- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,206
- Điểm
- 113
tác giả
TUYỂN TẬP 15 Bộ đề ôn thi vào lớp 10 môn ngữ văn CẤP HUYỆN HOÀN THIỆN FILE WORD được soạn dưới dạng file word gồm 15 file trang. Các bạn xem và tải bộ đề ôn thi vào lớp 10 môn ngữ văn về ở dưới.
I. Đọc - hiểu.
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất xe có thể sắm lại được xe nhưng mất thời gian thì chịu, đố ai có thể tìm lại được. Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Thời gian là một dòng chảy thẳng; không bao giờ dừng lại và cũng không bao giờ quay lui. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ mà không làm được gì cho đời cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến với tuổi già. Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng thời gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế trí thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấn thép, con tàu tốc hành của các nước phát triển, trong vài giờ, đã có thể vượt qua được vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng đỉnh rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước.”
Câu 1. Theo ngữ liệu, chưa đầy một giờ công nghệ Nhật Bản sản xuất được gì?
Câu 2. Em hiểu gì về thái độ của tác giả qua câu văn: “Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối.”
Câu 3. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn sau: “Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất xe có thể sắm lại được xe nhưng mất thời gian thì chịu, đố ai có thể tìm lại được.”
Câu 4. Cho biết những thông điệp mà tác giả gửi gắm trong đoạn trích trên?
II. Tập làm văn
Câu 1. Từ tinh thần của đoạn trích trong phần Đọc- hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ về giá trị của thời gian.
Câu 2: Viết bài văn trình bày cảm nhận về đoạn thơ sau:
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!
THẦY CÔ TẢI NHÉ?!
ĐỀ 1
I. Đọc - hiểu.
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất xe có thể sắm lại được xe nhưng mất thời gian thì chịu, đố ai có thể tìm lại được. Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Thời gian là một dòng chảy thẳng; không bao giờ dừng lại và cũng không bao giờ quay lui. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ mà không làm được gì cho đời cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến với tuổi già. Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng thời gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế trí thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấn thép, con tàu tốc hành của các nước phát triển, trong vài giờ, đã có thể vượt qua được vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng đỉnh rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước.”
(Phong cách sống của người đời - Nhà báo Trường Gian
Câu 1. Theo ngữ liệu, chưa đầy một giờ công nghệ Nhật Bản sản xuất được gì?
Câu 2. Em hiểu gì về thái độ của tác giả qua câu văn: “Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối.”
Câu 3. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn sau: “Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất xe có thể sắm lại được xe nhưng mất thời gian thì chịu, đố ai có thể tìm lại được.”
Câu 4. Cho biết những thông điệp mà tác giả gửi gắm trong đoạn trích trên?
II. Tập làm văn
Câu 1. Từ tinh thần của đoạn trích trong phần Đọc- hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ về giá trị của thời gian.
Câu 2: Viết bài văn trình bày cảm nhận về đoạn thơ sau:
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!
(Trích Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1,
NXB Giáo dục Việt Nam 2015, trang 128)
NXB Giáo dục Việt Nam 2015, trang 128)
GỢI Ý
Câu | Yêu cầu cần đạt |
| I. Đọc – hiểu |
1 | Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấn thép, con tàu tốc hành của các nước phát triển, trong vài giờ, đã có thể vượt qua được vài ngàn kilômét. |
2 | Thái độ của tác giả qua câu văn: “Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối.” là khẳng định giá trị của thời gian, mong muốn, khuyên nhủ mọi người hãy trân trọng quỹ thời gian mình có… |
