- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,341
- Điểm
- 113
tác giả
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Phương pháp giải bài tập hoá dạng nhận biết chất ở lớp 9 NĂM 2022 được soạn dưới dạng file word gồm 19 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Xuất phát từ những lí do trên, qua thực tế giảng dạy tôi soạn thảo đề tài:
"Phương pháp giải bài tập hoá dạng nhận biết chất ở lớp 9".
*. Mục đích nghiên cứu.
Sáng kiến kinh nghiệm này nhằm mục đích thúc đẩy quá trình học hoá của học sinh và khơi dậy sự ham thích học tập, nâng cao tầm nhận thức, hiểu biết về khoa học tự nhiên về chuyên ngành hoá. Từ đó khám phá ra thế giới tự nhiên khoa học bằng những hiểu biết của bản thân qua cấp học.
Giải quyết được các dạng bài tập nhận biết hoá chất đã góp phần lớn trong việc nắm vững kiến thức lý thuyết hoá cho học sinh. Để học sinh có được những kiến thức cơ bản của chương trình Hoá học 9, ngoài việc cung cấp kiến thức cơ bản của chương trình về mặt lý thuyết, cần phải đảm bảo được sự gắn liền với vận dụng. Do vậy việc vận dụng giải các bài tập hoá là phương pháp học tập thật sự có hiệu quả. Học sinh sẽ hứng thú học tập bộ môn Hoá học và kiến thức của các em sẽ được khắc sâu khi các em được giải các bài tập hoá.
Sáng kiến kinh nghiệm về “Phương pháp giải bài tập hoá học dạng nhận biết chất ở chương trình hoá học lớp 9” là một hoạt động mang tính quy trình được thể hiện trong sáng kiến kinh nghiệm nhằm tạo cho học sinh ham mê bộ môn học tốt tại lớp, làm cho học sinh hiểu sâu sắc được vấn đề.
Thông qua đó giúp học sinh có phương pháp học tập tích cực chủ động giáo dục lòng ham thích nghiên cứu khoa học, tự khẳng định mình thông qua việc tự tìm tòi kiến thức mới qua đó làm tăng khả năng nhận thức của học sinh khá giỏi và giảm bớt tỷ lệ học sinh yếu kém, nhằm đào tạo thế hệ học sinh phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác giáo dục hiện nay.
*. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 9.
*. Đối tượng khảo sát thực nghiệm.
Lớp nghiên cứu và triển khai đề tài là học sinh lớp 9A2, lớp đối chứng là học sinh lớp 9A5.
*. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp điều tra: Giáo viên dùng một số câu hỏi đặt ra cho các em học sinh lớp 9A2 nhằm thu thập ý kiến chủ quan của các em về quá trình học tập của mình khi tiếp thu các kiến thức mà giáo viên đưa ra. Đặc biệt là để các em bày tỏ quan điểm của mình khi làm bài tập về nhận biết hoá chất
Phương pháp thống kê: Lập bảng so sánh đối chứng giữa 2 lớp 9A2 và 9A5 để có kết quả cụ thể từng lớp
Phương pháp tổng kết đúc rút kinh nghiệm: qua các phần giáo viên giảng dạy trên lớp, kết quả đạt được qua các bài kiểm tra 15 phút, viết và kiểm tra học kì I của năm học để đưa ra bài học kinh nghiệm cho bản thân từ đó phổ biến cho các thành viên trong tổ cùng thực hiện
Phương pháp nghiên cứu tài liệu và đọc sách: Ngoài các kiến thức sẵn có của bản thân thì sách vở, tài liệu giữ vai trò quan trọng để ta hoàn thành đề tài một cách đầy đủ và sâu sắc hơn.
Ngoài ra để thực hiện mục đích đề ra của đề tài tôi còn áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào rèn kỹ năng giải bài tập dạng nhận biết hoá chất cho học sinh theo chương trình sách giáo khoa mới cải cách, kết hợp một số biện pháp bổ trợ. Cụ thể:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .
- Nghiên cứu các tài liệu tham khảo về phương pháp, kỹ năng giải bài tập nhận biết hoá chất, giải các bài tập hoá học.
- Nghiên cứu tài liệu và những nội dung phục vụ hoàn chỉnh đề tài.
- Đồng thời tham khảo, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp, đồng môn có thâm niên trong giảng dạy và các đồng nghiệp cùng dạy hoá ở chương trình THCS.
- Người giáo viên nêu lên đề tài nghiên cứu, giải thích rõ mục đích cần đạt tới, có thể vạch ra phương hướng nghiên cứu, hướng dẫn tài liệu tham khảo rồi tổ chức cho học sinh tự lực nghiên cứu tài liệu đó, trong quá trình này người giáo viên theo dõi và giúp đỡ học sinh khi cần thiết.
