- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 85,995
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông 2025 môn vật lý FILE WORD được soạn dưới dạng file word gồm 74 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Sự chuyển thể của các chất
· Các chất được cấu tạo từ các phân tử chuyển động không ngừng.
· Một vật có nhiệt độ càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh.
· Giữa các phân tử có lực tương tác, bao gồm lực hút và lực đẩy. Độ lớn của những lực này phụ thuộc vào khoảng cách giữa cấc phân tử.
· Trong chất rắn, các phân tử ở gần nhau, lực tương tác mạnh và mỗi phần tử dao động xung quanh vị trí cân bằng xác định.
· Trong chất lỏng, khoảng cách giữa các phân tử xa hơn so với trong chất rắn, lực tương tác yếu hơn so với trong chất rắn và các phân tử dao động xung quanh các vị trí cân bằng có thể di chuyển được.
· Trong chất khí khoảng cách giữa cấc phân tử rất lớn, lực tương tác giữa các phân tử không đáng kể nên các phân tử chuyển động hổn loạn không ngừng.
· Khi nóng chảy, các phân tử chất rắn nhận năng lượng sẽ phá vỡ liên kết với một số phân tử xung quanh và trở nên linh động hơn. Chất rắn chuyển thành chất lỏng.
· Khi hoá hơi, các phân tử chất lỏng nhận được năng lượng sẽ tách ra khỏi liên kết với các phân tử khác, thoát ra khỏi chất lỏng và chuyển động tự do. Chất lỏng chuyển thành chất khí.
2. Định luật I của nhiệt động lực học
· Nội năng của một hệ là tổng động năng và thế năng tương tác giữa các phân tử tạo nên hệ.
· Định luật I của nhiệt động lực học thể hiện sự bảo toàn năng lượng:
Độ biến thiên nội năng = Nhiệt lượng nhận được + Công nhận được .
3.Thang nhiệt độ
· Năng lượng nhiệt tự truyền từ vật có nhiệt độ cao sang vật có nhiệt độ thấp hơn
Năng lượng nhiệt không tự truyền giữa hai vật có cùng nhiệt độ
· Ở nhiệt độ không truyệt đối (0 K) tất cả các hệ đều có nội năng tối thiểu.
· Mỗi độ chia (10C) trong thang Celciuc bằng khoảng cách giữa nhiệt độ tan chảy của nước tinh khiết đóng băng và nhiệt độ sôi của nước tinh khiết (ở áp suất tiêu chuẩn)
· Mỗi độ chia (10K) trong thang Kenvin bằng khoảng cách giữa nhiệt độ không tuyệt đối và nhiệt độ mà nước tinh khiết tồn tại đồng thời ở thể rắn, lỏng và hơi (ở áp suất tiêu chuẩn).
· Liên hệ giữa nhiệt độ theo thang Kelvin và nhiệt độ theo thang Celciuc (khi làm tròn số) là
4. Nhiệt dung riêng, nhiệt nóng chảy riêng, nhiệt hóa hơi riêng
· Nhiệt dung riêng c của một chất là nhiệt lượng cần thiết để 1 kg chất đó tăng thêm 1 K (hoặc 1 0C)
· Nhiệt lượng cần thiết để làm thay đổi nhiệt độ của một lượng chất
· Nhiệt nóng chảy riêng của một chất là nhiệt lượng cần thiết để 1 kg chất đó chuyển hoàn toàn từ thể rắn sang thể lỏng ở nhiệt độ nóng chảy.
· Nhiệt lượng cần để một vật rắn nóng chảy hoàn toàn tại nhiệt độ nóng chảy:
· Nhiệt hóa hơi riêng L của một chất là nhiệt lượng cần thiết để 1 kg chất đó chuyển hoàn toàn từ thể lỏng sang thể khí ở nhiệt độ không đổi (hoặc nhiệt độ sôi)
· Nhiệt lượng cần để một lượng chất lỏng hóa hơi hoàn toàn tại nhiệt độ sôi:
5. Một số lưu ý
Một số lỗi mà học sinh thường gặp
· Không phân biệt được, vật khảo sát và các vật khác nằm ngoài hệ.
· Không hiểu rõ khái niệm hiệu suất.
· Không phân biệt được, sự khác nhau giữa hai cách truyền năng lượng: truyền nhiệt và thực hiện công.
· Không áp dụng được các công thức liên quan đến thực hiện công, liên quan đến truyền nhiệt.
· Không phân biệt được các quá trình ngược nhau như: đông đặc với nóng chảy, hóa hơi với ngưng tụ.
· Không vận dụng được mô hình động học phân tử để giải thích các hiện tượng thường gặp trong đời sống hằng ngày.
Cách khắc phục
· Xác định rõ vật khảo sát và vật ngoài hệ
· Vận dụng định luật I nhiệt động lực học . Cần phải xác định được cách làm biến đổi nội năng của vật trong đề bài để lựa chọn các công thức thích hợp.
