- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,206
- Điểm
- 113
tác giả
BỘ Đề kiểm tra giữa kì 1 tiếng việt lớp 4 CÓ ĐÁP ÁN Trường Tiểu học Lĩnh Nam được soạn dưới dạng file word gồm 15 trang. Các bạn xem và tải đề kiểm tra giữa kì 1 tiếng việt lớp 4 về ở dưới.
I. ĐỌC HIỂU :
Đọc thầm bài và trả lời các câu hỏi sau :
Sử sách nước ta đã lưu danh một cậu học trò nghèo với lòng hiếu học đã đỗ đầu 3 kỳ thi. Đó chính là cụ Nguyễn Khuyến ( 1835 - 1909 ). Sinh thời Nguyễn Khuyến là một người cực kỳ hiếu học. Từ khi còn là một cậu bé, cậu đã nghe các bài thơ cha dạy cho các anh khóa trên và thuộc làu làu từng bài một. Thấy con có trí nhớ tốt lại hiếu học, cha của Nguyễn Khuyến đã tạo điều kiện cho con học sớm hơn các bạn. Ông đã mua tập giấy và bút để cho cậu bé học hành. Không phải viết lên gạch non hay nền nhà nữa. Từ đó, Nguyễn Khuyến rất vui mừng và hàng ngày đều chăm chỉ học tập. Cậu học đến quên ăn, quên ngủ, một ngày có thể học thuộc cả mấy chục trang. Nhưng gia cảnh khốn khó khiến việc học gặp khó khăn khi chỉ học được vào ban ngày, còn buổi đêm lại thiếu ánh sáng. Bằng lòng hiếu học, cậu bé Nguyễn Khuyến đã nghĩ ra cách đọc sách dưới ánh trăng tỏ. Thế nhưng trăng thì có đêm tỏ đêm mờ. Vậy nên trong một buổi học dưới ánh trăng, giữa trời thu cậu thấy lá vàng rơi lả tả. Từ đó nảy ra ý định đốt lá để dùng ánh lửa đọc sách. Từ lòng hiếu học và ham học hỏi Nguyễn Khuyến đã vượt khó và thành công nhờ học tập. Sau này, ông đã đỗ đạt và làm quan dưới triều Nguyễn. Ông còn để rất nhiều những bài thơ hay và nổi tiếng trong các tuyển tập thơ, đặc biệt là chùm thơ thu: thu điếu, thu vịnh, thu ẩm là các bài thơ đã được đưa vào giảng dạy trong trường phổ thông.
Câu 1: Bài văn nói về ai?
A. Nguyễn Du B. Cụ Nguyễn Khuyến
C. Nguyễn Trãi D. Nguyễn Dữ
Câu 2: Cụ Nguyễn Khuyến hiếu học như thế nào?
A. Từ khi còn là một cậu bé cậu đã nghe các bài thơ cha dạy cho các anh khóa trên và thuộc làu làu từng bài một.
B. Cha của Nguyễn Khuyến đã mua tập giấy và bút để cho cậu bé học hành, Nguyễn Khuyến rất vui mừng và hàng ngày đều chăm chỉ học tập.
C. Cậu học đến quên ăn,quên ngủ.
D. Cả 3 ý trên
Câu 3: Buổi đêm thiếu ánh sáng, nguyễn Khuyến đã nghĩ ra cách gì để có thể học vào buổi đêm?
A. Đọc sách dưới ánh trăng tỏ và đốt lá cây lấy ánh sáng để học.
B. Thắp đèn dầu.
C. Bật điện sáng
D. Ngồi học dưới ánh sáng của đèn xe.
Câu 4: Chủ ngữ trong câu: “ Bằng lòng hiếu học, cậu bé Nguyễn Khuyến đã nghĩ ra cách đọc sách dưới ánh trăng tỏ” là
A. Cậu bé B. Bằng lòng hiếu học
C. Cậu bé Nguyễn Khuyến D. Lòng hiếu học
Câu 5: Vị ngữ trong câu: “Từ khi còn là một cậu bé, cậu đã nghe các bài thơ cha dạy cho các anh khóa trên và thuộc làu làu từng bài một.” là?
A. Đã nghe các bài thơ cha dạy cho các anh khóa trên và thuộc làu làu từng bài một
B. Cậu đã nghe các bài thơ cha dạy cho các anh khóa trên và thuộc làu làu từng bài một
C. Các bài thơ cha dạy cho các anh khóa trên và thuộc làu làu từng bài một
D. Cha dạy cho các anh khóa trên và thuộc làu làu từng bài một
Câu 6: Câu “ Sau này, ông đã đỗ đạt và làm quan dưới triều Nguyễn.” thuộc kiểu câu gì?
