- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,330
- Điểm
- 113
tác giả
WORD + POWERPOINT GIÁO ÁN Ôn tập văn bản NGỮ VĂN LỚP 9: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH - NGUYỄN DU được soạn dưới dạng file word , PPT gồm 2 FILE trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
I/ VỊ TRÍ VÀ NỘI DUNG CỦA ĐOẠN TRÍCH :
-P1: 6 câu thơ đầu : Cảnh vật trước lầu Ngưng Bích dưới con mắt Thúy Kiều ( Cảnh ngộ và nỗi niềm của Kiều)
- P2: Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều : 8 câu tiếp theo
-P3 : 8 câu thơ cuối : Tâm trạng của Kiều qua cách nhìn cảnh vật.
III/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC :
#Từ láy “ Bát ngát “ : tô đậm khoảng không gian rộng lớn mênh mông
#hình ảnh liệt kê : “cát vàng”, “cồn nọ”, “bụi hồng” : Tô đậm thêm cảnh vật trống trải , hoang vắng , không có dấu hiệu nào của sự sống
# Các hình ảnh trên kết hợp với “ non xa , “ trăng gần” è gợi sự chơ vơ, sự chênh vênh , trơ trọi của Lầu Ngưng Bích
==>Tấm lòng vị tha, thủy chung son sắt trước sau như một của Thúy Kiều thật đáng để ta trân trọng.
“ Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng song kêu quanh ghế ngồi”
Đây là đoạn thơ tuyệt bút của Nguyễn Du
ĐỀ LUYỆN:
* LẬP DÀN Ý THEO KHUNG ĐÃ CHO VỚI ĐỀ SAU:
- Cảm nhận của em về vẻ đẹp Thúy Kiều trong đoạn trích sau :
“ Kiều càng sắc sảo mặn mà
…Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân”
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
I/ VỊ TRÍ VÀ NỘI DUNG CỦA ĐOẠN TRÍCH :
- Vị trí : Đoạn trích nằm trong phần II:”Gia biến và lưu lạc”.
- Nội dung đoạn trích: Sau hi bị Mã Giám Sinh lừa gạt, làm nhục, Kiều đau đớn , phẫn uất , toan tự tử, nhất quyết không chịu biến mình thành món hàng. Tú Bà sợ “Bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma”, sợ “ mất cả chì lẫn chài” , bèn lấy lời ngon ngọt khuyên giải , dụ dỗ Thúy Kiều. Mụ vờ chăm sóc thuốc thang , hứa hẹn với Kiều : Khi nàng bình phục thì sẽ gả nàng cho một người tử tế. Sau đó thì Tú Bà đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích nhưng thực chất là để thực hiện một âm mưu mới đê tiện hơn.
- Sống trong cảnh cô tịch chỉ có trời mây non nước è khiến cho tâm trạng của Kiều càng thêm Cô đơn, buồn tủi
-P1: 6 câu thơ đầu : Cảnh vật trước lầu Ngưng Bích dưới con mắt Thúy Kiều ( Cảnh ngộ và nỗi niềm của Kiều)
- P2: Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều : 8 câu tiếp theo
-P3 : 8 câu thơ cuối : Tâm trạng của Kiều qua cách nhìn cảnh vật.
III/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC :
- Cảnh vật trước lầu Ngưng Bích :
- Sau bao sóng gió vùi dập , lầu Ngưng Bích là chốn yên thân tạm thời của Thúy Kiều :
- “ Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
- Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung ”
- Nghệ thuật ẩn dụ “ Khóa xuân” : ý nói khóa kín tuổi xuân. Hai chữ “ Khóa xuân” đã nói lên hoàn cảnh rất đáng thương của Thúy Kiều : Nàng đang bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
- Thông thường, từ “khóa xuân” thường được để chỉ người con gái đẹp trong gia đình quyền quý xưa bị khóa kín tuổi xuân trong khuôn khổ của lễ giáo phong kiến. Nguyễn Du đã sử dụng từ “ Khóa xuân” với hàm ý sâu cây để nói cảnh ngộ trớ trêu của Thúy Kiều
- Nghệ thuật tiểu đối : “non xa- trăng gần “è Diễn tả cảnh ở lầu Ngưng Bích : Hoang vắng , mênh mông, lạnh lẽoè Đồng thời diễn tả tâm trạng cô đơn, buồn tủi của Thúy Kiều trước cảnh vật. Vì cô đơn nên nàng thấy núi thì ở xa, trăng thì ở gần. Nàng níu lấy vầng trăng làm bầu bạn….
