Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
86,945
Điểm
113
tác giả
Hoàng Đức Lương thi đỗ Tiến sĩ năm Mậu Tuất (1478) là một trí thức vừa có trách nhiệm vừa có tài năng, tha thiết với những giá trị văn hóa của dân tộc. Năm 1497 trong phong trào Phục hưng nền văn hóa dân tộc sau chiến thắng chống quân Minh xâm lược, tác giả đã viết lời tựa cho tập “Trích diễm thi tập”. Bài tựa cho thấy niềm tự hào sâu sắc và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân, từ đó giúp chúng ta có thái độ trân trọng và yêu quý di sản văn học dân tộc từ cách lập luận chặt chẽ sắc sảo đến hành văn chân thực kết hợp giữa trữ tình và nghị luận. Mời các bạn đọc tham khảo một số bài soạn tựa "Trích diễm thi tập" của Hoàng Đức Lương hay nhất đã được YOPOVN tổng hợp trong bài viết dưới đây.


Bài soạn "Trích diễm thi tập" số 1​


I. Đôi nét về tác giả
- Hoàng Đức Lương chưa rõ năm sinh, năm mất
- Nguyên quán: huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
- Trú quán: huyện Gia Lâm, Hà Nội
- Năm Mậu Tuất (1478) thi đỗ Tiến sĩ
II. Đôi nét về tác phẩm Tựa "Trích diễm thi tập"
1. Hoàn cảnh sưu tầm
Năm 1497 trong phong trào Phục hưng nền văn hóa dân tộc sau chiến thắng chống quân Minh xâm lược, tác giả đã viết lời tựa cho tập “Trích diễm thi tập”
2. Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu … không rách nát tan tành) : Nguyên nhân khiến thơ văn thất lạc
- Phần 2 (tiếp … chê trách người xưa vậy) : Thực trạng thơ văn nước nhà và tâm sự của tác giả
- Phần 3 (còn lại) : Giới thiệu về người viết và công cuộc sưu tầm “Trích diễm thi tập”
3. Giá trị nội dung
Bài tựa cho thấy niềm tự hào sâu sắc và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân, từ đó giúp chúng ta có thái độ trân trọng và yêu quý di sản văn học dân tộc
4. Giá trị nghệ thuật
- Cách lập luận chặt chẽ, sắc sảo
- Ngôn ngữ ngắn gọn, hành văn chân thực, tình cảm chân thành
- Sự kết hợp hài hòa giữa chất trữ tình và nghị luận

Câu 1 (trang 30 sgk ngữ văn 10 tập 2):

Những nguyên nhân khiến sáng tác thời xưa không được lưu truyền đầy đủ:
- Chỉ có thi nhân mới thấy cái hay, cái đẹp của thi ca, ít người quan tâm tới thơ ca
- Người có học bận rộn chốn quan trường, khoa cử, ít người quan tâm tới thơ ca
- Có người quan tâm tới thơ ca nhưng không đủ năng lực và kiên trì, thiếu tâm huyết
- Triều đình chưa quan tâm, đặt tên cho lí do này
Lí do thuộc về khách quan
- Thời gian hủy hoại sách vở: Trải qua triều đại lâu dài... tan nát trôi chìm
- Chiến tranh, hỏa hoạn làm sách vở mai một
b, Nghệ thuật lập luận
- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp
- Phương pháp lập luận quy nạp
- Dùng câu hỏi tu từ: Làm sao giữ mãi... được mà không
- Lập luận chặt chẽ, trình bày luận điểm rõ ràng, mạch lạc
Câu 2 (trang 30 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Để hoàn thành “Trích diễm thi tập” Hoàng Đức Lương đã phải:
- Tìm hỏi để sưu tầm từ người đi trước
- Thu lượm thơ trên các vị hiện đang làm quan trong triều
- Biên soạn, chọn bài hay, chia sắp xếp từng loại
→ Tác giả đặt tên sách là Trích diễm, 6 quyển, công việc đòi hỏi thời gian, công sức của người tâm huyết
Câu 3 (trang 30 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Điều thôi thúc tác giả vượt khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ:
- Niềm tự hào văn hiến dân tộc
- Ý thức trước những di sản bị thất lạc của cha ông
- Tinh thần độc lập tự chủ, ý thức tự cường trong văn học
- Ý muốn lưu truyền văn hóa cho đời sau nghiên cứu, tìm hiểu, gìn giữ, bảo vệ văn hóa
Cảm nghĩ về việc sưu tầm, biên soạn của Hoàng Đức Lương:
- Là công việc hết sức khó khăn, gặp nhiều trở ngại
- Công việc thể hiện ý thức trách nhiệm rất cao khi gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc
- Công việc có ý nghĩa lớn lao, về mặt tinh thần, đáng trân trọng
Câu 4 (trang 30 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Trước Trích diễm thi tập, Nguyễn Trãi cũng từng đề cập đến nền văn hiến của dân tộc:
- Cả hai ý kiến đều phản ánh ý thức độc lập dân tộc, niềm tự hào về văn hiến dân tộc của nhân dân được khẳng định
LUYỆN TẬP
Có nhiều tác giả, nhà văn nhà thơ tự hào về nền văn hiến dân tộc
- Nam quốc sơn hà:
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời
- Bình Ngô đại cáo
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác

