- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,341
- Điểm
- 113
tác giả
TỔNG HỢP Chuyên đề dạy thêm toán 6 chân trời sáng tạo MỚI NHẤT được soạn dưới dạng file word gồm các file trang. Các bạn xem và tải chuyên đề dạy thêm toán 6 chân trời sáng tạo về ở dưới.
1. Một tập hợp (gọi tắt là tập) bao gồm những đối tượng nhất định. Các đối tượng ấy được gọi là những phần tử của tập hợp.
2. Các kí hiệu
Người ta thường dùng các chữ cái in hoa để đặt tên cho tập hợp ví dụ: , ...
Các phần tử của một tập hợp được viết trong hai dấu ngoặc , cách nhau bởi dấu chấm phẩy “;”.
Mỗi phần tử được liệt kê một lần, thứ tự liệt kê tùy ý
là một phần tử của tập , kí hiệu ( đọc là thuộc )
không là phần tử của tập , kí hiệu ( đọc là không thuộc )
3. Cách viết một tập hợp.
Người ta thường dùng hai cách mô tả một tập hợp.
Cách 1. Liệt kê các phần tử của tập hợp, tức là viết các phần tử của tập hợp trong dấu theo thứ tự tùy ý nhưng mỗi phần tử chỉ được viết một lần.
Cách 2. Chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của tập hợp.
4. Giao của hai tập hợp.
Cho hai tập hợp và . Tập hợp gồm các phần tử vừa thuộc vừa thuộc gọi là giao của và kí hiệu là:
5. Tập hợp số tự nhiên.
Các số là các số tự nhiên.
Tập hợp các số tự nhiên được kí hiệu là , tức là
Tập hợp các số tự nhiên khác 0 được kí hiệu là , tức là
Trên tia số, điểm biểu diễn số tự nhiên là điểm . Với hai số tự nhiên khác nhau chắc chắn có một số nhỏ hơn số kia. Điểm biểu diễn số nhỏ ở bên trái điểm biểu diễn số lớn.
Kí hiệu là nhỏ hơn hoặc lớn hơn .
Nếu và thì
Trong tập hợp số nhỏ nhất là 0, trong tập hợp số số nhỏ nhất là số 1. Không có số tự nhiên lớn nhất.
Các số tự nhiên liên tiếp nhau hơn kém nhau 1 đơn vị.
6. Ghi số tự nhiên
Trong hệ thập phân, mỗi cố tự nhiên được viết dưới dnagj một dãy những chữ số lấy trong 10 chữ số vị trí của các chữ số trong dãy gọi là hàng.
Cứ 10 đơn vị ở một hàng thì bằng 1 đơn vị ở hàng liền trước nó. Chẳng hạn, 10 chục thì bằng 1 trăm; 10 trăm thi bằng 1 nghìn;....
Mỗi số tự nhiên viết trong hệ thập phân đều biểu diễn được thành tổng giá trị các chữ số của nó.
Ngoài cách ghi số trong hệ thập phân gồm các chữ số từ 0 đến 9 và các hàng (đơn vị, chục, trăm, nghìn,...) như trên, còn có cách ghi số La mã như sau:
Chữ số I giá trị tương ứng trong hệ thập phân là 1
Chữ số V giá trị tương ứng trong hệ thập phân là 5
Chữ số X giá trị tương ứng trong hệ thập phân là 10
Ghép các chữ số I, V, X với nhau ta có thể được số mới.
2. Các dạng toán thường gặp.
Dạng 1. Rèn kĩ năng viết tập hợp.
Phương pháp:
Dùng một chữ cái in hoa và dấu ngoặc nhọn ta có thể viết một tập hợp theo hai cách:
Liệt kê các phần tử của tập hợp
Chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của nó
Dạng 2: Sử dụng các kí hiệu và
Phương pháp:
Nắm vững ý nghĩa các kí hiệu và .
Kí hiệu đọc “là phần tử của” hoặc “thuộc”
Kí hiệu đọc là “không phải là phần tử của” hoặc “không thuộc”
Dạng 3: Viết tất cả các số có n chữ số từ n chữ số cho trước.
Phương pháp:
Giả sử từ ba chữ số khác 0, ta viết các số có ba chữ số như sau:
Chọn a là chữ số hàng trăm ta có:
Chọn b là chữ số hàng trăm ta có:
Chọn c là chữ số hàng trăm ta có: Vậy có tất cả 6 số có ba chữ số lập được từ ba chữ số khác 0:
CHUYÊN ĐỀ 1: TẬP HỢP
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. Các kiến thức cơ bản1. Một tập hợp (gọi tắt là tập) bao gồm những đối tượng nhất định. Các đối tượng ấy được gọi là những phần tử của tập hợp.