A. Ai làm gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai là gì?
Câu 7: Điền vào chỗ trống ch hay tr?
A. ….ang bị B. vũ …….ụ C. phẩm …….ất D. ……í tuệ
Câu 8: Tìm danh từ, từ ghép, từ láy trong câu: Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót.
Từ láy: ……………………………………………………………………………….
Từ ghép:……………………………………………………………………………...
Danh từ:……………………………………………………………………………...
Câu 9: Viết 3 câu kể :
a. Ai là gì?
……………………………………………………………………………………….
b. Ai làm gì?
……………………………………………………………………………………….
c. Ai thế nào?
………….…………………………………………………………………………….
Câu 10: Điền ut hoặc uc để hoàn chỉnh các thành ngữ, tục ngữ sau 1đ – M3)
a. Hiền như b……….
b. Giàu con cả, khó con …………
c. Mấy đời bánh đ……… có xương
Mấy đời dì ghẻ có thương con chồng
ĐỀ TIẾNG VIỆT SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU :
Đọc thầm bài và trả lời các câu hỏi sau :
Đằng sau nhà, có một vườn cải. Đó là một khoảng đất tận góc vườn đằng kia, giáp bờ ao, bằng một cái sân hẹp, một công trình chăm bón của Lan.
Để đề phòng sự tàn phá của bọn gà vịt, Lan đã rào bốn phía, chỉ trổ một cái cửa nhỏ. Bốn luống cải chạy đều một hàng. Màu xanh tươi tắn rải đều trên nền đất vàng sẫm. Có luống vừa mới bén chân, mới trổ được đôi ba tàu lá bé. Những mảnh lá xanh rờn khía răng cưa xung quanh, khum xuống sát đất. Cải này trồng để ăn vào tết Nguyên Đán. Cũng có luống những tàu lá cải đã vồng cao. Ở giữa chùm lá lòa xòa đó vươn lên một cái thân dài bụ bẫm và phấn trắng. Đầu thân đã lơ thơ những chùm hoa vàng nhỏ li ti. Đó là những luống cải để làm dưa. Chúng đã già rồi. Nhưng vườn cải chỉ đẹp nhất khi đã nở hoa vàng. Lúc ấy có không biết bao nhiêu là bướm rủ nhau đến chơi ở vườn cải. Chúng họp thành đàn bay rập rờn trên từng cành lá. Chỉ bay thôi mà không đậu. Những cánh trăng trắng phấp phới trên nền cải xanh lốm đốm điểm hoa vàng. Lại thêm có mưa xuân về sớm. Mưa không ra mưa mà chỉ như trời đổ bụi mưa xuống. Trước gió hiu hiu, những bụi mưa bay loăng quăng, vơ vẩn. Lúc này vườn cải trông như xanh tươi hơn.
Câu 1: Trong bài văn trên tác giả tập trung miêu tả cảnh gì?
A. Cảnh một luống cải mới trồng. B. Cảnh vườn cải sau nhà.
C. Cảnh mưa xuân trên vườn cải. D. Cảnh đàn bướm bay lượn.
Câu 2: Vườn cải đẹp nhất khi nào?
A. Khi cải mới bén chân. B. Khi những tàu lá cải đã vồng cao.
C. Khi có mưa xuân về sớm. D. Khi những cây cải già nở hoa vàng.
Câu 3: Câu: “ Những cánh trăng trắng phấp phới trên nền cải xanh lốm đốm điểm hoa vàng.” có mấy từ láy?
A. 1 từ láy B. 2 từ láy C. 3 từ láy D. 4 từ láy
Đó là các từ : ………………………………………………………………………….
Câu 4: Từ nào trái nghĩa với từ “già” trong đoạn văn?
A. Trẻ B. non C. bé D. mập
Câu 5: Chủ ngữ trong câu “ Màu xanh tươi tắn giãi lên trên màu đất vàng sẫm.” là:
A. Màu xanh tươi tắn B. Màu xanh
C. Màu xanh tươi tắn giãi lên D. Màu đất vàng sẫm
Câu 6: Những thành ngữ nào nói về lòng dũng cảm?
a. Gan vàng dạ sắt b. Một nắng hai sương
c. Mưa dầm thấm lâu d. Vào sinh ra tử
e. Thức khuya dậy sớm g. Nắng chóng trưa, mưa chóng tối
h. Một mất một còn i. Đứng mũi chịu sào
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
BỘ ĐỀ TIẾNG VIỆT – GIỮA KÌ II Họ và tên : ……………………………………………….. Lớp : 4A… Năm học : 2022 - 2023 |
Trường Tiểu học Lĩnh Nam |
ĐỀ TIẾNG VIỆT SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU :
Đọc thầm bài và trả lời các câu hỏi sau :
NGUYỄN KHUYẾN
Sử sách nước ta đã lưu danh một cậu học trò nghèo với lòng hiếu học đã đỗ đầu 3 kỳ thi. Đó chính là cụ Nguyễn Khuyến ( 1835 - 1909 ). Sinh thời Nguyễn Khuyến là một người cực kỳ hiếu học. Từ khi còn là một cậu bé, cậu đã nghe các bài thơ cha dạy cho các anh khóa trên và thuộc làu làu từng bài một. Thấy con có trí nhớ tốt lại hiếu học, cha của Nguyễn Khuyến đã tạo điều kiện cho con học sớm hơn các bạn. Ông đã mua tập giấy và bút để cho cậu bé học hành. Không phải viết lên gạch non hay nền nhà nữa. Từ đó, Nguyễn Khuyến rất vui mừng và hàng ngày đều chăm chỉ học tập. Cậu học đến quên ăn, quên ngủ, một ngày có thể học thuộc cả mấy chục trang. Nhưng gia cảnh khốn khó khiến việc học gặp khó khăn khi chỉ học được vào ban ngày, còn buổi đêm lại thiếu ánh sáng. Bằng lòng hiếu học, cậu bé Nguyễn Khuyến đã nghĩ ra cách đọc sách dưới ánh trăng tỏ. Thế nhưng trăng thì có đêm tỏ đêm mờ. Vậy nên trong một buổi học dưới ánh trăng, giữa trời thu cậu thấy lá vàng rơi lả tả. Từ đó nảy ra ý định đốt lá để dùng ánh lửa đọc sách. Từ lòng hiếu học và ham học hỏi Nguyễn Khuyến đã vượt khó và thành công nhờ học tập. Sau này, ông đã đỗ đạt và làm quan dưới triều Nguyễn. Ông còn để rất nhiều những bài thơ hay và nổi tiếng trong các tuyển tập thơ, đặc biệt là chùm thơ thu: thu điếu, thu vịnh, thu ẩm là các bài thơ đã được đưa vào giảng dạy trong trường phổ thông.
Câu 1: Bài văn nói về ai?
A. Nguyễn Du B. Cụ Nguyễn Khuyến
C. Nguyễn Trãi D. Nguyễn Dữ
Câu 2: Cụ Nguyễn Khuyến hiếu học như thế nào?
A. Từ khi còn là một cậu bé cậu đã nghe các bài thơ cha dạy cho các anh khóa trên và thuộc làu làu từng bài một.
B. Cha của Nguyễn Khuyến đã mua tập giấy và bút để cho cậu bé học hành, Nguyễn Khuyến rất vui mừng và hàng ngày đều chăm chỉ học tập.
C. Cậu học đến quên ăn,quên ngủ.
D. Cả 3 ý trên
Câu 3: Buổi đêm thiếu ánh sáng, nguyễn Khuyến đã nghĩ ra cách gì để có thể học vào buổi đêm?
A. Đọc sách dưới ánh trăng tỏ và đốt lá cây lấy ánh sáng để học.
B. Thắp đèn dầu.
C. Bật điện sáng
D. Ngồi học dưới ánh sáng của đèn xe.
Câu 4: Chủ ngữ trong câu: “ Bằng lòng hiếu học, cậu bé Nguyễn Khuyến đã nghĩ ra cách đọc sách dưới ánh trăng tỏ” là
A. Cậu bé B. Bằng lòng hiếu học
C. Cậu bé Nguyễn Khuyến D. Lòng hiếu học
Câu 5: Vị ngữ trong câu: “Từ khi còn là một cậu bé, cậu đã nghe các bài thơ cha dạy cho các anh khóa trên và thuộc làu làu từng bài một.” là?
A. Đã nghe các bài thơ cha dạy cho các anh khóa trên và thuộc làu làu từng bài một
B. Cậu đã nghe các bài thơ cha dạy cho các anh khóa trên và thuộc làu làu từng bài một
C. Các bài thơ cha dạy cho các anh khóa trên và thuộc làu làu từng bài một
D. Cha dạy cho các anh khóa trên và thuộc làu làu từng bài một
Câu 6: Câu “ Sau này, ông đã đỗ đạt và làm quan dưới triều Nguyễn.” thuộc kiểu câu gì?
A. Ai làm gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai là gì?
Câu 7: Điền vào chỗ trống ch hay tr?
A. ….ang bị B. vũ …….ụ C. phẩm …….ất D. ……í tuệ
Câu 8: Tìm danh từ, từ ghép, từ láy trong câu: Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót.
Từ láy: ……………………………………………………………………………….
Từ ghép:……………………………………………………………………………...
Danh từ:……………………………………………………………………………...
Câu 9: Viết 3 câu kể :
a. Ai là gì?
……………………………………………………………………………………….
b. Ai làm gì?
……………………………………………………………………………………….
c. Ai thế nào?
………….…………………………………………………………………………….
Câu 10: Điền ut hoặc uc để hoàn chỉnh các thành ngữ, tục ngữ sau 1đ – M3)
a. Hiền như b……….
b. Giàu con cả, khó con …………
c. Mấy đời bánh đ……… có xương
Mấy đời dì ghẻ có thương con chồng
ĐỀ TIẾNG VIỆT SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU :
Đọc thầm bài và trả lời các câu hỏi sau :
VƯỜN CẢI
Đằng sau nhà, có một vườn cải. Đó là một khoảng đất tận góc vườn đằng kia, giáp bờ ao, bằng một cái sân hẹp, một công trình chăm bón của Lan.
Để đề phòng sự tàn phá của bọn gà vịt, Lan đã rào bốn phía, chỉ trổ một cái cửa nhỏ. Bốn luống cải chạy đều một hàng. Màu xanh tươi tắn rải đều trên nền đất vàng sẫm. Có luống vừa mới bén chân, mới trổ được đôi ba tàu lá bé. Những mảnh lá xanh rờn khía răng cưa xung quanh, khum xuống sát đất. Cải này trồng để ăn vào tết Nguyên Đán. Cũng có luống những tàu lá cải đã vồng cao. Ở giữa chùm lá lòa xòa đó vươn lên một cái thân dài bụ bẫm và phấn trắng. Đầu thân đã lơ thơ những chùm hoa vàng nhỏ li ti. Đó là những luống cải để làm dưa. Chúng đã già rồi. Nhưng vườn cải chỉ đẹp nhất khi đã nở hoa vàng. Lúc ấy có không biết bao nhiêu là bướm rủ nhau đến chơi ở vườn cải. Chúng họp thành đàn bay rập rờn trên từng cành lá. Chỉ bay thôi mà không đậu. Những cánh trăng trắng phấp phới trên nền cải xanh lốm đốm điểm hoa vàng. Lại thêm có mưa xuân về sớm. Mưa không ra mưa mà chỉ như trời đổ bụi mưa xuống. Trước gió hiu hiu, những bụi mưa bay loăng quăng, vơ vẩn. Lúc này vườn cải trông như xanh tươi hơn.
(Theo Tô Hoài)
Câu 1: Trong bài văn trên tác giả tập trung miêu tả cảnh gì?
A. Cảnh một luống cải mới trồng. B. Cảnh vườn cải sau nhà.
C. Cảnh mưa xuân trên vườn cải. D. Cảnh đàn bướm bay lượn.
Câu 2: Vườn cải đẹp nhất khi nào?
A. Khi cải mới bén chân. B. Khi những tàu lá cải đã vồng cao.
C. Khi có mưa xuân về sớm. D. Khi những cây cải già nở hoa vàng.
Câu 3: Câu: “ Những cánh trăng trắng phấp phới trên nền cải xanh lốm đốm điểm hoa vàng.” có mấy từ láy?
A. 1 từ láy B. 2 từ láy C. 3 từ láy D. 4 từ láy
Đó là các từ : ………………………………………………………………………….
Câu 4: Từ nào trái nghĩa với từ “già” trong đoạn văn?
A. Trẻ B. non C. bé D. mập
Câu 5: Chủ ngữ trong câu “ Màu xanh tươi tắn giãi lên trên màu đất vàng sẫm.” là:
A. Màu xanh tươi tắn B. Màu xanh
C. Màu xanh tươi tắn giãi lên D. Màu đất vàng sẫm
Câu 6: Những thành ngữ nào nói về lòng dũng cảm?
a. Gan vàng dạ sắt b. Một nắng hai sương
c. Mưa dầm thấm lâu d. Vào sinh ra tử
e. Thức khuya dậy sớm g. Nắng chóng trưa, mưa chóng tối
h. Một mất một còn i. Đứng mũi chịu sào
THẦY CÔ TẢI NHÉ!