bai-soan-trich-diem-thi-tap-cua-hoang-duc-luong-lop-10-hay-nhat-577780.jpg

Ảnh minh họa (Nguồn internet)


Bài soạn "Trích diễm thi tập" số 2​


I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: Hoàng Đức Lương (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Hoàng Đức Lương trong SGK Ngữ Văn 10 Tập 2).
2. Tác phẩm
* Thể loại: văn bản thuộc thể loại tựa. Tựa là bài viết thường đặt ở đầu sách tương tự như các lời nói đầu, lời giới thiệu, lời tự bạch… (trước thời Đường thường để ở cuối sách). Mục đích là để giới thiệu với độc giả mục đích, động cơ sáng tác, kết cấu, bố cục nội dung hoặc tâm tư, tâm sự của tác giả.
* Bài Tựa “Trích diễm thi tập” được ra đời sau cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.
Qua bài tựa cho chúng ta thấy được phần nào không khí của thời đại, hiểu được tâm tư, tình cảm của tác giả, đặc biệt là lòng trân trọng, tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả về việc bảo tồn di sản văn hóa do ông cha ta để lại.
* Bố cục: Bài tựa có thể được chia làm 3 phần:
Phần 1: từ đầu -> “không rách nát tan tành” : Nguyên nhân khiến cho thơ văn bị thất lạc.
Phần 2: tiếp -> “chê trách người xưa vậy” : Thái độ và hành động của tác giả.
Phần 3: còn lại : Giới thiệu về người viết.

II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:

* Theo tác giả Hoàng Đức Lương, nguyên nhân khiến cho sáng tác thơ văn của người xưa không được lưu truyền đầy đủ cho đời sau là bởi:
Thơ văn thì hay nhưng ít người có thể am hiểu (chỉ có một bộ phận thi nhân)
Người quan tâm đến thơ văn thì lại không có năng lực
Người có học và có năng lực thì lại bận rộn, ít có thời gian quan tâm đến thơ văn
Thời gian và chiến tranh đã hủy hoại sách
Chính sách in ấn của nhà nước còn nhiều hạn chế.
* Nghệ thuật lập luận của tác giả: Tác giả lập luận rất chặt chẽ, rõ ràng và khúc chiết:
Sử dụng phương pháp lập luận quy nạp
Liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc,…
Câu hỏi tu từ: Làm sao giữ mãi… được mà không…

Câu 2:

Hoàng Đức Lương đã sưu tầm thơ văn của tiền nhân bằng cách:
Tìm quanh, hỏi khắp để thu thập và sưu tầm các bài thơ văn của tiền nhân
Chọn lấy những bài hay và chia xếp theo từng loại
Đưa thêm các tác phẩm của mình vào cuối tác phẩm.