· Với một khối lượng nhất định, nhiệt lượng mà vật phải thu vào để chuyển từ thể rắn (lỏng) sang thể lỏng (khí) có độ lớn bằng nhiệt lượng mà vật phải toả ra để chuyển từ thể lỏng (khí) về thể rắn (lỏng)
TRANG 6
• Khi vận dụng mô hình động học phân tử về cấu tạo chất để giải thích một số hiện tượng tự nhiên cần bám sát ba nội dung cơ bản của mô hình động học phân tử về cấu tạo chất:
+ Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt (phân tử, nguyên tử, ion).
+ Các phân tử chuyển động hỗn loạn, không ngừng. Nhiệt độ của vật càng cao thì tốc độ chuyển động của các phân tử tạo nên vật càng lớn.
+ Giữa các phân tử có lực hút và lực đẩy gọi chung là lực liên kết phân tử.
Lưu ý
• Khi khoảng cách giữa các phân tử nhỏ đến một mức nào đấy thì lực đẩy mạnh hơn lực hút. Khi khoảng cách giữa các phân tử lớn thì lực hút mạnh hơn lực đẩy. Khi khoảng cách giữa các phân tử lớn hơn nhiều so với kích thước phân tử thì lực tương tác giữa chúng coi như không đáng kể.
• Khoảng cách giữa các phân tử càng lớn thì lực liên kết giữa chúng càng yếu.
• Lực liên kết giữa các phân tử càng mạnh thì sự sắp xếp các phân tử càng trật tự.
B. BÀI TẬP VÍ DỤ
I. SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
1. Dựa vào mô hình động học phân tử, hãy giải thích hiện tượng: Mở lọ nước hoa và đặt ở một góc phòng kín, một lúc sau người trong phòng có thể ngửi thấy mùi nước hoa.
Giải
Nước hoa là một dung dịch gồm cồn, nước và các phân tử có mùi thơm. Khi mở lọ nước hoa, cồn có đặc tính nhẹ và bay hơi rất nhanh. Khi đó, chúng sẽ kéo theo những phân tử mùi thơm bay hơi cùng. Theo mô hình động học phân tử, các phân tử mùi thơm chuyển động hỗn loạn không ngừng, lan tỏa theo mọi phía. Sau một thời gian, chúng sẽ có ở khắp nơi trong phòng và người trong phòng sẽ ngửi được mùi nước hoa.
2. Ở nhiệt độ 27,0 °C, các phân tử hydrogen chuyển động với tốc độ trung bình khoảng 1 900 m/s. Khối lượng của phân tử hydrogen kg. Động năng trung bình của phân tử hydrogen bằng bao nhiêu J (viết đáp số 3 con số)?
Giải
Động năng của phân tử hydrogen: .
Đáp án: 6,06 J.
Sự chuyển thể của các chất
· Các chất được cấu tạo từ các phân tử chuyển động không ngừng.
· Một vật có nhiệt độ càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh.
· Giữa các phân tử có lực tương tác, bao gồm lực hút và lực đẩy. Độ lớn của những lực này phụ thuộc vào khoảng cách giữa cấc phân tử.
· Trong chất rắn, các phân tử ở gần nhau, lực tương tác mạnh và mỗi phần tử dao động xung quanh vị trí cân bằng xác định.
· Trong chất lỏng, khoảng cách giữa các phân tử xa hơn so với trong chất rắn, lực tương tác yếu hơn so với trong chất rắn và các phân tử dao động xung quanh các vị trí cân bằng có thể di chuyển được.
· Trong chất khí khoảng cách giữa cấc phân tử rất lớn, lực tương tác giữa các phân tử không đáng kể nên các phân tử chuyển động hổn loạn không ngừng.
· Khi nóng chảy, các phân tử chất rắn nhận năng lượng sẽ phá vỡ liên kết với một số phân tử xung quanh và trở nên linh động hơn. Chất rắn chuyển thành chất lỏng.
· Khi hoá hơi, các phân tử chất lỏng nhận được năng lượng sẽ tách ra khỏi liên kết với các phân tử khác, thoát ra khỏi chất lỏng và chuyển động tự do. Chất lỏng chuyển thành chất khí.
2. Định luật I của nhiệt động lực học
· Nội năng của một hệ là tổng động năng và thế năng tương tác giữa các phân tử tạo nên hệ.
· Định luật I của nhiệt động lực học thể hiện sự bảo toàn năng lượng:
Độ biến thiên nội năng = Nhiệt lượng nhận được + Công nhận được .
3.Thang nhiệt độ
· Năng lượng nhiệt tự truyền từ vật có nhiệt độ cao sang vật có nhiệt độ thấp hơn
Năng lượng nhiệt không tự truyền giữa hai vật có cùng nhiệt độ
· Ở nhiệt độ không truyệt đối (0 K) tất cả các hệ đều có nội năng tối thiểu.
· Mỗi độ chia (10C) trong thang Celciuc bằng khoảng cách giữa nhiệt độ tan chảy của nước tinh khiết đóng băng và nhiệt độ sôi của nước tinh khiết (ở áp suất tiêu chuẩn)
· Mỗi độ chia (10K) trong thang Kenvin bằng khoảng cách giữa nhiệt độ không tuyệt đối và nhiệt độ mà nước tinh khiết tồn tại đồng thời ở thể rắn, lỏng và hơi (ở áp suất tiêu chuẩn).
