn thi: NGỮ VĂN (CHUYÊN) Thời gian làm bài: 150 phút (không tính thời gian phát đề) (Đề thi có 02 câu, 01 trang) |
Phó Giáo sư, Tiến sĩ, nhà giáo Văn Như Cương khi tuổi 20 đã từng viết bài thơ:
Mây và nước
Trên trời mây bay
Dưới sông nước chảy
Hỡi mây bay về đâu ?
Về nơi gió không thổi
Hỡi nước chảy về đâu ?
Về nơi đại dương sóng gầm dữ dội
Ta không làm mây bay
Ta sẽ làm nước chảy.
Suy nghĩ của em về quan niệm sống được gợi ra từ bài thơ trên.
Câu 2. (6,0 điểm):
“Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng...”.
(Trích Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi, Ngữ văn 9,
Tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trang 14)
Tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trang 14)
Hãy khám phá những “ánh sáng riêng” mà truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng đã “rọi vào” tâm hồn em.
------------- HẾT -------------
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Họ và tên thí sinh: ………………………………. | Số báo danh……………….. Phòng thi………. | ||
Cán bộ coi thi số 1: ……………………………... | Cán bộ coi thi số 2: ……………………………. | ||
Ở GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG | HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NGUYỄN TRÃI NĂM HỌC 2021 – 2022 Môn thi: NGỮ VĂN (CHUYÊN) (Hướng dẫn chấm có 05 trang) | ||
A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo cần nắm chắc hướng dẫn chấm để phát hiện, đánh giá thật chính xác, khách quan, đầy đủ bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Trong quá trình chấm thi, cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm nhất là đối với những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Thí sinh có nhiều cách triển khai ý theo trình tự khác nhau, miễn là bài viết đáp ứng được hệ thống ý cơ bản.
- Điểm bài thi có thể lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1. (4,0 điểm)
a. Về kĩ năng
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lí rút ra từ một bài thơ;
- Bố cục chặt chẽ với luận điểm đúng đắn, mạch lạc, sáng tỏ, lí lẽ thuyết phục, có dẫn chứng hợp lí, phong phú, sáng tạo;
- Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt, văn viết trong sáng, có cảm xúc; đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
b. Về kiến thức
Thí sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau:
Ý | Các ý cơ bản | Điểm |
1 | Giới thiệu vấn đề cần nghị luận | 0,5 |
2 | Giải thích | 0,5 |
| - Mây và nước trong bài thơ là những hình ảnh ẩn dụ chỉ hai cách sống khác nhau trong cuộc sống. + Nơi gió không thổi: Là ẩn dụ về hoàn cảnh sống bình yên, bằng phẳng, thuận lợi. Mây… về nơi gió không thổi là hình ảnh ẩn dụ cho lối sống ngại dấn thân, ngại thử thách, muốn tránh những va đập của cuộc đời, bằng lòng với cuộc sống bất di bất dịch, không biến cố, không thay đổi. + Nơi ngày đêm sóng gầm dữ dội: Là ẩn dụ cho hoàn cảnh sống gian khổ, khó khăn, trắc trở không thuận lợi, không may mắn. Nước ... về nơi ngày đêm sóng gầm dữ dội ẩn dụ cho lối sống hòa nhập, thích dấn thân, nhập cuộc, sẵn sàng đối mặt. | 0,25 |
| => Bài thơ mượn hình ảnh của mây và nước trong tự nhiên để bày tỏ quan niệm của tác giả: -“Ta không làm mây bay...về nơi gió không thổi”: Phủ nhận cách sống an toàn, bình yên đến tẻ nhạt, nhàm chán. -“Ta sẽ làm nước chảy...về nơi đại dương sóng gầm dữ dội”: Khẳng định lối sống đối mặt với thử thách, chấp nhận khó khăn. | 0,25 |