Câu 3:

* Điều đã thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt qua khó khăn để biên soạn tập thơ này là;
Niềm tự hào về nền văn hiến của dân tộc
Ý thức trách nhiệm của ông trước những di sản đã bị thất lạc của cha ông ta
Tinh thần độc lập tự chủ và ý thức tự cường trong văn học
Ông muốn lưu truyền văn hóa cho các thế hệ sau nghiên cứu và gìn giữ.
* Theo em, công việc sưu tầm và biên soạn thơ văn của tác giả Hoàng Đức Lương là một công việc không hề dễ dàng, đầy khó khăn, là một công việc đáng khâm phục và rất đáng được tất cả mọi người trân trọng. Chính vì thế, mỗi chúng ta nên học hỏi ở tác giả tinh thần trách nhiệm và tự chủ.
Câu 4:

Trước Trích diễm thi tập, đã có tác phẩm Bình ngô đại cáo của Nguyễn Trãi có nói về nền văn hiến của dân tộc:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
=> Phản ánh ý thức độc lập dân tộc và niềm tự hào về nền văn hiến dân tộc của nhân dân Việt Nam ta đang trên đà ngày càng được khẳng định.

bai-soan-trich-diem-thi-tap-so-2-577781.jpg

Ảnh minh họa (Nguồn internet)


Bài soạn "Trích diễm thi tập" số 3​


Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Theo Hoàng Đức Lương, có những nguyên nhân nào khiến sáng tác thơ văn của người xưa không lưu truyền đầy đủ cho đời sau? Cho biết nghệ thuật lập luận của tác giả.
Lời giải chi tiết:
a. Bốn lí do khiến thơ văn không lưu truyền hết ở đời sau
- Lí do thứ nhất: Chỉ có thi nhân mới thấy được cái hay, cái đẹp của thi ca. Có thể đặt tên cho lí do này là "ít người am hiểu".
- Lí do thứ hai: Người có học thì bận rộn chốn quan trường hoặc lận đận trong khoa cử, ít để ý đến thơ ca. Có thể đặt tên cho lí do này là "Danh sĩ bận rộn".
- Lí do thứ ba: Có người quan tâm đến thơ ca nhưng không đủ năng lực và kiên trì. Có thể đặt tên cho lí do này là 'Thiếu người tâm huyết".
- Lí do thứ tư: Triều đình chưa quan tâm. Có thể đặt tên cho lí do này là "Chưa có lệnh vua"...
Ngoài bốn lí do thuộc về chủ quan, tác giả còn nêu lí do thuộc về khách quan. Đoạn tiếp theo từ "Vì bốn lí do kể trên..." đến "... mà không rách nát tan tành" là lí do thứ năm: thời gian và binh hoả có sức huỷ hoại ghê sớm. Đoạn văn kết lại bằng một câu hỏi tu từ có ý nghĩa phủ định: "... thì còn giữ mãi thế nào được mà không rách nát tan tành?". Câu hỏi biểu hiện nỗi xót xa của tác giả trước thực trạng đau lòng. Đó là nguyên nhàn thôi thúc tác giả làm sách 'Trích diễm thi tập”.
b. Nghệ thuật lập luận
- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp...
- Phương pháp lập luận quy nạp.
- Dùng câu hỏi tu từ: làm sao giữ mãi... được mà không...
Bài tựa vào lập luận chặt chẽ, chất trữ tình hoà quyện vào chất nghị luận. Tác giả trình bày luận điểm một cách rõ ràng, mạch lạc và khúc chiết. Lòng yêu nước được thể hiện ở thái độ trân trọng di sản văn hoá của cha ông, niềm đau xót trước thực trạng. Qua lời tựa, người đọc còn thấy được cả không khí thời đại cùng tâm trạng của tác giả.

Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm thơ văn của tiên nhân?
Lời giải chi tiết:
- Để hoàn thành "Trích diễm thi tập" Hoàng Đức Lương đã phải:
+ "Tìm quanh hỏi khắp" để sưu tầm thơ ca của những người đi trước.
+ Rồi tác giả "thu lượm thêm thơ của các vị hiện đang làm quan trong triều".
+ Sau đó đặt tên sách là Trích diễm, gồm 6 quyển.
=> Đây là công việc đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức, người không tâm huyết sẽ không làm được.

Câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Điều gì thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ này? Anh (chị) có cảm nghĩ gì vế công việc sưu tầm, biên soạn thơ văn của ông?
Lời giải chi tiết:
* Để trả lời câu hỏi này cần có cái nhìn tổng hợp toàn bài cần nhấn mạnh đến những ý sau:
- Niềm tự hào về văn hiến dân tộc.
- Ý thức trách nhiệm trước di sản văn học của cha ông bị thất lạc.
- Tinh thần độc lập, tự chủ, ý chí tự cường trong văn học.
* Cảm nghĩ về việc sưu tầm, biên soạn của Hoàng Đức Lương:
- Là công việc hết sức khó khăn, gặp nhiều trở ngại
- Công việc thể hiện ý thức trách nhiệm rất cao khi gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc
- Công việc có ý nghĩa lớn lao, về mặt tinh thần, đáng trân trọng

Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Anh (chị) cho biết, trước "Trích diễm thi tập" đã có ý kiến nào nói về văn hiến dân tộc.
Lời giải chi tiết:
- Trước Hoàng Đức Lương, trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi cũng đã từng đề cập đến nền văn hiến của dân tộc:
"Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu"
...
=> Cả hai ý kiến đều phản ánh ý thức độc lập dân tộc và niềm tự hào về văn hiến dân tộc của nhân dân Việt Nam đang trên đà được khẳng định.

LUYỆN TẬP
Câu hỏi (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Tìm các dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc. (Gợi ý: đọc lại phần một của tác phẩm Đại cáo bình Ngô).
Lời giải chi tiết:
Ngoài bài tựa của Hoàng Đức Lương, bài Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi còn nhiều tác phẩm của các tác giả khác như Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt (mặc dù chỉ là gián tiếp), Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu, Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên, Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Bài kí để danh bia tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) của Thân Nhân Trung là những dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc.

Bố cục

Bố cục: 2 phần
- Phần 1: Từ đầu đến rách nát tan tành?: Những nguyên nhân khiến thơ văn không lưu truyền đầy đủ
- Phần 2: Còn lại: Niềm tự hào, ý thức trách nhiệm của tác giả đối với nền thơ ca dân tộc.
Nội dung chính

Trích diễm thi tập thể hiện niềm tự hào, sự trân trọng và ý thức bảo tồn di sản văn học dân tộc.

bai-soan-trich-diem-thi-tap-so-3-577782.jpg

Ảnh minh họa (Nguồn internet)


Bài soạn "Trích diễm thi tập" số 4​


KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
1. Tác giả

- Hoàng Đức Lương (chưa rõ năm sinh và năm mất) nguyên quán ở huyện Văn Giang (tỉnh Hưng Yên), trú quán ở huyện Gia Lâm (Hà Nội)
- Ông thi đỗ Tiến sĩ năm Mậu Tuất (1478).
- Không rõ ông soạn Trích diễm thi tập từ khi nào, chỉ biết bài tựa tập thơ được ông viết năm 1497.
2. Tác phẩm
- Ở thế kỉ XV, sau khi chiến thắng quân Minh xâm lược, nhiều nhà văn hoá nước ta đã tiến hành sưu tầm tác phẩm văn thơ của trí thức Việt Nam từ các thời kì trước. Trích diễm thi tập là một trong số các bộ sưu tập ấy.
- Tuyển tập bao gồm thơ của các nhà thơ từ thời Trần đến thời Lê thế kỉ XV (cuối tập là thơ của Hoàng Đức Lương).
- Việc biên soạn Trích diễm thi tập nằm trong trào lưu chung của thời đại phục hưng dân tộc ở thế kỉ XV.
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (từ đầu đến "không rách nát tan tành"): Những lí do khiến văn thơ đời trước không được lưu truyền đầy đủ đến đời sau.
+ Phần 2 (đoạn còn lại): Lí do khiến tác giả muốn biên soạn Trích diễm thi tập và quá trình tiến hành công việc của tác giả.

ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 - Trang 30 SGK

Theo Hoàng Đức Lương, có những nguyên nhân nào khiến sáng tác thơ văn của người xưa không lưu truyền đầy đủ cho đời sau? Cho biết nghệ thuật lập luận của tác giả.
Trả lời:
* Bốn lí do khiến thơ văn không lưu truyền hết ở đời sau:
- Lí do thứ nhất: Chỉ có thi nhân mới thấy được cái hay, cái đẹp của thi ca. Có thể đặt tên cho lí do này là "ít người am hiểu".
- Lí do thứ hai: Người có học thì bận rộn chốn quan trường hoặc lận đận trong khoa cử, ít để ý đến thơ ca. Có thể đặt tên cho lí do này là "Danh sĩ bận rộn".
- Lí do thứ ba: Có người quan tâm đến thơ ca nhưng không đủ năng lực và kiên trì. Có thể đặt tên cho lí do này là "Thiếu người tâm huyết".
- Lí do thứ tư: Triều đình chưa quan tâm. Có thể đặt tên cho lí do này là "Chưa có lệnh vua"...
Ngoài bốn lí do thuộc về chủ quan, tác giả còn nêu lí do thuộc về khách quan. Đoạn tiếp theo từ "Vì bốn lí do kể trên..." đến "... mà không rách nát tan tành" là lí do thứ năm: thời gian và binh hỏa có sức huỷ hoại ghê gớm. Đoạn văn kết lại bằng một câu hỏi tu từ có ý nghĩa phủ định: "... thì còn giữ mãi thế nào được mà không rách nát tan tành?". Câu hỏi biểu hiện nỗi xót xa của tác giả trước thực trạng đau lòng. Đó là nguyên nhân thôi thúc tác giả làm sách "Trích diễm thi tập”.
* Nghệ thuật lập luận
- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp...
- Phương pháp lập luận quy nạp.
- Dùng câu hỏi tu từ: làm sao giữ mãi... được mà không...
Bài tựa với lập luận chặt chẽ, chất trữ tình hoà quyện vào chất nghị luận. Tác giả trình bày luận điểm một cách rõ ràng, mạch lạc và khúc chiết. Lòng yêu nước được thể hiện ở thái độ trân trọng di sản văn hoá của cha ông, niềm đau xót trước thực trạng. Qua lời tựa, người đọc còn thấy được cả không khí thời đại cùng tâm trạng của tác giả.

Câu 2 - Trang 30 SGK

Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm thơ văn của tiên nhân?
Trả lời:
Đoạn văn trực tiếp bày tỏ tâm trạng, tâm sự của tác giả trước thực trạng đau lòng, khó khăn trong việc khảo cứu thơ văn Lí - Trần làm tác giả thường có ý thở than, trách lỗi các trí thức đương thời. Ông có ý thức trân trọng văn thơ của ông cha, yêu quý di sản văn học dân tộc.
Tác giả trình bày những động cơ khiến mình phải sưu tầm, tuyển chọn thơ ca dân tộc để soạn "Trích diễm thi tập”. Đó là:
- Thực trạng tình hình sách vở về thơ ca Việt Nam rất hiếm "Không khảo cứu vào đâu được". Người học làm thơ như Hoàng Đức Lương "chỉ trông vào thơ bách gia đời nhà Đường".
- Nhu cầu bức thiết phải biên soạn sách "Trích diễm thi tập” bởi vì "một nước văn hiến, xây dựng đã mấy trăm năm, chẳng lẽ không có quyển sách nào có thể làm căn bản".
Đó là những động cơ thôi thúc tác giả soạn sách "Trích diễm thi tập". Việc làm thì hết sức lớn lao, công phu và ý nghĩa, không phải ai muốn cũng làm được. Song, tác giả thể hiện thái độ hết sức khiêm tốn. Đây là thái độ thường thấy của người phương Đông thời trung đại. Hoàng Đức Lương coi mình là "tài hèn sức mọn", khi nói về việc đưa thơ của mình vào cuối các quyển, tác giả nói "mạn phép phụ thêm những bài vụng về do tôi viết".
Để hoàn thành "Trích diễm thi tập" Hoàng Đức Lương đã phải: "Tìm quanh hỏi khắp" để sưu tầm thơ ca của những người đi trước. Rồi tác giả "thu lượm thêm thơ của các vị hiện đang làm quan trong triều". Sau đó đặt tên sách là Trích diễm, gồm 6 quyển. Đây là công việc đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức, người không tâm huyết sẽ không làm được.
- Công việc của ông có ý nghĩa giáo dục và ý thực tiễn. Bởi vì nếu không có ông thì chúng ta ngày nay đâu còn biết đến “Chiếu dời đô - Lý Công Uẩn", "Bạch Đằng giang phú - Trương Hán Siêu",...

