- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,485
- Điểm
- 113
tác giả
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN MÔN TOÁN 7 NĂM 2021-2022 được soạn dưới dạng file word gồm 19 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
2.1: Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường.
+ Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng chí đồng nghiệp.
+ Nhà trường có đầy đủ phương tiện trang thiết bị phục vụ cho dạy học.
+ Phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực như nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp gợi mở, hoạt động nhóm…
+ Đa số các em học sinh ngoan, lễ phép một số em tỏ ra thích học môn Toán, và có năng khiếu về bộ môn Toán.
2.2: Khó khăn:
+ Nhiều em rỗng nhiều kiến thức, và còn lười học.
+ Học sinh còn thụ động chưa có ý thức tự giác trong học tập.
+ Các em chưa hình thành cho mình kĩ năng phân tích tìm lời giải cho một bài toán…
+ Nhiều gia đình chưa thực sự quan tâm tạo điều kiện cho các em học tập.
2.3: Tiến hành khảo sát thực trạng
Kết quả thăm dò thái độ hào hứng học tập môn Toán của học sinh lớp 7A, 7B (Điều tra qua Google forms vào tháng 9/2021)
Kết quả khảo sát chất lượng bộ môn Toán thông qua các câu hỏi trắc nghiệm trên google forms tháng 9/2021
2.4: Đánh giá chung về kết quả điều tra
+ Từ kết quả khảo sát trên thông qua việc điều tra hứng thú học tập của các em học sinh tôi nhận thấy:
Ngoài học sinh giỏi, khá rất thích và hứng thú học tập môn Toán, còn các em học sinh trung bình, yếu thậm chí là kém không hứng thú học tập bộ môn Toán.
+ Từ những thực trạng trên, trong quá trình giảng dạy tôi cố gắng làm sao để các em học sinh ngày thêm yêu thích môn Toán hơn, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập môn Toán, từ đó giúp các em tiếp thu bài một cách chủ động, sáng tạo.
2.5: Các biện pháp nhằm tạo hứng thú trong học tập môn Toán
Biện pháp 1: Chuẩn bị bài dạy chu đáo
Phần mở đầu nên cho chơi trò chơi như “Lật mảng ghép”, “Ai thông minh hơn” hoặc tạo tình huống có vấn đề kích thích ham muốn tìm tòi khám phá.
+ Trước khi dạy học trực tuyến, cần chuẩn bị chu đáo từ bài thiết bị, học liệu dạy học, mục tiêu của bài học, kiến thức trọng tâm, tạo tình huống có vấn đề khơi gợi tìm tòi cho học sinh, kích thích tạo hứng thú cho các em.
+ Dạy học trực tuyến các em rất dễ bị phân tán tư tưởng nên phần mở đầu bài học vô cùng quan trọng, tránh máy móc như kiểm tra bài cũ theo lối cũ các em căng thẳng ngay từ đầu giảm hứng thú trong học tập bằng cách sử dụng các trò chơi trong phần mở đầu như trò chơi: lật mảnh ghép, ai thông minh hơn, tạo tình huống có vấn đề kích thích ham muốn tìm tòi học hỏi.
Ví dụ 1: Khi dạy chủ đề “Khái niệm biểu thức đại số- Giá trị của một biểu thức đại số”
Hoạt động mở đầu
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới bằng trò chơi “Lật mảnh ghép”
b) Nội dung: Gồm 6 câu hỏi trắc nghiệm
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV nêu luật chơi của trò chơi “Lật mảnh ghép”, trả lời đúng mỗi câu sẽ được một điểm cộng, bức tranh dưới mảnh ghép liên quan bài mới từ đó dẫn dắt vào bải mới.
Câu hỏi
Câu 1: Thực hiện phép tính
2.6 + 32.
Câu 2: Tính diện tích mảnh đất hình chữ nhật biết chiều dài là 12m và chiều rộng là 8 m
Câu 3: Tính chu vi hình vuông biết cạnh hình vuông đó là a mét
Câu 4: Tính:
2.7 +5 – 22.