2 | Bàn luận, lí giải | 2,0 |
| * Không nên làm “mây bay về nơi gió không thổi” vì: - Đó là lối sống trái quy luật, thích an phận, nhàn thân, hưởng thụ. - Đó cũng là cuộc sống thụ động, hạn chế tư duy, nhận thức, tầm nhìn, dẫn đến lệch lạc trong suy nghĩ, lối sống; con người dễ bị buông xuôi, chán nản. - Cách sống đó hạn chế chí tiến thủ và khả năng sáng tạo của con người. Đó cũng là biểu hiện cho lối sống dựa dẫm, ỷ lại, thiếu trách nhiệm. - “Nơi gió không thổi” dễ làm con người không vận động, khó nắm bắt cơ hội để thành công; khó thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng. (Dẫn chứng) | 1,0 |
* Hãy làm “nước chảy về nơi đại dương sóng gầm dữ dội” vì: - Đó là lối sống hợp quy luật, có sự vận động, trải nghiệm, sáng tạo; giúp con người năng động, tích cực. - Cách sống đó giúp con người phát huy hết khả năng, ưu điểm của mình và khám phá những sức mạnh tiềm ẩn của bản thân; giúp ta dám đối mặt, có thêm những kinh nghiệm quý báu. - Đó là lối sống nhập cuộc, hòa nhập với cộng đồng, kiến tạo các giá trị; thể hiện tinh thần trách nhiệm, biết cống hiến, đóng góp. - Đó là cách thể hiện sự nhiệt huyết, hết mình, dũng cảm, dám tiên phong, mở đường. (Dẫn chứng) | 1,0 | |
3 | Mở rộng vấn đề | 0,5 |
| - Phê phán lối sống thụ động, ỷ lại, dựa dẫm vào người khác, sống thiếu lí tưởng, mục đích; phê phán lối sống liều lĩnh, tự tin quá mức, chọn sự dấn thân không phù hợp với năng lực, sở trường. - Con người có quyền chọn lối sống bình yên nhưng phải hài hòa với sự cống hiến; hoặc có quyền lựa chọn lối sống xả thân, hết mình nhưng cần có sự cân bằng để tìm sự bình yên. | |
4 | Bài học nhận thức và hành động | 0,5 |
| - Con người và đặc biệt là tuổi trẻ cần cố gắng rèn luyện, sáng tạo, chuẩn bị chu đáo để có được những thành công cho mình và cho xã hội. - Biết chấp nhận thất bại và đúc rút kinh nghiệm; cần rèn luyện sự linh hoạt, dũng cảm, lựa chọn hướng đi phù hợp với từng tình huống cụ thể của cuộc sống. | |
a. Về kĩ năng
- Thí sinh xác định đúng kiểu bài nghị luận về một vấn đề lí luận văn học;
- Biết cách xác lập hệ thống luận điểm chặt chẽ, bám sát yêu cầu của đề; kết hợp tốt các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh;
- Biết vận dụng kiến thức lí luận văn học để soi sáng vào một tác phẩm cụ thể; diễn đạt lưu loát, sáng tạo, chọn lọc, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
b. Về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần tập trung làm rõ các ý sau:
Ý | Nội dung cơ bản | Điểm |
1 | Giới thiệu chung | 0,5 |
2 | Giải thích ý kiến | 0,5 |
| - Tác phẩm lớn: Là những sáng tác xuất sắc, mang dấu ấn thời đại, có sức sống lâu bền, có giá trị lay động trái tim người đọc. - Rọi vào bên trong: Là sự tác động, ảnh hưởng, lay thức tâm hồn, nhận thức người đọc. - Ánh sáng riêng: Là những giá trị riêng của tác phẩm về nội dung và nghệ thuật. Đó có thể là những tư tưởng, bài học nhân sinh, cảm xúc, những sáng tạo nghệ thuật độc đáo. | 0,25 |
| => Ý kiến khẳng định giá trị, tầm cỡ của một tác phẩm văn học lớn, xuất sắc: - Phải có tác động lớn lao đến tâm hồn, nhận thức người đọc; làm cho tâm hồn con người trở nên giàu có, nhận thức đúng đắn và quảng đại hơn. - Phải có cái riêng, sự khám phá, sáng tạo. | 0,25 |