- Tiếp theo là câu thơ :
- “ Bốn bề bát ngát xa trông
- Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia”
#Từ láy “ Bát ngát “ : tô đậm khoảng không gian rộng lớn mênh mông
#hình ảnh liệt kê : “cát vàng”, “cồn nọ”, “bụi hồng” : Tô đậm thêm cảnh vật trống trải , hoang vắng , không có dấu hiệu nào của sự sống
# Các hình ảnh trên kết hợp với “ non xa , “ trăng gần” è gợi sự chơ vơ, sự chênh vênh , trơ trọi của Lầu Ngưng Bích
- Hai câu thơ cuối đoạn 1:
- “ Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
- Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”
- Nghệ thuật :
- + Từ láy “ bẽ bàng” è Gợi nỗi buồn , chua xót cho thân phận bị đày đọa è Kiều cảm thấy vô cùng xấu hổ xen lẫn nỗi đau xót
- +Tiểu đối “ sớm “ – “ khuya” : gợi thời gian là vòng tuần hoàn è Kết hợp với đó là biện pháp nghệ thuật ẩn dụ => thời gian là vòng tuần hoàn khép kín đang giam hãm con người
- Tình : Sự chua xót , đau đớn, cô đơn
- “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” è Diễn tả cảnh vật như thấm đẫm tâm trạng của Thúy Kiều .
- Tiểu kết 1: Bằng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình , kết hợp ngôn ngữ giàu sắc thái biểu cảm,giàu sức gợi èNguyễn Du đã khắc họa bức tranh thiên nhiên lầu Ngưng Bích mênh mông, vắng lặng è Và trên nền của bức tranh ấy là hình ảnh nàng Kiều lẻ loi, cô đơn với bao niềm tâm sự đau thương…..
- 2.NỖI NHỚ CỦA THÚY KIỀU(Nỗi nhớ chàng Kim Trọng và nỗi nhớ cha mẹ):
- a.Nỗi nhớ chàng Kim Trọng:
- - Trong cảnh ngộ cô đơn nơi chân trời góc bể, Thúy Kiều đau đớn nhớ tới chàng Kim – Mối tình đầu say đắm và mãnh liệt của nàng- Mối tình vô cùng trong sáng, thánh thiện:
- “ Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
- Tin sương luống những rày trông mai chờ”
- Kiều nhớ tới chàng Kim trước nỗi nhớ cha mẹ bởi, khi Kiều bán mình chuộc cha và em – nàng đã làm tròn chữ hiếu. Vì làm tròn chữ “hiếu” mà dang dở chữ “tình”. Cái mặc cảm của một kẻ phụ bạc, phụ tình chàng Kim luôn thường trực khiến nàng day dứt khôn nguôi…..
- Ở đây Nguyễn Du đã sử dụng thủ pháp đồng vọng
- Nói về nỗi nhớ người yêu của Thúy Kiều, Nuyễn Du không dùng từ “ nhớ” mà dùng từ “tưởng”
- è+Từ “tưởng” : vừa là nhớ, vừa hình dung, tưởng tượng ra người mình yêu
- + Kiều “tưởng” như thấy cái đêm trăng đẹp nhất của cuộc đời mình , cái đêm trăng mà nàng cùn g chàng Kim Trọng đính ước, thề nguyền dưới trăng….
- +Thúy Kiều cũng tưởng như ở nơi xa ấy , người yêu của nàng cũng đang ngày đêm đau đáu chờ tin nàng… Nhưng tin tức thì như sương khói
- Bộc lộ tình cảm của Thúy Kiều với chàng Kim : Là sự thương xót, đau đớn , là nỗi nhớ , là ân hận, ăn năn vì nàng đã phụ chàng Kim!
- Càng nhớ chàng Kim thì nàng càng nuối tiếc mối tình đầu trong sáng, đồng thời Kiều cũng thấm thía hoàn cảnh, cảnh ngộ của mình:
- “ Bên trời góc bể bơ vơ
- Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”
- Cảnh ngộ của nàng “ Bên trời góc bể bơ vơ” , đó là lúc này nàng đang một mình , không nơi nương tựa, bấu víu . Từ “ bơ vơ” gợi tả vô cùng chính xác cảnh ngộ của nàng.