- Tìm hiểu các kỹ năng giải bài tập nhận biết hoá chất theo phương pháp dạy học tích cực
- Ứng dụng các phương pháp dạy học đó vào các bài giảng môn hoá học ở THCS.
Cấu trúc của phương pháp gồm 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành một số bước nhất định :
Kiểm tra, tổng kết rút kinh nghiệm, viết nội dung chi tiết của đề tài
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Quá trình dạy học nói chung, quá trình dạy học hoá học nói riêng đã là đối
tượng nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục – lí luận dạy học. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên, chiếm lĩnh khái niệm khoa học là mục đích của hoạt động học. Học sinh sẽ thu nhận kiến thức từ kho tàng văn hoá xã hội của nhân loại thành nền học vấn riêng cho bản thân, như vậy quá trình chiếm lĩnh khái niệm thành công sẽ đạt được 3 mục đích dạy học: Trí dục, phát triển tư duy, giáo dục.
Về cấu trúc hoạt động học có 2 chức năng thống nhất với nhau là sự tiếp thu thông tin dạy của thầy và quá trình chiếm lĩnh khái niệm một cách tự giác, tích cực tự lực của học sinh.
Để thực hiện mục đích chiếm lĩnh khoa học một cách tự giác tích cực thì người học cần có phương pháp lĩnh hội khoa học, phương pháp chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Các phương pháp đó là: Mô tả, giải thích và vận dụng khái niệm khoa học.
Chức năng lĩnh hội của hoạt động học có liên hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động dạy của người giáo viên.
Hoạt động dạy là sự điều khiển tối ưu quá trình học sinh chiếm lĩnh khái niệm khoa học, trong quá trình điều khiển của mình phát triển và hình thành nhận thức của học sinh.
Bộ môn hoá học là môn khoa học tự nhiên tiến hành học lý thuyết kết hợp với quá trình giải các bài tập.
Môn hoá nghiên cứu thành phần tính chất hoá học của chất, mối quan hệ giữa các chất và các bài tập hoá học.
- Mục tiêu, ý nghĩa, vai trò của vấn đề nghiên cứu
Trong thực tế nếu học sinh chỉ được nghe giảng lý thuyết trên lớp chỉ có thể mô tả hạn chế một phần kiến thức làm học sinh khó tưởng tượng, khó hiểu sâu chi tiết, có nghĩa mặc dù giảng trên lớp có tỷ mỷ đến đâu cũng không làm cho người học tiếp thu một cách đâỳ đủ, chủ động và chính xác bên cạnh đó không gây được hứng thú học tập cho học sinh, do đó kiến thức tiếp thu được không đầy đủ và chắc chắn.
Việc học sinh được làm các bài tập cũng góp phần củng cố kiến thức cho học sinh, bên cạnh đó bản thân học sinh cũng phá triển năng lực tư duy đồng thời nắm vững được kiến thức lý thuyết. Hướng dẫn học sinh làm các bài tập hoá học tạo cho học sinh những hứng thú với bộ môn, yêu thích môn học, tạo được tính cẩn thận, sắp xếp trình bày bài một cách khoa học từ đó kích thích được tính sáng tạo cho học sinh, có được kỹ năng giải bài tập đồng thời phát triển năng lực tư duy là một mội dung quan trọng trong khi học tập môn hoá.
- Chuẩn yêu cầu cần đạt của vấn đề nghiên cứu
Để làm được bài tập nhận biết chất học sinh phải thuộc tính chất hoá học của oxit, axit, bazơ, muối, tính chất hoá học của oxi, hiđro và bảng tính tan trong nước của các axit bazơ muối
Nắm vững những kiến thức cơ bản về dấu hiệu nhận biết chất và thuốc thử cho một số loại chất theo bảng sau:
+ Hệ thống những kiến thức cơ bản về dấu hiệu nhận biết chất:
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
Xuất phát từ những lí do trên, qua thực tế giảng dạy tôi soạn thảo đề tài:
"Phương pháp giải bài tập hoá dạng nhận biết chất ở lớp 9".
*. Mục đích nghiên cứu.
Sáng kiến kinh nghiệm này nhằm mục đích thúc đẩy quá trình học hoá của học sinh và khơi dậy sự ham thích học tập, nâng cao tầm nhận thức, hiểu biết về khoa học tự nhiên về chuyên ngành hoá. Từ đó khám phá ra thế giới tự nhiên khoa học bằng những hiểu biết của bản thân qua cấp học.
Giải quyết được các dạng bài tập nhận biết hoá chất đã góp phần lớn trong việc nắm vững kiến thức lý thuyết hoá cho học sinh. Để học sinh có được những kiến thức cơ bản của chương trình Hoá học 9, ngoài việc cung cấp kiến thức cơ bản của chương trình về mặt lý thuyết, cần phải đảm bảo được sự gắn liền với vận dụng. Do vậy việc vận dụng giải các bài tập hoá là phương pháp học tập thật sự có hiệu quả. Học sinh sẽ hứng thú học tập bộ môn Hoá học và kiến thức của các em sẽ được khắc sâu khi các em được giải các bài tập hoá.