3 | Bàn luận, lí giải | 0,5 |
| - Một tác phẩm văn học tầm cỡ phải là tác phẩm có tác động lớn lao đến tâm hồn và nhận thức của người đọc bởi lẽ chức năng quan trọng của văn học là chức năng nhận thức và chức năng giáo dục: + Văn học là một hình thái ý thức xã hội có giá trị nhận thức tổng hợp, sâu sắc. Mỗi một tác phẩm văn chương là sự kết tinh những tinh hoa tâm hồn và nhận thức của tác giả. Nhà văn luôn là người thư kí trung thành của thời đại, họ vắt kiệt mình, gửi gắm, kí thác và chắt lọc, chưng cất những chiêm nghiệm, suy ngẫm. + Văn học là nhân học, văn học góp phần nhân đạo hóa con người nên một tác phẩm lớn phải có giá trị thanh lọc, giúp tâm hồn con người bừng rạng và tươi sáng. - Một tác phẩm lớn cũng phải là một tác phẩm có những sáng tạo riêng cả về nội dung và hình thức bởi lẽ bản chất của văn học là sáng tạo không ngừng. Sự mới mẻ, nhiều khám phá sẽ tạo ra sự hấp dẫn cho tác phẩm. Mỗi tác phẩm phải mang dấu ấn riêng của người nghệ sĩ, tuyệt đối không phải là sự sao chép, lặp lại người khác và lặp lại chính mình. | 0,25 0,25 |
4 | Phân tích, chứng minh qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng | 4,0 |
* Tác phẩm “rọi vào” tâm hồn người đọc niềm xúc động về tình cảm cha con, tình cảm gia đình thiêng liêng, sâu nặng. Đó là tình cảm đơn sơ, giản dị mà cao quý thường trực trong mỗi con người. - Tình cảm sâu nặng của ông Sáu dành cho con gái: + Trong 3 ngày nghỉ phép: Ông không đi đâu xa, chỉ ở bên con và muốn chăm sóc cho con. Mặc dù bị con từ chối, cự tuyệt những ngày đầu, ông vẫn kiên trì. Ngay cả khi con có những cử chỉ xấc xược ông vẫn mỉm cười, bỏ qua. Khi nóng nảy không chịu được sự ương bướng của con, ông chỉ tát một cái vào mông con mà ông cứ ân hận mãi. Ngày chia tay con, ông cũng tôn trọng chỉ dám nhìn từ xa trìu mến mà không dám chạm vào con. + Trước lúc lên đường: Con bất ngờ gọi tiếng ba, ông nghẹn ngào xúc động, một tay ôm con, một tay nén lau nước mắt. + Những ngày ở chiến trường miền Đông: Ông dồn cả tâm huyết vào chiếc lược ngà. Ông tẩn mẩn, tỉ mỉ. Chiếc lược ngà là biểu tượng của tình phụ tử bất diệt. Giây phút hi sinh, trái tim người cha vẫn thổn thức nghĩ về con. - Tình cảm của bé Thu dành cho cha bất ngờ mà xúc động: + Trước khi nhận ông Sáu: Con bé kiên quyết không gọi ông là ba. Ông Sáu càng gần gũi, quan tâm, nó càng lạnh nhạt, xa lánh. Nó kiên quyết cự tuyệt và không chấp nhận với những phản ứng dữ dội. + Khi nhận ra ba: Tình cảm cha con trỗi dậy mãnh liệt trong bé Thu. Sự xúc động làm toàn thân con bé run rẩy, hét lên một tiếng ba xé ruột gan mọi người. Bao nhiêu tình cảm đè nén bùng nổ dữ dội. Con bé chạy tới ba như một con sóc, ôm chặt lấy ba, hôn lên tóc, lên cổ, hôn cả vết thẹo dài trên má. => Ánh sáng riêng của tác phẩm khi viết về tình cảm gia đình: Tác giả đặt chủ đề đó trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt nhằm khẳng định sự bất tử của tình phụ tử thiêng liêng. Từ đó thể hiện niềm tự hào, tin tưởng về những giá trị tinh thần bất diệt của con người Việt Nam. (Thí sinh lấy dẫn chứng và phân tích) | 1,5 0,75 0,5 0,25 | |