- Nghệ thuật ẩn dụ: “Tấm son”: chính là để chỉ tấm lòng son sắt thủy chung, là tình cảm của Thúy Kiều dành cho Kim Trọng. Đồng thời Kiều cũng tủi nhục bởi “tấm lòng son“ ấy nay đã bị làm cho hoen ố, vùi dập, không biết đến bao giờ nàng mới gột rửa được.
==>Tấm lòng vị tha, thủy chung son sắt trước sau như một của Thúy Kiều thật đáng để ta trân trọng.
- b. Nỗi nhớ cha mẹ:
- - Trong tâm trạng đau đớn , thương nhớ người yêu vẫn chưa nguôi, Thúy Kiều lại chất chứa nỗi nhớ thương cha mẹ:
- “ Xót người tựa cửa hôm mai
- Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
- Sân Lai cách mấy nắng mưa
- Có khi gốc tử đã vừa người ôm”
- Chữ “ Xót” diễn tả chính xác tấm lòng của Thúy Kiều dành cho cha mẹ
- + Nàng xót xa khi hình dung ra ở chốn quê nhà, cha mẹ nàng đang ngày đêm tựa cửa ngóng trông tin tức của nàng.
- + Nàng tự trách bản thân vì chưa làm tròn chữ hiếu : Thành ngữ “ Quạt nồng ấp lạnh” cho thấy sự day dứt khôn nguôi vì nàng không thể ở bên cha mẹ chăm sóc khi thời tiết đổi thay, mùa nóng không thể quạt mát, mùa lạnh không ấp chăn cho cha mẹ ….
- +Nàng lo lắng giờ đây không biết ai là người chăm sóc cha mẹ
- + Nàng tưởng tượng nơi quê nhà có nhiều đổi thay => Nghệ thuật ẩn dụ “ cách mấy nắng mưa” vừa để chỉ sân nhà Thúy Kiều vừa để chỉ khoảng thời gian xa cách có nhiềù sự thay đổi. “ Nắng mưa” còn để chỉ những phong ba bão táp còn ập xuống gia đình của Thúy Kiều – trong lúc nàng vắng nhà
- + Cụm từ “ gốc tử” – ý chỉ cây thị trong vườn nhà TK- đã lớn , vừa người ômè Nhưng từ “ gốc tử” còn có một nghĩa khác: THúy Kiều lo lắng khi cha mẹ già yếu có thể đã mất đi …..
- èQua ngôn ngữ độc thoại nội tâm ( TK như chất vấn chính mình) è Bộc lộ nỗi nhớ , sự lo lắng , sự xót thương cho cha mẹ khi già yếu không nàng ở bên.
- Qua đó ta nhận thấy Thúy Kiều là cô gái , là người con vô cùng hiếu thảo
- Tiểu kết 2: Trong cảnh ngộ khi ở lầu Ngưng Bích , Thúy Kiều mới là người đáng thương nhất, nhưng quên đi cảnh ngộ của bản thân , nàng hướng thương yêu , nỗi nhớ , sự lo lắng cho những người thân của mình.è Ta thấy Kiều thực sự là cô gái thủy chung , là người con hiếu thảo , là người con gái có tấm lòng vị tha , cao cả.
“ Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng song kêu quanh ghế ngồi”
Đây là đoạn thơ tuyệt bút của Nguyễn Du
- Cảnh vật trước lầu Ngưng Bích qua con mắt của Kiều đều gợi lên một nỗi buồn da diết
- + Thông qua ngôn ngữ độc thoại , điệp từ “ buồn trông” , mỗi cặp lục bát làm thành một cảnh được tác giả khắc họa rõ nét.
- +Điệp ngữ “ Buồn trông “ được lặp lại đến bốn lần
- +” Buồn trông” có nghĩa là vì buồn mà nhìn ra xa , trông ngóng một cái gì đó mơ hồ sẽ đến làm thay đổi hiện tại, nhưng trông mà vô vọng.
- + “ Buồn trông” còn có cái thảng thốt, lo âu , có tính dự cảm điều chẳng lành sẽ đến .