Câu 5: Thực hiện phép tính:
15 – 9 + 6:2
Câu 6: Tính chu vi tam giác ABC biết ba cạnh của tam giác lần lượt là 3cm, 4cm, 5cm.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS chơi trò chơi trong thời gian 5 phút.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Hs tham gia chơi trò chơi, trả lời các câu hỏi GV.
* Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS thực hiện nhiệm vụ thông qua trò chơi, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
Ví dụ 2: Tạo tình huống có vấn đề để kích thích sự tò mò của các em làm các em hứng thú học tập hơn khi dạy bài “Quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên, đường xiên và hình chiếu của chúng”
Hoạt động mở đầu
a) Mục tiêu: Kích thích học sinh suy đoán, từ đó hướng tới bài mới
b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV giới thiệu bài toán yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
? Trong một bể bơi hai bạn Hùng, Dũng cùng xuất phát từ A, Hùng bơi tới điểm H, Dũng bơi tới điểm B. biết H và B cùng thuộc đường thẳng d, AH d, AB không vuông góc với d. hỏi ai bơi xa hơn? vì sao?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong
thời gian 2 phút.
Đáp án: Trong AHB có: = 1v
Trong tam giác vuông cạnh huyền là cạnh lớn nhất, nên AH < AB (định lí về quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác).Vậy bạn Dũng bơi xa hơn bạn Hùng.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
* Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
“GV chỉ vào hình vẽ phần kiểm tra bài cũ giới thiệu AH là đường vuông góc, AB là đường xiên, HB là hình chiếu của đường xiên AB trên đường thẳng d.
Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về mối quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên, đường xiên và hình chiếu”
Biện pháp 2: Củng cố khắc sâu kiến thức cơ bản bằng bài tập cụ thể có hướng dẫn, câu hỏi gợi mở, vấn đáp, hoặc hoạt động nhóm, trò chơi củng cố, …
+ Việc xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm tránh dàn trải miên man làm phân tán tập trung giảm hiệu quả và học sinh không hứng thú
+ Khi dạy bất kì một dạng toán (bài tập) nào cho học sinh cần phải yêu cầu học sinh chắc nắm kiến thức cơ bản những khái niệm, tính chất, công thức…
+ Trong quá trình đưa ra các tính chất, công thức… giáo viên cần giải thích tỉ mỉ kèm các ví dụ cụ thể và bài tập vận dụng để học sinh hiểu đầy đủ về kiến thức đó mà vận dụng vào giải toán.
+ Chú ý: trong các tính chất mà học sinh tiếp cận cần chỉ ra cho học sinh những tính chất đặc thù khi áp dụng vào giải từng dạng toán, vận dụng phù hợp, có nắm vững thì mới giải toán chặt chẽ lôgíc.
Ví dụ 1:
Khi dạy bài cộng trừ số hữu tỉ, để học sinh học tốt bài này thì các em buộc phải nắm được các kiến thức, kỹ năng liên quan như đổi số thập phân ra phân số, qui đồng mẫu các phân số, qui tắc cộng, trừ phân số, qui tắc “chuyển vế”, qui tắc “dấu ngoặc”. Trong hoạt động đó học sinh được ôn lại các kiến thức tương ứng trong tập hợp số nguyên như cộng, trừ số nguyên... thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập như sau:
Bài tập1: Đổi các số thập phân sau ra phân số:
0,6 v à 2,25
HS: ;
Bài tập2: Tính :
Hỏi: Muốn thực hiện phép cộng trên trước hết ta phải làm gì?
(HS: Phải qui đồng mẫu các phân số)
Hỏi: Tiếp theo cộng như thế nào?
(HS: Tử cộng tử, giữ nguyên mẫu)
THẦY CÔ TỈ NHÉ!
THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
2.1: Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường.
+ Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng chí đồng nghiệp.
+ Nhà trường có đầy đủ phương tiện trang thiết bị phục vụ cho dạy học.
+ Phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực như nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp gợi mở, hoạt động nhóm…
+ Đa số các em học sinh ngoan, lễ phép một số em tỏ ra thích học môn Toán, và có năng khiếu về bộ môn Toán.
2.2: Khó khăn:
+ Nhiều em rỗng nhiều kiến thức, và còn lười học.
+ Học sinh còn thụ động chưa có ý thức tự giác trong học tập.
+ Các em chưa hình thành cho mình kĩ năng phân tích tìm lời giải cho một bài toán…
+ Nhiều gia đình chưa thực sự quan tâm tạo điều kiện cho các em học tập.
2.3: Tiến hành khảo sát thực trạng
Kết quả thăm dò thái độ hào hứng học tập môn Toán của học sinh lớp 7A, 7B (Điều tra qua Google forms vào tháng 9/2021)
Tên lớp | Tổng số học sinh | Số học sinh có thái độ hào hứng | Số học sinh có thái độ bình thường | Số học sinh ít quan tâm | |||
SL | % | SL | % | SL | % | ||
7A | 36 | 8 | 22,2 | 16 | 44,5 | 12 | 33,3 |
7B | 33 | 7 | 21,2 | 13 | 39,4 | 13 | 39,4 |
Tên lớp | Tổng số học sinh | Giỏi | Khá | Trung Bình | Yếu | Kém | Ghi chú | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |||
7A | 36 | 8 | 22,2 | 10 | 27,8 | 12 | 33,3 | 6 | 16,7 | 0 | 0 | |
7B | 33 | 7 | 21,2 | 9 | 27,3 | 12 | 36,3 | 5 | 15,2 | 0 | 0 |
2.4: Đánh giá chung về kết quả điều tra
+ Từ kết quả khảo sát trên thông qua việc điều tra hứng thú học tập của các em học sinh tôi nhận thấy:
Ngoài học sinh giỏi, khá rất thích và hứng thú học tập môn Toán, còn các em học sinh trung bình, yếu thậm chí là kém không hứng thú học tập bộ môn Toán.
+ Từ những thực trạng trên, trong quá trình giảng dạy tôi cố gắng làm sao để các em học sinh ngày thêm yêu thích môn Toán hơn, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập môn Toán, từ đó giúp các em tiếp thu bài một cách chủ động, sáng tạo.
2.5: Các biện pháp nhằm tạo hứng thú trong học tập môn Toán
Biện pháp 1: Chuẩn bị bài dạy chu đáo
Phần mở đầu nên cho chơi trò chơi như “Lật mảng ghép”, “Ai thông minh hơn” hoặc tạo tình huống có vấn đề kích thích ham muốn tìm tòi khám phá.
+ Trước khi dạy học trực tuyến, cần chuẩn bị chu đáo từ bài thiết bị, học liệu dạy học, mục tiêu của bài học, kiến thức trọng tâm, tạo tình huống có vấn đề khơi gợi tìm tòi cho học sinh, kích thích tạo hứng thú cho các em.
+ Dạy học trực tuyến các em rất dễ bị phân tán tư tưởng nên phần mở đầu bài học vô cùng quan trọng, tránh máy móc như kiểm tra bài cũ theo lối cũ các em căng thẳng ngay từ đầu giảm hứng thú trong học tập bằng cách sử dụng các trò chơi trong phần mở đầu như trò chơi: lật mảnh ghép, ai thông minh hơn, tạo tình huống có vấn đề kích thích ham muốn tìm tòi học hỏi.
Ví dụ 1: Khi dạy chủ đề “Khái niệm biểu thức đại số- Giá trị của một biểu thức đại số”
Hoạt động mở đầu
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới bằng trò chơi “Lật mảnh ghép”
b) Nội dung: Gồm 6 câu hỏi trắc nghiệm
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV nêu luật chơi của trò chơi “Lật mảnh ghép”, trả lời đúng mỗi câu sẽ được một điểm cộng, bức tranh dưới mảnh ghép liên quan bài mới từ đó dẫn dắt vào bải mới.
Câu hỏi
Câu 1: Thực hiện phép tính
2.6 + 32.