| * Tác phẩm “rọi vào” người đọc nhận thức sâu sắc về hiện thực khốc liệt của chiến tranh, về tình đồng chí, đồng đội nghĩa tình, tình yêu Tổ quốc. - Tác phẩm phản ánh hiện thực tàn khốc của cuộc chiến tranh chống Mĩ của dân tộc. Chiến tranh đã khiến bao người phải sống cuộc đời người lính nơi chiến trường cam go với bao mất mát hi sinh. Nỗi đau của các nhân vật trong truyện khiến người đọc nhận thức sâu sắc hơn về những tổn thất nặng nề mà dân tộc ta phải trải qua trong chiến tranh. - Tác phẩm giúp người đọc nhận thức về tình đồng chí, đồng đội bền chặt vô giá của con người Việt Nam. Đó là tình cảm của những con người thủy chung, gắn bó, trân trọng, thấu hiểu và nối dài những tình cảm tốt đẹp trong nhau (ông Sáu, ông Ba). - Tác phẩm còn ca ngợi tình yêu Tổ quốc, ca ngợi những con người đã hi sinh những tình cảm riêng tư (tình vợ chồng, tình cha con, tình làng nghĩa xóm) thậm chí cả tính mạng cho nền độc lập tự do của đất nước. => Tác phẩm tố cáo chiến tranh nhưng không theo môtip truyền thống, mà khai thác sáng tạo dưới góc nhìn về tình cảm giữa con người với con người nhất là tình phụ tử. (Thí sinh lấy dẫn chứng và phân tích) | 1,0 0,25 0,25 0,25 |
* “Ánh sáng riêng” về nghệ thuật: - Tình huống truyện: Truyện đã xây dựng được những tình huống bất ngờ, éo le. Những tình huống đó khiến cốt truyện tự nhiên mà hấp dẫn, tạo kịch tính và thu hút người đọc. - Nghệ thuật kể chuyện: Chuyện lồng trong chuyện, phần lớn truyện là chuyện của bác Ba kể về cha con ông Sáu; dẫn truyện thoải mái, tự nhiên; giọng thân mật, dân dã. Lựa chọn nhân vật kể chuyện hợp lí: Truyện được kể ở ngôi thứ nhất – người kể xưng “tôi” - bác Ba, nhân vật tham gia vào diễn biến truyện. Ngôi kể này khiến câu chuyện đáng tin cậy hơn. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhà văn đi sâu vào miêu tả tâm lí, đặc biệt là tâm lí trẻ em chính xác và tinh tế. - Xây dựng chi tiết đắt giá: Chi tiết chiếc lược ngà là biểu tượng cho tình phụ tử mộc mạc, đơn sơ mà đằm thắm, thiêng liêng; biểu tượng cho tình đồng chí, đồng đội gắn bó, keo sơn; nối dài những tình cảm đẹp của con người. Ngôn ngữ kể chuyện gần với khẩu ngữ và đậm màu sắc Nam bộ. => Tác phẩm tiêu biểu cho những đặc điểm trong nghệ thuật truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng. (Thí sinh lấy dẫn chứng và phân tích) | 1,0 0,250,25 0,25 0,25 | |
5 | Đánh giá chung, khái quát lại vấn đề. | 0,5 |
| - Chiếc lược ngà là tác phẩm lớn, mang dấu ấn của thời đại, là truyện đọc đời nào cũng hay vì nó không phải là truyện của một thời mà là của muôn đời. Tác giả Nguyễn Quang Sáng xứng đáng là “con chim vàng” trên cánh đồng miền Tây. - Ý kiến có tính định hướng cho quá trình sáng tác và tiếp nhận nghệ thuật. Người nghệ sĩ luôn phải lao động sáng tạo, nghiêm túc, tâm huyết. Văn học phải là nơi gieo sự sống cho con người, giúp tinh thần con người phong phú và làm thay đổi mắt ta nhìn, óc ta nghĩ. Người đọc cần tiếp nhận tác phẩm bằng tâm hồn, khối óc, giải phóng ra khỏi những biên giới chật hẹp của chính mình. | 0,25 0,25 |
- Chỉ cho điểm tối đa nếu bài viết của thí sinh kết hợp tốt các yêu cầu về nội dung và yêu cầu về hình thức, kĩ năng.
- Thí sinh có nhiều cách triển khai theo trình tự khác nhau, miễn là bài viết đáp ứng được hệ thống ý cơ bản.
- Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải hợp lí.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!