- + Điệp ngữ “ Buồn trông” được kết hợp với các hình ảnh sau đó diễn tả nỗi buồn càng ngày càng tăng, lớp lớp như những cơn sóngè Gợi nỗi buồn vô tận
- *Cảnh đầu tiên : “ Buồn trông cửa bể chiều hôm
- Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? ”
- Đây là bức tranh của cảnh chiều hôm nhớ nhà . Thời gian “ chiều hôm” khiến cho nỗi buồn càng trở nên thấm thía. “Chiều hôm” là lúc thời gian vào khoảng trời chiều, khi mặt trời đã khuất sau núi, chỉ còn lại ánh tà dương còn sót trên nền trời, đó là lúc mà con người đang sống thật, đang đối diện với chính lòng mình, đó là lúc con người nhớ lại cảnh sum họp gia đình … để rồi khi bị lưu lạc nơi chân trời góc bể càng khiến cho nỗi nhớ nhà thêm da diết mỗi khi chiều về.
- Câu hỏi tu từ cùng hình ảnh ẩn dụ “ cánh buồm”- là hình ảnh rất đắt giá thể hiện ngoại cảnh và thể hiện nội tâm nhân vật. “Cánh buồm” nhỏ nhoi, lẻ loi đơn độc giữa biển nước mênh mông trong ánh tà dương sắp tắt. con thuyền thì mỗi lúc lại xa dần , và gần như mất hút, không xác định được bến bờ để neo đậuè “Cánh buồm” cũng giống như Thúy Kiều – lênh đênh, trôi dạt giữa dòng đời , lẻ lôi , cô đơn tuyệt đối
- Hai câu đầu này gợi bức tranh phía xa trước cửa lầu Ngưng Bích, là khung cảnh cửa biển mênh mông rộng lớn, có sự sống con người nhưng cũng vô cùng lẻ loiè Qua cảnh vật để bộc lộ nỗi cô đơn của Thúy Kiều
- *Cảnh thứ hai:
- “ Buồn trông ngọn nước mới sa
- Hoa trôi man mác biết là về đâu?”
- Bằng hình ảnh ẩn dụ “ hoa trôi” – vừa thể hiện cho miêu tả cảnh vật, vừa thể hiện nỗi buồn – Đồng thời cánh hoa còn tượng trưng cho thân phận chìm nổi giữa dòng đời của Thúy Kiều
- Tiếp đến là câu hỏi tu từ cho thấy nỗi băn khoăn, thấp thỏm không biết cuộc đời mình sẽ đi đâu về đâu của Thúy Kiều
- -“Ngọn nước mới sa “ dòng nước mới – xô đẩy cánh hoa trôi trôi dạt => tác giả tô đậm sự bé nhỏ , thân phận chìm nổi giữa dòng đời của Thúy Kiều rồi sẽ không biết sẽ trôi dạt , vùi dập nơi nao…
- *Cảnh thứ ba:
- “ Buồn trông nội cỏ rầu rầu”
- Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”
- Ánh nhìn của Thúy Kiều hướng từ xa cho đến gần, từ cánh buồm thấp thoáng nơi cửa bể , đến “ngọn cỏ rầu rầu”
- Đây là cảnh khá ấn tượng . Nhắc tới” cỏ” khiến ta liên tưởng đến cảnh ngày nao trong tiết thanh minh , trong lễ hội “đạp thanh”- giẫm lên cỏ xanh. Nhưng ở đây không phải là cảnh “ Cỏ non xanh tận chân trời mà là cảnh “ nội cỏ rầu rầu” – đó là sắc cỏ héo úa do bị giày xéo, dẫm đạp….
- Như vậy trong câu thơ trên Nguyễn Du đã sử dụng nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa rất tài tình. “Cỏ” hay chính là thân phận của Thúy Kiều trong thực tại?