Câu 2: Tính diện tích mảnh đất hình chữ nhật biết chiều dài là 12m và chiều rộng là 8 m
Câu 3: Tính chu vi hình vuông biết cạnh hình vuông đó là a mét
Câu 4: Tính:
2.7 +5 – 22.
Câu 5: Thực hiện phép tính:
15 – 9 + 6:2
Câu 6: Tính chu vi tam giác ABC biết ba cạnh của tam giác lần lượt là 3cm, 4cm, 5cm.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS chơi trò chơi trong thời gian 5 phút.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Hs tham gia chơi trò chơi, trả lời các câu hỏi GV.
* Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS thực hiện nhiệm vụ thông qua trò chơi, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
Ví dụ 2: Tạo tình huống có vấn đề để kích thích sự tò mò của các em làm các em hứng thú học tập hơn khi dạy bài “Quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên, đường xiên và hình chiếu của chúng”
Hoạt động mở đầu
a) Mục tiêu: Kích thích học sinh suy đoán, từ đó hướng tới bài mới
b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV giới thiệu bài toán yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
? Trong một bể bơi hai bạn Hùng, Dũng cùng xuất phát từ A, Hùng bơi tới điểm H, Dũng bơi tới điểm B. biết H và B cùng thuộc đường thẳng d, AH d, AB không vuông góc với d. hỏi ai bơi xa hơn? vì sao?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong
thời gian 2 phút.
Đáp án: Trong AHB có: = 1v
Trong tam giác vuông cạnh huyền là cạnh lớn nhất, nên AH < AB (định lí về quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác).Vậy bạn Dũng bơi xa hơn bạn Hùng.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
* Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
“GV chỉ vào hình vẽ phần kiểm tra bài cũ giới thiệu AH là đường vuông góc, AB là đường xiên, HB là hình chiếu của đường xiên AB trên đường thẳng d.
Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về mối quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên, đường xiên và hình chiếu”
Biện pháp 2: Củng cố khắc sâu kiến thức cơ bản bằng bài tập cụ thể có hướng dẫn, câu hỏi gợi mở, vấn đáp, hoặc hoạt động nhóm, trò chơi củng cố, …
+ Việc xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm tránh dàn trải miên man làm phân tán tập trung giảm hiệu quả và học sinh không hứng thú
+ Khi dạy bất kì một dạng toán (bài tập) nào cho học sinh cần phải yêu cầu học sinh chắc nắm kiến thức cơ bản những khái niệm, tính chất, công thức…
+ Trong quá trình đưa ra các tính chất, công thức… giáo viên cần giải thích tỉ mỉ kèm các ví dụ cụ thể và bài tập vận dụng để học sinh hiểu đầy đủ về kiến thức đó mà vận dụng vào giải toán.
+ Chú ý: trong các tính chất mà học sinh tiếp cận cần chỉ ra cho học sinh những tính chất đặc thù khi áp dụng vào giải từng dạng toán, vận dụng phù hợp, có nắm vững thì mới giải toán chặt chẽ lôgíc.
Ví dụ 1:
Khi dạy bài cộng trừ số hữu tỉ, để học sinh học tốt bài này thì các em buộc phải nắm được các kiến thức, kỹ năng liên quan như đổi số thập phân ra phân số, qui đồng mẫu các phân số, qui tắc cộng, trừ phân số, qui tắc “chuyển vế”, qui tắc “dấu ngoặc”. Trong hoạt động đó học sinh được ôn lại các kiến thức tương ứng trong tập hợp số nguyên như cộng, trừ số nguyên... thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập như sau:
Bài tập1: Đổi các số thập phân sau ra phân số:
0,6 v à 2,25
HS: ;
Bài tập2: Tính :
Hỏi: Muốn thực hiện phép cộng trên trước hết ta phải làm gì?
(HS: Phải qui đồng mẫu các phân số)
Hỏi: Tiếp theo cộng như thế nào?
(HS: Tử cộng tử, giữ nguyên mẫu)
THẦY CÔ TỈ NHÉ!