Câu 3 - Trang 30 SGK

Điều gì thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ này? Anh (chị) có cảm nghĩ gì vế công việc sưu tầm, biên soạn thơ văn của ông?
Trả lời:
Để trả lời câu hỏi này cần có cái nhìn tổng hợp toàn bài nhấn mạnh đến những ý sau:
- Niềm tự hào về văn hiến dân tộc.
- Ý thức trách nhiệm trước di sản văn học của cha ông bị thất lạc.
- Tinh thần độc lập, tự chủ, ý chí tự cường trong văn học.

Câu 4 - Trang 30 SGK

Anh (chị) cho biết, trước "Trích diễm thi tập" đã có ý kiến nào nói về văn hiến dân tộc.
Trả lời:
Trước Hoàng Đức Lương, trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi cũng đã từng đề cập đến nền văn hiến của dân tộc:
"Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu"
...
Cả hai ý kiến đều phản ánh ý thức độc lập dân tộc và niềm tự hào về văn hiến dân tộc của nhân dân Việt Nam đang trên đã được khẳng định.
LUYỆN TẬP
Câu hỏi: Tìm các dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc. (Gợi ý: đọc lại phần một của tác phẩm Đại cáo bình Ngô).
Trả lời:
Ngoài bài tựa của Hoàng Đức Lương, bài Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi, còn nhiều tác phẩm của các tác giả khác như Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt (mặc dù chỉ là gián tiếp), Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu, Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên, Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Bài kí để danh bia tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) của Thân Nhân Trung là những dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc.

bai-soan-trich-diem-thi-tap-so-4-577783.jpg

Ảnh minh họa (Nguồn internet)


Bài soạn "Trích diễm thi tập" số 5​


I, Tìm hiểu chung bài Tựa “Trích diễm thi tập”
1. Bố cục:

Phần 1 (từ đầu … không rách nát tan tành) : Nguyên nhân khiến thơ văn thất lạc.
Phần 2 (tiếp … chê trách người xưa vậy) : Thái độ và hành động tác giả.
Phần 3 (còn lại) : Giới thiệu về người viết.
2. Kiến thức trọng tâm
a. Lí do biên soạn ‘‘Trích diễm thi tập”
- Thực trạng tình hình di sản thơ ca VN thời HĐL: “Thơ văn không lưu truyền hết ở đời”
* Lí do:
- Thơ văn là “món ăn tinh thần” cao cấp, có giá trị đặc biệt không phải ai cũng đủ trình độ thưởng thức, cảm nhận -> đối tượng tiếp nhận hạn hẹp.
- Công việc sưu tập thơ văn chưa được quan tâm.
- Người sưu tập thơ văn còn ít, ko đủ năng lực, thiếu ý chí , quyết tâm.
- Việc lưu hành (in ấn) thơ văn còn hạn chế.
- Thời gian, binh lửa -> làm sách vở bị hủy hoại.
* Tâm trạng: buồn, đau xót, tổn thương lòng tự hào dân tộc -> nhu cầu bức thiết phải biên soạn sách.
* Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ hợp lí có sức thuyết phục cao (nguyên nhân nội tại lẫn nguyên nhân khách quan)
- Chất trữ tình hòa trong nghị luận.
b. Quá trình hoàn thành “Trích diễm thi tập”, nội dung và kết cấu tác phẩm
* Động cơ: Một nước văn hiến – không có quyển sách làm căn bản…
* Quá trình hoàn thành:
- Tìm kiếm, thu thập thơ các đời trước từ nhiều nguồn và ở nhiều nơi “tìm quanh hỏi khắp”
- Chọn thêm thơ hay đương thời.
- Phân loại, sắp xếp, đặt tên sách
- Phụ chép thơ của mình ở cuối quyển.
-> Công việc sưu tầm, biên soạn hết sức khó khăn, vất vả đòi hỏi sự bền chí, tinh thần lao động miệt mài ko mệt mỏi, thái độ lao động nghiêm túc, cẩn trọng.
=> Niềm tự hào, ý thức trách nhiệm, trân trọng và bảo tồn di sản văn hóa của dân tộc- lòng yêu nước.