3 | * Biện pháp tu từ liệt kê: mất tiền, mất xe, mất thời gian. * Tác dụng: + Tạo nhịp điệu, làm cho cách diễn đạt của câu văn thêm cụ thể, tăng sức thuyết phục với người đọc, người nghe,… + Diễn tả đầy đủ, cụ thể, nhấn mạnh về giá trị của thời gian đối với con người. + Thể hiện thái độ nâng niu, trân trọng và đề cao giá trị của thời gian. |
4 | * Thông điệp: + Nhận thức được giá trị của thời gian + Trân trọng thời gian của hiện tại. + Sử dụng thời gian cho hiệu quả + Tránh lãng phí thời gian, tuổi trẻ… |
| II. Làm văn |
1 | * Nêu vấn đề nghị luận: Giá trị của thời gian * Triển khai vấn đề nghị luận: - Nêu ý hiểu về thời gian: Thời gian là quá trình tuần hoàn có quy ước, là quá trình diễn ra các sự việc, hiện tượng trong cuộc sống. - Giá trị của thời gian: + Thời gian giúp vạn vật vận động theo đúng quy luật, trình tự của nó. + Thời gian làm cho con người khôn lớn, trưởng thành. + Thời gian giúp con người thiết lập và bồi đắp những tình cảm và mối quan hệ tốt đẹp. + Con người cần thời gian để chữa lành tổn thương, quên đi những đớn đau, thù hận. + Thời gian là điều kiện để xã hội phát triển, tiến bộ… + … - Phê phán những người chưa biết quý trọng thời gian, sử dụng thời gian một cách lãng phí, vô bổ... - Bài học nhận thức, hành động: + Nhận thức được giá trị quý báu của thời gian. + Biết quý trọng và sử dụng thời gian mỗi ngày một cách hợp lý, hữu ích. +… |
2 | I. Xác định vấn đề nghị luận - Cơ sở hình thành tình đồng chí. II. Triển khai vấn đề nghị luận Khái quát về tác giả, tác phẩm - Giới thiệu khái quát về tác giả Chính Hữu và bài thơ Đồng chí. - Hoàn cảnh ra đời và mạch cảm xúc của bài thơ. - Vị trí đoạn thơ. 2. Cảm nhận Cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính: a. Chung hoàn cảnh xuất thân Những câu thơ trong khổ thơ mở đầu giống như lời tâm sự, chia sẻ của những người chiến sĩ. Trước tiên, họ tâm sự về hoàn cảnh gia đình, xuất thân: Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá - Hai câu thơ đối xứng, song hành tạo ra sự hài hòa, cân xứng. Nước mặn đồng chua: Thành ngữ chỉ vùng đất nhiễm mặn ở ven biển và vùng đất phèn có độ chua cao. Đất cày lên sỏi đá: Hình ảnh chỉ vùng đất cằn cỗi khô hạn, đất đai bạc màu. - Quê hương anh, làng tôi đều chung cái nghèo. Những người lính là những người nông dân, là người con của làng quê lam lũ, vất vả với cày cấy, ruộng đồng. - Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính. Chính sự đồng cảm giai cấp đã giúp họ sát cánh bên nhau chiến đấu để bảo vệ quê hương, đất nước. b. Chung lòng yêu nước, chung nhiệm vụ, lí tưởng chiến đấu - Từ những con người xa lạ chẳng hề quen biết, vì tình yêu Tổ quốc, họ đã đứng trong cùng một đội ngũ, cùng nhau thực hiện mục đích, lí tưởng cao đẹp. - Câu thơ Súng bên súng, đầu sát bên đầu sử dụng nghệ thuật tiểu đối, điệp ngữ để khẳng định sự đồng cảm, gắn bó sâu sắc giữa những người lính. Súng và đầu vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng. Súng tượng trưng cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, đầu chính là chí hướng, lí tưởng cao đẹp. Những người lính trong kháng chiến chống Pháp cùng chung nhiệm vụ và lí tưởng chiến đấu. Chính điều đó đã gắn kết họ với nhau. c. Sát cánh bên nhau, sẻ chia bao gian lao của buổi đầu kháng chiến - Ngoài ra, họ còn chung hoàn cảnh chiến đấu gian khổ. Hình ảnh Đêm rét chung chăn thể hiện sự gần gũi, sẻ chia những khó khăn, thiếu thốn trong đời lính. - Trong đoạn thơ, những chữ anh, tôi đan cài, đối xứng thể hiện tình cảm gắn bó, keo sơn, khăng khít giữa những người chiến sĩ. Chính vì vậy mà từ đôi người xa lạ, họ đã trở thành đôi tri kỉ. - Không chỉ dừng lại ở đó, Chính Hữu nâng tình cảm đó lên một tầng cao hơn - tình đồng chí. - Hai tiếng Đồng chí được tác giả tách ra thành một câu thơ như một dụng ý nghệ thuật vừa tạo ra sự hài hoà, cân đối của bài thơ vừa tạo ra điểmnhấn. Câu thơ rất ngắn gọn, chỉ có hai tiếng được tách ra thành một dòng thơ riêng: Đồng chí! đã khẳng định sự thiêng liêng cao đẹp của tình bạn - tình người - tình tri kỉ - tình đồng chí, đồng đội. 3. Đánh giá - Cơ sở hình thành tình đồng chí cao đẹp của những người lính cách mạng trong bài thơ Đồng chí được nhà thơ Chính Hữu thể hiện thành công bằng những nét nghệ thuật đặc sắc: những câu thơ đối nhau, hình ảnh thơ sóng đôi, ngôn ngữ thơ giản dị, chắt lọc tinh tế, nhiều hình ảnh mang tính biểu tượng, sử dụng thành ngữ ... |
THẦY CÔ TẢI NHÉ?!