- Bên cạnh đó , việc sử dụng nghệ thuật liệt kê để tạo nên nét vẽ về không gian “ nội cỏ”, “chân mây”, “mặt đất” =>mở ra một không gian rộng lớn đang đày ải Kiều
- Từ láy “ rầu rầu” – gợi nỗi buồn , sự cô lẻ , rầu rĩ
- Từ láy “ xanh xanh” gợi màu sắc nhạt nhòa , xa cách , phai nhạt è gợi sự mờ mịt của “ chân mây mặt đất”
- Vì buồn mà Thúy Kiều hướng mắt đến cỏ , nhưng cảnh vật kéo dài hút mắt , mờ mịt . Cảnh khiến Kiều liên hệ tới thân phận nhỏ bé của mình trong thực tại . Nỗi buồn càng buồn hơn.\
- *Cảnh cuối:
- “ Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
- Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
- Nghệ thuật Ẩn dụ:” gió cuốn mặt duềnh” : Thể hiện bức tranh thiên nhiên đầy dữ dội , biến động.” Gió cuốn mặt duềnh”: là hình ảnh những con sóng đang cào lên giận dữ trong những cơn gió nơi cửa biển lúc chiều hôm - những con sóng như tượng trưng cho những phong ba bão táp sắp ập đến vô cùng dữ dội để vùi dập Thúy Kiều.
- NT ẩn dụ “ tiếng sóng” - tượng trưng cho những biến cố kinh hoàng, là những cơn sóng ba đào của số phận sắp sửa chon vùi nàng. Đồng thời “ Tiếng sóng” cũng là ẩn dụ cho một một tương lai đầy sóng gió của TK
- Bức tranh thiên nhiên từ tĩnh tới động, từ cảnh cửa bể chiều hôm hết sức êm đềm , man mác đến cảnh vô cùng biến động. Đó là cảnh được cảm nhận bằng cảm tưởng , bằng tâm trạng của Thúy Kiều .” Tiếng sóng”, “ gió cuốn mặt duềnh” kia là những cảm nhận , những dự cảm của chính Thúy Kiều về một tương lai đen tối đang chờ đợi nàng. Đặc biệt , “tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” là những cạm bẫy không còn ở phía xa mà nó ngay gần sát với Thúy Kiều – Kiều cảm nhận được những thế lục, âm mưu đen tối đang bủa vây quanh nàng
- Từ láy “ Ầm ầm” è tô đậm, nhấn mạnh cho những sóng gió đang bủa vây quanh nàng
- Thiên nhiên hiện lên vô cùng chân thực , sinh động , nhưng đó cũng là cảnh vật được nhìn thấu qua tâm trạng của nàng Kiều – theo quy luật :” Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”
- Tiểu kết : Ở tám câu thơ cuối, cảnh được nhìn từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động , tâm trạng con người từ nỗi buồn man mác đến nỗi lo âu kinh sợ cho tương lai… tất cả đều diễn ra qua nội tâm của Thúy Kiều
- Tám câu thơ cuối là đoạn thơ tiêu biểu cho bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du. Tám câu cuối xứng đáng là đoạn thơ tuyệt bút ( hay nhất) trong truyện Kiều. Đó là cách thể hiện : “ Tình trong cảnh ấy, cảnh trong tinh này”, là cảnh thực nhưng cũng là tâm cảnh.
- IV/ TỔNG KẾT :
- Nghệ thuật :
- Tả cảnh ngụ tình đặc sắc
- Sử dụng các từ ngữ hết sức chọn lọc , lối dùng từ tài hoa , sử dụng một loạt các từ láy gợi cảm , sử dụng một loạt các biện pháp nghệ thuật nổi bật như ẩn dụ, nhân hóa, liệt kê…..
- Nội dung: Đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” tiêu biểu cho giá trị nhân đạo của “ Truyện Kiều” : Nguyễn Du đã bộc lộ lòng thương cảm , xót xa với cảnh ngộ và thân phận, nỗi niềm của nhân vật.
- BÀI TẬP VỀ NHÀ :
- THUỘC LÒNG HAI ĐOẠN TRÍCH TRUYỆN KIỀU ĐÃ HỌC
- HỌC THUỘC LÒNG PHẦN PHÂN TÍCH HAI ĐOẠN TRÍCH ĐÃ HỌC
ĐỀ LUYỆN:
* LẬP DÀN Ý THEO KHUNG ĐÃ CHO VỚI ĐỀ SAU:
- Cảm nhận của em về vẻ đẹp Thúy Kiều trong đoạn trích sau :
“ Kiều càng sắc sảo mặn mà
…Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân”
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
DOWNLOAD FILE
CHỦ ĐỀ LIÊN QUAN
CHỦ ĐỀ QUAN TÂM
CHỦ ĐỀ MỚI NHẤT