- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,154
- Điểm
- 113
tác giả
SIÊU GOM Đề thi thử tốt nghiệp thpt môn văn năm 2024 CÓ HƯỚNG DẪN CHẤM LINK DRIVE được soạn dưới dạng file word, pdf gồm các links file trang. Các bạn xem và tải đề thi thử tốt nghiệp thpt 2024 hà nội môn văn, đề thi thử tốt nghiệp thpt môn văn năm 2024 về ở dưới.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 12 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 120 phút
Lưu ý:
- Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận.
- Cách cho điểm mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án - Hướng dẫn chấm.
BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 12
THỜI GIAN LÀM BÀI: 120 phút
Lưu ý:
- Đối với các câu hỏi ở phần Đọc hiểu, mỗi câu hỏi cần được ra ở một chỉ báo của Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá tương ứng (một chỉ báo là một gạch đầu dòng).
- Những đơn vị kiến thức/kĩ năng của các bài học Tiếng Việt, Làm văn, Lí luận văn học, Lịch sử văn học được tích hợp trong kiểm tra, đánh giá ở phần Đọc hiểu và phần Làm văn.
- (1*) Một bài văn đánh giá 4 mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao); tỉ lệ điểm cho từng mức độ được thể hiện trong đáp án và hướng dẫn chấm.
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2: Chỉ ra điểm đặc biệt của ngã ba Đồng Lộc được nhắc đến trong đoạn trích.
Câu 3: Những dòng thơ sau giúp anh/ chị hiểu gì về những cô gái thanh niên xung phong nơi ngã ba Đồng Lộc?
Hồn trong như suối,
Bình minh đời sáng rực vừng dương...
Câu 4: Anh/ chị hãy nhận xét về tình cảm của người cha khi kể về ngã ba Đồng Lộc được thể hiện trong đoạn trích?
II. Tạo lập văn bản (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Từ nội dung phần đọc- hiểu anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc phải biết sống cống hiến.
Câu 25,0 điểm)
Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng nam bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, ‘sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một vùng thượng lưu ‘Bốn bề núi phủ mây phong- Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà...”
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?- Hoàng Phủ Ngọc Tường, SGK Ngữ văn 12,
tập I, NXB Giáo dục, 2008, tr.198-199)
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.
---------------Hết-----------------
--------- Hết ---------
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO |
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 12 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 120 phút
TT | Kĩ năng | Mức độ nhận thức | Tổng | % Tổng điểm | ||||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | |||||||||
Tỉ lệ (%) | Thời gian (phút) | Tỉ lệ (%) | Thời gian (phút) | Tỉ lệ (%) | Thời gian (phút) | Tỉ lệ (%) | Thời gian (phút) | Số câu hỏi | Thời gian (phút) | |||
1 | Đọc hiểu | 15 | 10 | 10 | 5 | 5 | 5 | 4 | 20 | 30 | ||
2 | Viết đoạn văn nghị luận xã hội | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 1 | 20 | 20 |
3 | Viết bài văn nghị luận văn học | 20 | 10 | 15 | 10 | 10 | 20 | 5 | 10 | 1 | 50 | 50 |
Tổng | 40 | 25 | 30 | 20 | 20 | 30 | 10 | 15 | 6 | 90 | 100 | |
Tỉ lệ % | 40 | 30 | 20 | 10 | 100 | |||||||
Tỉ lệ chung | 70 | 30 | 100 |
- Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận.
- Cách cho điểm mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án - Hướng dẫn chấm.
BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 12
THỜI GIAN LÀM BÀI: 120 phút
TT | Nội dung kiến thức/ Kĩ năng | Đơn vị kiến thức/Kĩ năng | Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | Tổng | |||
1 | ĐỌC HIỂU | Nghị luận hiện đại (Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa) | Nhận biết: - Xác định thông tin được nêu trong văn bản/đoạn trích. - Nhận diện phương thức biểu đạt, thao tác lập luận, phong cách ngôn ngữ, biện pháp tu từ,... Thông hiểu: - Hiểu được nội dung văn bản/đoạn trích. - Hiểu được cách triển khai lập luận, ngôn ngữ biểu đạt, giá trị các biện pháp tu từ của văn bản/đoạn trích. - Hiểu một số đặc điểm của nghị luận hiện đại được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. Vận dụng: - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản/đoạn trích. - Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân. | |||||
Thơ Việt 1945 - 1975 (Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa) | Nhận biết: - Xác định được thể thơ, phương thức biểu đạt của bài thơ/đoạn thơ. - Xác định được đề tài, hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ/đoạn thơ. - Chỉ ra các chi tiết, hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ... trong bài thơ/đoạn thơ. Thông hiểu: - Hiểu được đề tài, khuynh hướng tư tưởng, cảm hứng thẩm mĩ, giọng điệu, tình cảm của nhân vật trữ tình, những sáng tạo về ngôn ngữ, hình ảnh của bài thơ/đoạn thơ. - Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975 được thể hiện trong bài thơ/đoạn thơ. Vận dụng: - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong bài thơ/đoạn thơ. - Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân. | |||||||
2 | VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (khoảng 200 chữ) | Nghị luận về tư tưởng, đạo lí | Nhận biết: - Xác định được tư tưởng đạo lí cần bàn luận. - Xác định được cách thức trình bày đoạn văn. Thông hiểu: - Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư tưởng đạo lí. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng đạo lí. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. | 1* | ||||
Nghị luận về một hiện tượng đời sống | Nhận biết: - Nhận diện hiện tượng đời sống cần nghị luận. - Xác định được cách thức trình bày đoạn văn. Thông hiểu: - Hiểu được thực trạng/nguyên nhân/ các mặt lợi - hại, đúng - sai của hiện tượng đời sống. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về hiện tượng đời sống. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. | |||||||
3 | VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC | Nghị luận về một tác phẩm/ đoạn trích kí: - Người lái đò Sông Đà (trích) của Nguyễn Tuân - Ai đã đặt tên cho dòng sông (trích) của Hoàng Phủ Ngọc Tường | Nhận biết: - Xác định được kiểu bài nghị luận; vấn đề cần nghị luận. - Giới thiệu tác giả, văn bản, đoạn trích. - Xác định được đối tượng phản ánh và hình tượng nhân vật tôi. Thông hiểu: - Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích: vẻ đẹp và sức hấp dẫn của cuộc sống, con người và quê hương qua những trang viết chân thực, đa dạng, hấp dẫn. - Hiểu một số đặc điểm của kí hiện đại Việt Nam được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. Vận dụng: - Vận dụng kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của văn bản/đoạn trích. - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; vị trí và đóng góp của tác giả. Vận dụng cao: - So sánh với các bài kí khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. | 1* | ||||
Tổng | 6 | |||||||
Tỉ lệ % | 40 | 30 | 20 | 10 | 100 | |||
Tỉ lệ chung | 70 | 30 | 100 |
- Đối với các câu hỏi ở phần Đọc hiểu, mỗi câu hỏi cần được ra ở một chỉ báo của Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá tương ứng (một chỉ báo là một gạch đầu dòng).
- Những đơn vị kiến thức/kĩ năng của các bài học Tiếng Việt, Làm văn, Lí luận văn học, Lịch sử văn học được tích hợp trong kiểm tra, đánh giá ở phần Đọc hiểu và phần Làm văn.
- (1*) Một bài văn đánh giá 4 mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao); tỉ lệ điểm cho từng mức độ được thể hiện trong đáp án và hướng dẫn chấm.
SỞ GD&ĐT NINH BÌNH TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO | ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I- LỚP 12 Năm học 2022 - 2023 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút |
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Con ơi, bố về thăm Hà Tĩnh quê ta, Bố kể con nghe về ngã ba Đồng Lộc... Các ngã ba khác trên đời làm bằng nước, bằng sông, bằng thủy triều lên xuống, Hay bằng đá, bằng đất Bằng xi măng cốt sắt Bằng vôi trắng, gạch nâu Bằng đèn xanh đèn đỏ đủ màu Hay bằng những sự chênh vênh vấp ngã, Nhưng ngã ba Đồng Lộc làm bằng xương máu. Khi con về quê con nhớ viếng thăm Mộ mười cô kề bên đường đỏ. Các cô như còn đứng đó Chờ lấp hố bom Đường thông xe các cô mới đi nằm. Các cô để lại tuổi thanh niên Mười chín, hai mươi, hăm hai tuổi Cho đất nước, quê hương Hồn trong như suối, Bình minh đời sáng rực vừng dương… (Trích Ngã ba Đồng Lộc- Huy Cận, Trường Sơn- đường khát vọng, NXB Chính trị quốc gia, 2009) |
Câu 2: Chỉ ra điểm đặc biệt của ngã ba Đồng Lộc được nhắc đến trong đoạn trích.