II, Đọc hiểu bài Tựa “trích diễm thi tập”
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2)

5 nguyên nhân khiến sáng tác thơ văn của người xưa không được lưu truyền:
Thơ văn hay nhưng ít người am hiểu (chỉ bộ phận thi nhân).
Người có học thì bận rộn ít để ý đến thơ ca.
Người quan tâm đến thơ ca thì không có năng lực.
Chính sách in ấn của nhà nước còn nhiều hạn chế.
Thời gian và chiến tranh hủy hoại sách.
Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, rõ ràng và khúc chiết :
Liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp…
Phương pháp lập luận quy nạp.
Câu hỏi tu từ : Làm sao giữ mãi … được mà không…

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2)

Tác giả đã sưu tầm thơ văn của hiền nhân :
Tìm quanh, hỏi khắp : thu thập sưu tầm.
Chọn lấy bài hay, chia xếp theo từng loại.
Đưa thêm các tác phẩm của mình vào cuối tác phẩm.
Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2)
Điều thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt khó khăn biên soạn :
Ý muốn lưu truyền văn hóa cho đời sau nghiên cứu, giữ gìn.
Niềm tự hào văn hiến dân tộc.
Ý thức trách nhiệm trước di sản bị thất lạc của cha ông.
Tinh thần độc lập tự chủ và ý thức tự cường trong văn học.
-> Cảm nghĩ : Đó là công việc gian nan và vô cùng đáng trân trọng, đặc biệt là tinh thần và thái độ của tác giả.
Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2)
Trước Trích diễm thi tập đã có Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi nói về văn hiến dân tộc :
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
III, Luyện tập bài Tựa “Trích diễm thi tập”
Dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc : Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt), Đại Việt sử kí (Lê Văn Hưu), Đại Việt sử kí toàn thư (Ngô Sĩ Liên), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung)…

bai-soan-trich-diem-thi-tap-so-5-577788.jpg

Ảnh minh họa (Nguồn internet)


Bài soạn "Trích diễm thi tập" số 6​


A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Tác giả:

Hoàng Đức Lương: ( chưa rõ năm sinh, năm mất) quê Văn Giang, Hưng Yên, trú tại Gia Lâm - Hà Nội, đỗ Tiến sĩ năm 1478.
2. Tác phẩm:

Hoàn cảnh ra đời: Bài tựa sách "Trích diễm thi tập" của Hoàng Đức Lương ra đời sau cuộc kháng chiến chống giặc Minh. Kẻ thù muốn huỷ diệt nền văn hoá của dân tộc ta, đồng hoá nhân dân ta. Trong bối cảnh ấy, công việc sưu tầm thơ văn của Hoàng Đức Lương có một ý nghĩa rất lớn.
Nội dung: Tựa "Trích diễm thi tập" là một bài tựa hay bởi sự kết hợp giữa việc trình bày, sự biểu cảm và lập luận chặt chẽ. Tác giả đã nhấn mạnh bốn nguyên nhân chủ quan (ít người am hiểu; danh sĩ bận rộn; thiếu người tâm huyết; chưa có lệnh vua...) và nguyên nhân khách quan (thời gian và bình học). Từ đó, tác giả nêu động cơ và quá trình hoàn thành bộ sách thể hiện niềm tự hào, sự trân trọng, ý nghĩa bảo tồn di sản văn học dân tộc.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 30 sgk Ngữ Văn 10 tập 2