Sáng kiến kinh nghiệm về “Phương pháp giải bài tập hoá học dạng nhận biết chất ở chương trình hoá học lớp 9” là một hoạt động mang tính quy trình được thể hiện trong sáng kiến kinh nghiệm nhằm tạo cho học sinh ham mê bộ môn học tốt tại lớp, làm cho học sinh hiểu sâu sắc được vấn đề.
Thông qua đó giúp học sinh có phương pháp học tập tích cực chủ động giáo dục lòng ham thích nghiên cứu khoa học, tự khẳng định mình thông qua việc tự tìm tòi kiến thức mới qua đó làm tăng khả năng nhận thức của học sinh khá giỏi và giảm bớt tỷ lệ học sinh yếu kém, nhằm đào tạo thế hệ học sinh phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác giáo dục hiện nay.
*. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 9.
*. Đối tượng khảo sát thực nghiệm.
Lớp nghiên cứu và triển khai đề tài là học sinh lớp 9A2, lớp đối chứng là học sinh lớp 9A5.
*. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp điều tra: Giáo viên dùng một số câu hỏi đặt ra cho các em học sinh lớp 9A2 nhằm thu thập ý kiến chủ quan của các em về quá trình học tập của mình khi tiếp thu các kiến thức mà giáo viên đưa ra. Đặc biệt là để các em bày tỏ quan điểm của mình khi làm bài tập về nhận biết hoá chất
Phương pháp thống kê: Lập bảng so sánh đối chứng giữa 2 lớp 9A2 và 9A5 để có kết quả cụ thể từng lớp
Phương pháp tổng kết đúc rút kinh nghiệm: qua các phần giáo viên giảng dạy trên lớp, kết quả đạt được qua các bài kiểm tra 15 phút, viết và kiểm tra học kì I của năm học để đưa ra bài học kinh nghiệm cho bản thân từ đó phổ biến cho các thành viên trong tổ cùng thực hiện
Phương pháp nghiên cứu tài liệu và đọc sách: Ngoài các kiến thức sẵn có của bản thân thì sách vở, tài liệu giữ vai trò quan trọng để ta hoàn thành đề tài một cách đầy đủ và sâu sắc hơn.
Ngoài ra để thực hiện mục đích đề ra của đề tài tôi còn áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào rèn kỹ năng giải bài tập dạng nhận biết hoá chất cho học sinh theo chương trình sách giáo khoa mới cải cách, kết hợp một số biện pháp bổ trợ. Cụ thể:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .
- Nghiên cứu các tài liệu tham khảo về phương pháp, kỹ năng giải bài tập nhận biết hoá chất, giải các bài tập hoá học.
- Nghiên cứu tài liệu và những nội dung phục vụ hoàn chỉnh đề tài.
- Đồng thời tham khảo, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp, đồng môn có thâm niên trong giảng dạy và các đồng nghiệp cùng dạy hoá ở chương trình THCS.
- Người giáo viên nêu lên đề tài nghiên cứu, giải thích rõ mục đích cần đạt tới, có thể vạch ra phương hướng nghiên cứu, hướng dẫn tài liệu tham khảo rồi tổ chức cho học sinh tự lực nghiên cứu tài liệu đó, trong quá trình này người giáo viên theo dõi và giúp đỡ học sinh khi cần thiết.
- Tìm hiểu các kỹ năng giải bài tập nhận biết hoá chất theo phương pháp dạy học tích cực
- Ứng dụng các phương pháp dạy học đó vào các bài giảng môn hoá học ở THCS.
Cấu trúc của phương pháp gồm 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành một số bước nhất định :
Kiểm tra, tổng kết rút kinh nghiệm, viết nội dung chi tiết của đề tài
2. Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (Nội dung giải pháp, cải tiến)
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Quá trình dạy học nói chung, quá trình dạy học hoá học nói riêng đã là đối
tượng nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục – lí luận dạy học. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên, chiếm lĩnh khái niệm khoa học là mục đích của hoạt động học. Học sinh sẽ thu nhận kiến thức từ kho tàng văn hoá xã hội của nhân loại thành nền học vấn riêng cho bản thân, như vậy quá trình chiếm lĩnh khái niệm thành công sẽ đạt được 3 mục đích dạy học: Trí dục, phát triển tư duy, giáo dục.
Về cấu trúc hoạt động học có 2 chức năng thống nhất với nhau là sự tiếp thu thông tin dạy của thầy và quá trình chiếm lĩnh khái niệm một cách tự giác, tích cực tự lực của học sinh.
