- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 85,996
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU Chuyên đề về các biện pháp tu từ tiếng Việt KHỐI THCS LỚP 6,7,8,9 được soạn dưới dạng file word gồm 2 file, 85 trang. Các bạn xem và tải Chuyên đề về các biện pháp tu từ tiếng Việt về ở dưới.
I. TÌM HIỂU VỀ BIỆN PHÁP TU TỪ
1. Khái niệm
- Biện pháp tu từ là phép tu từ thường được dùng để làm cho câu văn hay từ ngữ trở nên bóng bẩy dùng hình ảnh để người đọc, người nghe, dễ hiểu không nhàm chán.
- Biện pháp tu từ là các cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nhất định (về từ, câu hay cả đoạn văn bản) theo từng ngữ cảnh nhằm mục đích tăng sức gợi hình, gợi cảm diễn đạt. Qua đó tạo những ấn tượng cho người đọc hình dung rõ nét hơn về hình ảnh, cảm nhận cảm xúc một cách chân thực.
2. Kể tên các biện pháp tu từ
- So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói nói giảm nói tránh, đảo ngữ, liệt kê, câu hỏi tu từ, phép điệp, chơi chữ, chêm xen, tương phản đối lập………..
II. TÌM HIỂU CỤ THỂ TỪNG BIỆN PHÁP TU TỪ
1. So sánh
1.1. Khái niệm
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Cấu trúc đầy đủ của phép so sánh: sự vật A- từ chỉ phương diện so sánh – từ so sánh – sự vật B. Có khi từ chỉ phương diện so sánh (đặc điểm được đưa ra để so sánh) không xuất hiện.
Ví dụ: Mẹ là ngọn gió của em suốt đời.
Vế A: Mẹ
Vế B: ngọn gió
Từ so sánh: là
Tác dụng: làm nổi bật vai trò, vị trí của người mẹ trong cảm nhận của người con.
1.2. Tác dụng của phép so sánh
- Tác dụng gợi hình giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động hơn.
- Tác dụng gợi cảm giúp biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
1.3. Các kiểu so sánh
- So sánh ngang bằng.
- So sánh không ngang bằng.
1.4. Dấu hiệu nhận biết kiểu so sánh
- So sánh ngang bằng: là, như, giống, y như,…
- So sánh không ngang bằng: hơn, không bằng, chẳng bằng…
=> Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phép so sánh thường mang tính chất cường điệu. VD: Cao như núi, dài như sông (Tố Hữu)
Ví dụ: Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra ( Ca dao)
Hai anh em nó giống nhau như đúc.
Anh ta và tôi bằng tuổi nhau.
Ở loại so sánh không ngang bằng (cấu trúc A không bằng B), các lớp từ ngữ thường đi kèm là: hơn, hơn là, kém, không bằng, chẳng bằng,… Muốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng người ta thêm một trong các từ phủ định: Không, chưa, chẳng… vào trong câu và ngược lại. VD: Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học./ Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học.
Ví dụ: Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
(Mẹ – Trần Quốc Minh)
– Anh ta kém tôi 2 tuổi.
– Thằng bé nhanh trí hơn anh trai nó.
Như vậy chỉ cần nắm vững lớp từ ngữ thường xuyên đi cùng với các loại so sánh thì việc tìm ra phép so sánh không phải là quá khó khăn đối với học sinh.
Tác dụng:
- Giúp người đọc, người nghe hình dung 1 cách cụ thể sinh động về sự vật, sự việc được nói đến. Có khi gợi trí tưởng tượng bay bổng: Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh. -> Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (3) bị lược bỏ. Người đọc người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần
- Thể hiện đc tư tưởng, tình cảm của t/g (yêu mến, tự hào, …)
1.5. Tìm biện pháp so sánh dựa vào từ hô ứng “bao nhiêu…bấy nhiêu”
Câu có cặp từ hô ứng “bao nhiêu…bấy nhiêu” thường là câu so sánh. Do đó nếu học sinh thấy trong câu nào có từ hô ứng này ( trong dạng bài tập tìm biện pháp tu từ ) thì đó là phép so sánh. Có thể khái quát theo mô hình sau:
Bao nhiêu A bấy nhiêu B
Ví dụ: Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu. ( Ca dao).
Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu ( Ca dao).
Qua cầu ngả nón trông cầu
Cầu bao nhiêu nhịp dạ sầu bấy nhiêu ( Ca dao).
1.6. Tìm biện pháp so sánh dựa vào kiểu cấu trúc “ A là B”
Cấu trúc câu “A là B” là cấu trúc của câu so sánh ( trong đó A là cái so sánh, còn B là cái được so sánh). Vì thế khi kiểu câu này xuất hiện, chúng ta dễ dàng nhận biết trong câu có sủ dụng biện pháp tu từ so sánh.
Ví dụ:
- Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày. ( Quê hương – Đỗ Trung Quân).
- Anh là mây bốn phương
Anh theo cánh gió chơi vơi
Em vẫn nằm trong nhung lụa. ( Một mùa đông – Lưu Trọng Lư ).
- Ba là cây nến vàng
Mẹ là cây nến xanh/
Con là cây nến hồng
Ba ngọn nến lung linh
Thắp sáng một gia đình. ( Lời bài hát Ba ngọn nến lung linh – Ngọc Lễ).
1.7. Bài tập thực hành
Bài 1: Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Trăng ơi… từ đâu đến?
CHÚC THẦY CÔ THÀNH CÔNG!