Câu 3: Những dòng thơ sau giúp anh/ chị hiểu gì về những cô gái thanh niên xung phong nơi ngã ba Đồng Lộc?
Hồn trong như suối,
Bình minh đời sáng rực vừng dương...
Câu 4: Anh/ chị hãy nhận xét về tình cảm của người cha khi kể về ngã ba Đồng Lộc được thể hiện trong đoạn trích?
II. Tạo lập văn bản (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Từ nội dung phần đọc- hiểu anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc phải biết sống cống hiến.
Câu 25,0 điểm)
Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng nam bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, ‘sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một vùng thượng lưu ‘Bốn bề núi phủ mây phong- Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà...”
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?- Hoàng Phủ Ngọc Tường, SGK Ngữ văn 12,
tập I, NXB Giáo dục, 2008, tr.198-199)
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.
---------------Hết-----------------
SỞ GD & ĐT NINH BÌNH TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO | HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022-2023 Môn thi: NGỮ VĂN 12 ( HDC thi gồm 6 câu, 05 trang) | ||
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I. | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
1 | - Đoạn trích trên được viết theo thể thơ: Tự do Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - HS không trả lời thể thơ “ Tự do”: không cho điểm. | 0,75 | |
2 | - Điểm đặc biệt của ngã ba Đồng Lộc: “ làm bằng xương máu” Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - HS có thể ghi lại dòng thơ trên vẫn cho điểm tối đa. | 0,75 | |
3 | - Những câu thơ trên giúp ta hiểu: + Những cô gái thanh niên xung phong có tâm hồn trẻ trung, đẹp đẽ, trong trẻo nhưng đã hi sinh tuổi thanh xuân cho sự bình yên của quê hương đất nước. + Sự hi sinh của họ tỏa sáng lí tưởng sống cao đẹp của thế hệ thanh niên trong cuộc kháng chiến của dân tộc. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 1,0 điểm. - HS trả lời được một ý cho 0,5 điểm. | 1,0 | |
4 | - Nhận xét về tình cảm của người cha trong đoạn trích: + Khâm phục, tự hào trước sự hi sinh cao đẹp của những cô gái thanh niên xung phong nơi ngã ba Đồng Lộc. + Nỗi niềm xót xa, thương cảm trước sự hi sinh của những nữ thanh niên xung phong khi tuổi đời còn quá trẻ-> Qua đó thể hiện niềm mong mỏi thế hệ sau khắc ghi công ơn của thế hệ đi trước... Hướng dẫn chấm: - HS trả lời đúng, đầy đủ như đáp án : 0,5 điểm - HS chỉ trả lời được một ý : 0,25 điểm | 0,5 | |
II. | TẠO LẬP VĂN BẢN | 7,0 | |
1 | Từ nội dung phần đọc hiểu anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc phải biết sống cống hiến. | 2,0 | |
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn có độ dài khoảng 150 chữ. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc phải biết sống cống hiến. | 0,25 | ||
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn theo định hướng sau: | |||
Hs có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng trong đoạn văn cần đảm bảo được các ý: - Giải thích: “ Cống hiến” là tự nguyện dâng hiến công sức của mình cho cộng đồng, xã hội. -> Khẳng định vai trò, ý nghĩa cao đẹp của lẽ sống cống hiến. - Bàn luận về ý nghĩa của việc phải biết sống cống hiến: + Sống cống hiến mang lại niềm vui, hạnh phúc cho mỗi cá nhân, giúp họ ngày càng tự hoàn thiện mình, có ý thức, trách nhiệm với bản thân, với xã hội. + Sống cống hiến giúp mang lại sức mạnh to lớn cho cộng đồng, lan tỏa những năng lượng tích cực, góp phần làm cho xã hội ngày càng tiến bộ, văn minh. + Sống cống hiến còn thể hiện nét đẹp truyền thống của cha ông ta... ( HS lấy dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp) - Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân: bản thân đã nhận thức về vấn đề như thế nào, có hướng phấn đấu ra sao để biết sống cống hiến... Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp (1,0 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, dẫn chứng chưa tiêu biểu (0,75 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận (0,5 điểm). | 1,0 | ||