Để thực hiện mục đích chiếm lĩnh khoa học một cách tự giác tích cực thì người học cần có phương pháp lĩnh hội khoa học, phương pháp chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Các phương pháp đó là: Mô tả, giải thích và vận dụng khái niệm khoa học.
Chức năng lĩnh hội của hoạt động học có liên hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động dạy của người giáo viên.
Hoạt động dạy là sự điều khiển tối ưu quá trình học sinh chiếm lĩnh khái niệm khoa học, trong quá trình điều khiển của mình phát triển và hình thành nhận thức của học sinh.
Bộ môn hoá học là môn khoa học tự nhiên tiến hành học lý thuyết kết hợp với quá trình giải các bài tập.
Môn hoá nghiên cứu thành phần tính chất hoá học của chất, mối quan hệ giữa các chất và các bài tập hoá học.
- Mục tiêu, ý nghĩa, vai trò của vấn đề nghiên cứu
Trong thực tế nếu học sinh chỉ được nghe giảng lý thuyết trên lớp chỉ có thể mô tả hạn chế một phần kiến thức làm học sinh khó tưởng tượng, khó hiểu sâu chi tiết, có nghĩa mặc dù giảng trên lớp có tỷ mỷ đến đâu cũng không làm cho người học tiếp thu một cách đâỳ đủ, chủ động và chính xác bên cạnh đó không gây được hứng thú học tập cho học sinh, do đó kiến thức tiếp thu được không đầy đủ và chắc chắn.
Việc học sinh được làm các bài tập cũng góp phần củng cố kiến thức cho học sinh, bên cạnh đó bản thân học sinh cũng phá triển năng lực tư duy đồng thời nắm vững được kiến thức lý thuyết. Hướng dẫn học sinh làm các bài tập hoá học tạo cho học sinh những hứng thú với bộ môn, yêu thích môn học, tạo được tính cẩn thận, sắp xếp trình bày bài một cách khoa học từ đó kích thích được tính sáng tạo cho học sinh, có được kỹ năng giải bài tập đồng thời phát triển năng lực tư duy là một mội dung quan trọng trong khi học tập môn hoá.
- Chuẩn yêu cầu cần đạt của vấn đề nghiên cứu
Để làm được bài tập nhận biết chất học sinh phải thuộc tính chất hoá học của oxit, axit, bazơ, muối, tính chất hoá học của oxi, hiđro và bảng tính tan trong nước của các axit bazơ muối
Nắm vững những kiến thức cơ bản về dấu hiệu nhận biết chất và thuốc thử cho một số loại chất theo bảng sau:
+ Hệ thống những kiến thức cơ bản về dấu hiệu nhận biết chất:
1 | Quì tím | Axit Dung dịch bazơ | Quì tím hoá đỏ Quì tí hoá xanh |
2 | Phenolphtalein (không màu) | Dung dịch bazơ | Chuyển màu đỏ |
3 | Nước | - Các kim loại mạnh (Na, K, Ca, Ba, Li) - Các oxit kim loại mạnh (Na2O, CaO, BaO, K2O) - P2O5 - CaC2 | - Giải phóng khí Hiđro - Tan tạo thành dung dịch làm đỏ Phenolphtalein - Tan tạo thành dung dịch làm đỏ quì tím. - Tan và có khí C2H2 |
4 | Dung dịch ba zơ | - Kim loại Al, Zn - Al2O3, ZnO, Al(OH)3 Zn(OH)2 | - Tan và có khí H2 - Tan |
5 | Dung dịch axit - HCl, H2SO4 - HNO3 , H2SO4 đặc nóng. - HCl - H2SO4 - HNO3 | - Muối =CO3 Muối =SO3 Muối =S - Kim loại đứng trước H trong dãy HĐHH. - Hầu hết các kim loại kể cả Cu, Ag, Hg - MnO2 - Ag2O - CuO - Ba, BaO, muối Ba - Fe, FeO, Fe3O4 , FeS, FeS2, FeCO3 , CuS, Cu2S | - Tan và có khí CO2, SO2, H2S bay lên. - Tan và có khí H2 bay lên. - Tan và có khí NO2 , SO2 bay lên. - Cl2 bay lên - AgCl kết tủa - Dung dịch màu xanh - BaSO4 kết tủa - Khí NO2 , SO2, CO2 bay lên. |
6 | Dung dịch muối - BaCl2, Ba(NO3)2 (CH3COO)2Ba - AgNO3 - Cd(NO3)2, Pb(NO3)2 | - Hợp chất có gốc =SO4 - Hợp chất có gốc - Cl - Hợp chất có gốc =S | - BaSO4 kết tủa trắng. - AgCl kết tủa trắng. - CdS kết tủa vàng. PbS kết tủa đen. |
THẦY CÔ TẢI NHÉ!