I. TÌM HIỂU VỀ BIỆN PHÁP TU TỪ
1. Khái niệm
- Biện pháp tu từ là phép tu từ thường được dùng để làm cho câu văn hay từ ngữ trở nên bóng bẩy dùng hình ảnh để người đọc, người nghe, dễ hiểu không nhàm chán.
- Biện pháp tu từ là các cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nhất định (về từ, câu hay cả đoạn văn bản) theo từng ngữ cảnh nhằm mục đích tăng sức gợi hình, gợi cảm diễn đạt. Qua đó tạo những ấn tượng cho người đọc hình dung rõ nét hơn về hình ảnh, cảm nhận cảm xúc một cách chân thực.
2. Kể tên các biện pháp tu từ
- So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói nói giảm nói tránh, đảo ngữ, liệt kê, câu hỏi tu từ, phép điệp, chơi chữ, chêm xen, tương phản đối lập………..
II. TÌM HIỂU CỤ THỂ TỪNG BIỆN PHÁP TU TỪ
1. So sánh
1.1. Khái niệm
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Cấu trúc đầy đủ của phép so sánh: sự vật A- từ chỉ phương diện so sánh – từ so sánh – sự vật B. Có khi từ chỉ phương diện so sánh (đặc điểm được đưa ra để so sánh) không xuất hiện.
Ví dụ: Mẹ là ngọn gió của em suốt đời.
Vế A: Mẹ
Vế B: ngọn gió
Từ so sánh: là
Tác dụng: làm nổi bật vai trò, vị trí của người mẹ trong cảm nhận của người con.
1.2. Tác dụng của phép so sánh
- Tác dụng gợi hình giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động hơn.
- Tác dụng gợi cảm giúp biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
1.3. Các kiểu so sánh
- So sánh ngang bằng.
- So sánh không ngang bằng.
1.4. Dấu hiệu nhận biết kiểu so sánh
- So sánh ngang bằng: là, như, giống, y như,…
- So sánh không ngang bằng: hơn, không bằng, chẳng bằng…
=> Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phép so sánh thường mang tính chất cường điệu. VD: Cao như núi, dài như sông (Tố Hữu)
Ví dụ: Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra ( Ca dao)
Hai anh em nó giống nhau như đúc.
Anh ta và tôi bằng tuổi nhau.
Ở loại so sánh không ngang bằng (cấu trúc A không bằng B), các lớp từ ngữ thường đi kèm là: hơn, hơn là, kém, không bằng, chẳng bằng,… Muốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng người ta thêm một trong các từ phủ định: Không, chưa, chẳng… vào trong câu và ngược lại. VD: Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học./ Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học.
Ví dụ: Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
(Mẹ – Trần Quốc Minh)
– Anh ta kém tôi 2 tuổi.
– Thằng bé nhanh trí hơn anh trai nó.
Như vậy chỉ cần nắm vững lớp từ ngữ thường xuyên đi cùng với các loại so sánh thì việc tìm ra phép so sánh không phải là quá khó khăn đối với học sinh.
Tác dụng:
- Giúp người đọc, người nghe hình dung 1 cách cụ thể sinh động về sự vật, sự việc được nói đến. Có khi gợi trí tưởng tượng bay bổng: Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh. -> Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (3) bị lược bỏ. Người đọc người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần
- Thể hiện đc tư tưởng, tình cảm của t/g (yêu mến, tự hào, …)
1.5. Tìm biện pháp so sánh dựa vào từ hô ứng “bao nhiêu…bấy nhiêu”
Câu có cặp từ hô ứng “bao nhiêu…bấy nhiêu” thường là câu so sánh. Do đó nếu học sinh thấy trong câu nào có từ hô ứng này ( trong dạng bài tập tìm biện pháp tu từ ) thì đó là phép so sánh. Có thể khái quát theo mô hình sau:
Bao nhiêu A bấy nhiêu B
Ví dụ: Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu. ( Ca dao).
Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu ( Ca dao).
Qua cầu ngả nón trông cầu
Cầu bao nhiêu nhịp dạ sầu bấy nhiêu ( Ca dao).
1.6. Tìm biện pháp so sánh dựa vào kiểu cấu trúc “ A là B”
Cấu trúc câu “A là B” là cấu trúc của câu so sánh ( trong đó A là cái so sánh, còn B là cái được so sánh). Vì thế khi kiểu câu này xuất hiện, chúng ta dễ dàng nhận biết trong câu có sủ dụng biện pháp tu từ so sánh.
Ví dụ:
- Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày. ( Quê hương – Đỗ Trung Quân).
- Anh là mây bốn phương
Anh theo cánh gió chơi vơi
Em vẫn nằm trong nhung lụa. ( Một mùa đông – Lưu Trọng Lư ).
- Ba là cây nến vàng
Mẹ là cây nến xanh/
Con là cây nến hồng
Ba ngọn nến lung linh
Thắp sáng một gia đình. ( Lời bài hát Ba ngọn nến lung linh – Ngọc Lễ).
1.7. Bài tập thực hành
Bài 1: Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ cánh rừng xa
Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay biển xanh diệu kỳ
Trăng tròn như mắt cá
Chẳng bao giờ chớp mi
Hay từ cánh rừng xa
Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay biển xanh diệu kỳ
Trăng tròn như mắt cá
Chẳng bao giờ chớp mi
Trăng ơi… từ đâu đến?
CHÚC THẦY CÔ THÀNH CÔNG!