2. Các kí hiệu
Người ta thường dùng các chữ cái in hoa để đặt tên cho tập hợp ví dụ: , ...
Các phần tử của một tập hợp được viết trong hai dấu ngoặc , cách nhau bởi dấu chấm phẩy “;”.
Mỗi phần tử được liệt kê một lần, thứ tự liệt kê tùy ý
là một phần tử của tập , kí hiệu ( đọc là thuộc )
không là phần tử của tập , kí hiệu ( đọc là không thuộc )
3. Cách viết một tập hợp.
Người ta thường dùng hai cách mô tả một tập hợp.
Cách 1. Liệt kê các phần tử của tập hợp, tức là viết các phần tử của tập hợp trong dấu theo thứ tự tùy ý nhưng mỗi phần tử chỉ được viết một lần.
Cách 2. Chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của tập hợp.
4. Giao của hai tập hợp.
Cho hai tập hợp và . Tập hợp gồm các phần tử vừa thuộc vừa thuộc gọi là giao của và kí hiệu là:
5. Tập hợp số tự nhiên.
Các số là các số tự nhiên.
Tập hợp các số tự nhiên được kí hiệu là , tức là
Tập hợp các số tự nhiên khác 0 được kí hiệu là , tức là
Trên tia số, điểm biểu diễn số tự nhiên là điểm . Với hai số tự nhiên khác nhau chắc chắn có một số nhỏ hơn số kia. Điểm biểu diễn số nhỏ ở bên trái điểm biểu diễn số lớn.
Kí hiệu là nhỏ hơn hoặc lớn hơn .
Nếu và thì
Trong tập hợp số nhỏ nhất là 0, trong tập hợp số số nhỏ nhất là số 1. Không có số tự nhiên lớn nhất.
Các số tự nhiên liên tiếp nhau hơn kém nhau 1 đơn vị.
6. Ghi số tự nhiên
Trong hệ thập phân, mỗi cố tự nhiên được viết dưới dnagj một dãy những chữ số lấy trong 10 chữ số vị trí của các chữ số trong dãy gọi là hàng.
Cứ 10 đơn vị ở một hàng thì bằng 1 đơn vị ở hàng liền trước nó. Chẳng hạn, 10 chục thì bằng 1 trăm; 10 trăm thi bằng 1 nghìn;....
Mỗi số tự nhiên viết trong hệ thập phân đều biểu diễn được thành tổng giá trị các chữ số của nó.
Ngoài cách ghi số trong hệ thập phân gồm các chữ số từ 0 đến 9 và các hàng (đơn vị, chục, trăm, nghìn,...) như trên, còn có cách ghi số La mã như sau:
Chữ số I giá trị tương ứng trong hệ thập phân là 1
Chữ số V giá trị tương ứng trong hệ thập phân là 5
Chữ số X giá trị tương ứng trong hệ thập phân là 10
Ghép các chữ số I, V, X với nhau ta có thể được số mới.
2. Các dạng toán thường gặp.
Dạng 1. Rèn kĩ năng viết tập hợp.
Phương pháp:
Dùng một chữ cái in hoa và dấu ngoặc nhọn ta có thể viết một tập hợp theo hai cách:
Liệt kê các phần tử của tập hợp
Chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của nó
Dạng 2: Sử dụng các kí hiệu và
Phương pháp:
Nắm vững ý nghĩa các kí hiệu và .
Kí hiệu đọc “là phần tử của” hoặc “thuộc”
Kí hiệu đọc là “không phải là phần tử của” hoặc “không thuộc”
Dạng 3: Viết tất cả các số có n chữ số từ n chữ số cho trước.
Phương pháp:
Giả sử từ ba chữ số khác 0, ta viết các số có ba chữ số như sau:
Chọn a là chữ số hàng trăm ta có:
Chọn b là chữ số hàng trăm ta có:
Chọn c là chữ số hàng trăm ta có: Vậy có tất cả 6 số có ba chữ số lập được từ ba chữ số khác 0:
DOWNLOAD FILE
CHỦ ĐỀ LIÊN QUAN
CHỦ ĐỀ MỚI NHẤT