· Liên hệ giữa nhiệt độ theo thang Kelvin và nhiệt độ theo thang Celciuc (khi làm tròn số) là
4. Nhiệt dung riêng, nhiệt nóng chảy riêng, nhiệt hóa hơi riêng
· Nhiệt dung riêng c của một chất là nhiệt lượng cần thiết để 1 kg chất đó tăng thêm 1 K (hoặc 1 0C)
· Nhiệt lượng cần thiết để làm thay đổi nhiệt độ của một lượng chất
· Nhiệt nóng chảy riêng của một chất là nhiệt lượng cần thiết để 1 kg chất đó chuyển hoàn toàn từ thể rắn sang thể lỏng ở nhiệt độ nóng chảy.
· Nhiệt lượng cần để một vật rắn nóng chảy hoàn toàn tại nhiệt độ nóng chảy:
· Nhiệt hóa hơi riêng L của một chất là nhiệt lượng cần thiết để 1 kg chất đó chuyển hoàn toàn từ thể lỏng sang thể khí ở nhiệt độ không đổi (hoặc nhiệt độ sôi)
· Nhiệt lượng cần để một lượng chất lỏng hóa hơi hoàn toàn tại nhiệt độ sôi:
5. Một số lưu ý
Một số lỗi mà học sinh thường gặp
· Không phân biệt được, vật khảo sát và các vật khác nằm ngoài hệ.
· Không hiểu rõ khái niệm hiệu suất.
· Không phân biệt được, sự khác nhau giữa hai cách truyền năng lượng: truyền nhiệt và thực hiện công.
· Không áp dụng được các công thức liên quan đến thực hiện công, liên quan đến truyền nhiệt.
· Không phân biệt được các quá trình ngược nhau như: đông đặc với nóng chảy, hóa hơi với ngưng tụ.
· Không vận dụng được mô hình động học phân tử để giải thích các hiện tượng thường gặp trong đời sống hằng ngày.
Cách khắc phục
· Xác định rõ vật khảo sát và vật ngoài hệ
·
· Vận dụng định luật I nhiệt động lực học . Cần phải xác định được cách làm biến đổi nội năng của vật trong đề bài để lựa chọn các công thức thích hợp.
h1 |
h2 |
· Với một khối lượng nhất định, nhiệt lượng mà vật phải thu vào để chuyển từ thể rắn (lỏng) sang thể lỏng (khí) có độ lớn bằng nhiệt lượng mà vật phải toả ra để chuyển từ thể lỏng (khí) về thể rắn (lỏng)
TRANG 6
• Khi vận dụng mô hình động học phân tử về cấu tạo chất để giải thích một số hiện tượng tự nhiên cần bám sát ba nội dung cơ bản của mô hình động học phân tử về cấu tạo chất:
+ Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt (phân tử, nguyên tử, ion).
+ Các phân tử chuyển động hỗn loạn, không ngừng. Nhiệt độ của vật càng cao thì tốc độ chuyển động của các phân tử tạo nên vật càng lớn.
+ Giữa các phân tử có lực hút và lực đẩy gọi chung là lực liên kết phân tử.
Lưu ý
• Khi khoảng cách giữa các phân tử nhỏ đến một mức nào đấy thì lực đẩy mạnh hơn lực hút. Khi khoảng cách giữa các phân tử lớn thì lực hút mạnh hơn lực đẩy. Khi khoảng cách giữa các phân tử lớn hơn nhiều so với kích thước phân tử thì lực tương tác giữa chúng coi như không đáng kể.
• Khoảng cách giữa các phân tử càng lớn thì lực liên kết giữa chúng càng yếu.
• Lực liên kết giữa các phân tử càng mạnh thì sự sắp xếp các phân tử càng trật tự.
B. BÀI TẬP VÍ DỤ
I. SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
1. Dựa vào mô hình động học phân tử, hãy giải thích hiện tượng: Mở lọ nước hoa và đặt ở một góc phòng kín, một lúc sau người trong phòng có thể ngửi thấy mùi nước hoa.
Giải
Nước hoa là một dung dịch gồm cồn, nước và các phân tử có mùi thơm. Khi mở lọ nước hoa, cồn có đặc tính nhẹ và bay hơi rất nhanh. Khi đó, chúng sẽ kéo theo những phân tử mùi thơm bay hơi cùng. Theo mô hình động học phân tử, các phân tử mùi thơm chuyển động hỗn loạn không ngừng, lan tỏa theo mọi phía. Sau một thời gian, chúng sẽ có ở khắp nơi trong phòng và người trong phòng sẽ ngửi được mùi nước hoa.
2. Ở nhiệt độ 27,0 °C, các phân tử hydrogen chuyển động với tốc độ trung bình khoảng 1 900 m/s. Khối lượng của phân tử hydrogen kg. Động năng trung bình của phân tử hydrogen bằng bao nhiêu J (viết đáp số 3 con số)?
Giải
Động năng của phân tử hydrogen: .
Đáp án: 6,06 J.