Theo Hoàng Đức Lương, có những nguyên nhân nào khiến sáng tác thơ văn của người xưa không lưu truyền đầy đủ cho đời sau? Cho biết nghệ thuật lập luận của tác giả.
Bài làm:
Lí do khiến thơ văn không lưu truyền hết ở đời sau:
Ít người am hiểu về thơ ca ngoài những thi sĩ
Người có học thì bận rộn chốn quan trường hoặc lận đận trong khoa cử, ít để ý đến thơ ca
Có người quan tâm đến thơ ca nhưng không đủ năng lực và kiên trì
Triều đình chưa quan tâm.
Thời gian và binh hoả có sức huỷ hoại ghê sớm, tác giả xót xa trước thực trạng đau lòng.
Nghệ thuật lập luận:
Nghệ thuật liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp...
Phương pháp lập luận quy nạp.
Dùng câu hỏi tu từ: làm sao giữ mãi... được mà không...
Lập luận chặt chẽ, chất trữ tình kết hợp với lập luận

Câu 2: Trang 30 sgk Ngữ Văn 10 tập 2
Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm thơ văn của tiên nhân?
Bài làm:
Hoàng Đức Lương đã sưu tầm thơ của tiền nhân bằng cách:
"Tìm quanh hỏi khắp" để sưu tầm thơ ca của nhữnơ người đi trước.
"thu lượm thêm thơ của các vị hiện đang làm quan trong triều".
Sau đó ông biên soạn, chọn ra những tác phẩm hay.
Sau đó đặt tên sách là Trích diễm, gồm 6 quyển. Đây là công việc đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức, người không tâm huyết sẽ không làm được.

Câu 3: Trang 30 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Điều gì thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ này? Anh (chị) có cảm nghĩ gì vế công việc sưu tầm, biên soạn thơ văn do ông tiến hành?
Bài làm:
Niềm thôi thúc tác giả vượt qua khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ này là:
Thực trạng tình hình sách vở về thơ ca Việt Nam rất hiếm "Không khảo cứu vào đâu được". Người học làm thơ phư Hoàng Đức Lương "chỉ trông vào thơ bách gia đời nhà Đường".
Nhu cầu bức thiết phải biên soạn sách 'Trích diễm thi tập” bởi vì "một nước văn hiến, xây dựng đã mấy trâm năm, chẳng lẽ không có quyển sách nào có thể làm căn bản".
Niềm tự hào về văn hiến dân tộc.
Ý thức trách nhiệm trước di sản văn học của cha ông bị thất lạc.
Tinh thần độc lập, tự chủ, ý chí tự cường trong văn học.

Câu 4: Trang 30 sgk Ngữ Văn 10 tập 2
Anh (chị) cho biết một ý kiến xuất hiện trước "Trích diễm thi tập" nói về văn hiến dân tộc.
Bài làm:
Trước Hoàng Đức Lương, trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi cũng đã từng đề cập đến nền văn hiến của dân tộc:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Cả hai ý kiến đều phản ánh ý thức độc lập dân tộc và niềm tự hào về văn hiến dân tộc của nhân dân Việt Nam đang trên đà phát triển.

II- LUYỆN TẬP

Tìm các dẫn chứng chứng tỏ nhà văn, nhà thơ thời đại xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc
Bài làm:
Ngoài Hoàng Đức Lương ra còn có rất nhiều nhà thơ khác tự hào về văn hiến dân tộc:
Nguyễn Trãi- Đại cáo bình Ngô:
"Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu"
Trả lời người phương Bắc trả lời về phong tục nước Nam:
An Nam muốn hỏi rõ ràng
Pho nạ tục vốn thuần lương
Lễ lạc như tiền Hán
Y quan giống Thịnh Đường
(Theo thơ Lí Trần tập III)

bai-soan-trich-diem-thi-tap-so-6-577789.jpg

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
 
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn

THẦY CÔ CẦN TRỢ GIÚP, VUI LÒNG LIÊN HỆ!

TƯ VẤN THÀNH VIÊN VIP
ZALO:0979702422

BÀI VIẾT MỚI

Top