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. Hướng dẫn chấm: HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về vấn đề nghị luận; có cách nhìn riêng, mới mẻ; sáng tạo trong diễn đạt;... - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. | 0,25 | ||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0,25 | ||
2 | Cảm nhận của anh/chị về hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông của nhà văn. | 5.0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: - Vẻ đẹp của hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. | 0,5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: - Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: | |||
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn trích | 0,5 | ||
*Cảm nhận về hình tượng Sông Hương -Hình tượng sông Hương có vẻ đẹp phong phú: + Giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại, sông Hương được ví như người gái đẹp nằm ngủ mơ màng. Qua cái nhìn lãng mạn của HPNT, Sông Hương như người con gái dịu dàng, mơ mộng, khao khát đi tìm thành phố tình yêu. Đó là cuộc tìm kiếm có ý thức để gặp người tình đích thực. + Trên đường tìm gặp Huế, sông Hương « chuyển dòng liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm ». Sông Hương chảy qua nhiều địa danh (qua Hòn Chén, vấp Ngọc Trản, ôm chân đồi Thiên Mụ), với hành trình gian truân và nhiều hướng khác nhau. + Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo vô cùng. Sông Hương đẹp ở phối cảnh kì thú giữa vẻ đẹp của nó với vẻ đẹp phong phú, hài hòa của những nơi mà nó đi qua. Từ ngã ba Tuần về đây « sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững...người ta luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa ». Những ngọn đồi – nơi dòng sông chảy qua tạo nên những mảng phản quan nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, « sớm xanh, trưa vàng, chiều tím ». Dòng sông mang vẻ đẹp cổ kính, trầm mặc như triết lí, cổ thi khi chảy qua những dòng sông u tịch, những lăng tẩm đồ sộ của Cố đô -Hình tượng sông Hương được thể hiện bằng ngôn ngữ tinh tế, giàu chất thơ, lối hành văn hướng nội, mê đắm, tài hoa. Nhà văn đã chọn những góc nhìn độc đáo, những hình ảnh mới mẻ mà quen thuộc, sử dụng dày đặc thủ pháp so sánh để miêu tả vẻ đẹp thống nhất mà biến đổi, phản ánh những cung bậc cảm xúc và tâm trạng khi về Huế của sông Hương. Hướng dẫn chấm: - Trình bày đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm - Trình bày chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 2,25 điểm - 1,25 điểm. - Trình bày chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm – 1,0 điểm | 2,5 | ||
*Nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường: -Nhà văn nhìn sông Hương không chỉ như một dòng chảy tự nhiên mà còn như một người đẹp bừng tỉnh sau giấc ngủ dài với một vóc dáng mới, sức sống mới, đi tìm thành phố tình yêu theo tiếng gọi của trái tim. Nó không mang vẻ đẹp đơn nhất mà luôn thay đổi và làm mới mình. - Cái nhìn độc đáo mang tính phát hiện về dòng sông cho thấy vốn hiểu biết uyên bác, tình yêu quê hương sâu nặng, phong cách kí đậm chất trí tuệ và trữ tình của nhà văn. Hướng dẫn chấm: - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. | 0,5 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật vẻ đẹp của hình ảnh Sông Hương; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. + Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên đạt 0,5 điểm. + Đáp ứng được 01 yêu cầu đạt 0,25 điểm. | 0,5 | ||
Tổng điểm | 10,0 |
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN |
Phạm Thị Thanh Hoa |
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
DOWNLOAD FILE
Sửa lần cuối: