BỘ 5 ĐỀ ĐỌC HIỂU TIẾNG VIỆT LỚP 4 (TỪ VÀ CÂU) được soạn dưới dạng file word gồm 10 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
ĐỀ 1
Em hãy đọc thầm bài văn sau và dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng và làm các bài tập sau:
Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XVII.
Ông là người thông minh, học rộng. Khi còn trẻ, có lần bị ốm nặng, ông được một thầy thuốc giỏi chữa khỏi. Nhận thấy rằng biết chữa bệnh không chỉ cứu mình mà còn giúp được người đời, ông đã quyết học nghề y. Lên kinh đô nhưng không tìm được thầy giỏi để học, ông về quê “đóng cửa để đọc sách”; vừa tự học vừa chữa bệnh giúp dân.
Ông không quản ngày đêm, mưa nắng, trèo đèo lội suối đi chữa bệnh cứu người. Đối với người nghèo, hoàn cảnh khó khăn, ông thường khám bệnh và cho thuốc không lấy tiền.
Có lần, một người thuyền chài nghèo có đứa con nhỏ bị bệnh nặng nhưng không có tiền chữa trị. Khi bệnh tình của đứa trẻ nguy cấp, người thuyền chài chạy đến nhờ cậy Hải Thượng Lãn Ông. Ông đã đi lại thăm khám, thuốc thang ròng rã hơn một tháng trời, nhờ vậy mà bệnh của đứa trẻ thuyên giảm. Không những không lấy tiền, ông còn cho gia đình họ gạo, củi, dầu đèn,...
Bên cạnh việc làm thuốc, chữa bệnh, Hải Thượng Lãn Ông cũng dành nhiều công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử. Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam.
Câu 1. Hải Thượng Lãn Ông là thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ bao nhiêu?
XV
XVI
XVII
XVIII
Câu 2. Gia đình người thuyền chài có hoàn cảnh ra sao?
Nghèo đói, không có tiền
Có của ăn của để
Giàu có
Khá giả
Câu 3. Vì sao có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi?
Ông chữa bệnh cho người nghèo không lấy tiền.
Vì nhiều lần được tặng thưởng nhiều vàng bạc, chức tước ông đều nhận rồi chia cho người nghèo.
Ông được tiến cử vào chức ngự y nhưng đã khéo chối từ.
Lãn Ông đã ra làm ngự y nhưng vì chán ghét cảnh triều đình nên đã từ chức, về sống ở ẩn dật, không bao giờ chữa bệnh cho quan lớn nữa.
Câu 4. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào mỗi ô trống:
A. Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ thăm khám bệnh.
B. Ông đã đi lại thăm khám, thuốc thang ròng rã hơn một tháng trời, nhờ vậy mà bệnh của đứa trẻ thuyên giảm.
C. Hải Thượng Lãn Ông đã học nghề y bằng cách về quê “đóng cửa để đọc sách”; vừa tự học vừa chữ bệnh giúp dân vì lên kinh đô nhưng không tìm được thầy giỏi để họC.
A. Vì nhiều lần được tặng thưởng nhiều vàng bạc, chức tước ông đều nhận rồi chia cho người nghèo.
Câu 5. Em hãy viết (2-3 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của em về Hải Thượng Lãn Ông
……………
Qua bài đọc Hải Thượng Lãn Ông, em rất kính trọng và nể phục người thầy thuốc này. Không chỉ bởi ông ấy giỏi chữa bệnh cứu người, viết ra nhiều phương thuốc quý. Mà còn bởi tấm lòng đức độ, giàu tình thương người của ông.
Câu 6. Dấu ngoặc đơn trong câu sau dùng để làm gì?
Hải Thượng Lãn Ông (1720 – 1791) là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XVII.
A. Đánh dấu từ ngữ có ý đặc biệt.
B. Đánh dấu phần chú thích trong câu.
C. Đánh dấu các từ trong một liên danh.
A. Dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh.
ĐỀ 1
Em hãy đọc thầm bài văn sau và dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng và làm các bài tập sau:
HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG
Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XVII.
Ông là người thông minh, học rộng. Khi còn trẻ, có lần bị ốm nặng, ông được một thầy thuốc giỏi chữa khỏi. Nhận thấy rằng biết chữa bệnh không chỉ cứu mình mà còn giúp được người đời, ông đã quyết học nghề y. Lên kinh đô nhưng không tìm được thầy giỏi để học, ông về quê “đóng cửa để đọc sách”; vừa tự học vừa chữa bệnh giúp dân.
Ông không quản ngày đêm, mưa nắng, trèo đèo lội suối đi chữa bệnh cứu người. Đối với người nghèo, hoàn cảnh khó khăn, ông thường khám bệnh và cho thuốc không lấy tiền.
Có lần, một người thuyền chài nghèo có đứa con nhỏ bị bệnh nặng nhưng không có tiền chữa trị. Khi bệnh tình của đứa trẻ nguy cấp, người thuyền chài chạy đến nhờ cậy Hải Thượng Lãn Ông. Ông đã đi lại thăm khám, thuốc thang ròng rã hơn một tháng trời, nhờ vậy mà bệnh của đứa trẻ thuyên giảm. Không những không lấy tiền, ông còn cho gia đình họ gạo, củi, dầu đèn,...
Bên cạnh việc làm thuốc, chữa bệnh, Hải Thượng Lãn Ông cũng dành nhiều công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử. Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam.
(Nguyễn Liêm)
Câu 1. Hải Thượng Lãn Ông là thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ bao nhiêu?
XV
XVI
XVII
XVIII
Câu 2. Gia đình người thuyền chài có hoàn cảnh ra sao?
Nghèo đói, không có tiền
Có của ăn của để
Giàu có
Khá giả
Câu 3. Vì sao có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi?
Ông chữa bệnh cho người nghèo không lấy tiền.
Vì nhiều lần được tặng thưởng nhiều vàng bạc, chức tước ông đều nhận rồi chia cho người nghèo.
Ông được tiến cử vào chức ngự y nhưng đã khéo chối từ.
Lãn Ông đã ra làm ngự y nhưng vì chán ghét cảnh triều đình nên đã từ chức, về sống ở ẩn dật, không bao giờ chữa bệnh cho quan lớn nữa.
Câu 4. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào mỗi ô trống:
A. Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ thăm khám bệnh.
B. Ông đã đi lại thăm khám, thuốc thang ròng rã hơn một tháng trời, nhờ vậy mà bệnh của đứa trẻ thuyên giảm.
C. Hải Thượng Lãn Ông đã học nghề y bằng cách về quê “đóng cửa để đọc sách”; vừa tự học vừa chữ bệnh giúp dân vì lên kinh đô nhưng không tìm được thầy giỏi để họC.
A. Vì nhiều lần được tặng thưởng nhiều vàng bạc, chức tước ông đều nhận rồi chia cho người nghèo.
Câu 5. Em hãy viết (2-3 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của em về Hải Thượng Lãn Ông
……………
Qua bài đọc Hải Thượng Lãn Ông, em rất kính trọng và nể phục người thầy thuốc này. Không chỉ bởi ông ấy giỏi chữa bệnh cứu người, viết ra nhiều phương thuốc quý. Mà còn bởi tấm lòng đức độ, giàu tình thương người của ông.
Câu 6. Dấu ngoặc đơn trong câu sau dùng để làm gì?
Hải Thượng Lãn Ông (1720 – 1791) là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XVII.
A. Đánh dấu từ ngữ có ý đặc biệt.
B. Đánh dấu phần chú thích trong câu.
C. Đánh dấu các từ trong một liên danh.
A. Dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh.
DOWNLOAD FILE
Sửa lần cuối bởi điều hành viên: