• Khởi tạo chủ đề Yopovn
  • Ngày gửi
  • Replies 0
  • Views 324

Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
86,154
Điểm
113
tác giả
Tài liệu ôn thi tuyển sinh 10 môn ngữ văn MỚI NHẤT NĂM 2023 được soạn dưới dạng file word gồm 71 trang. Các bạn xem và tải tài liệu ôn thi tuyển sinh 10 môn ngữ văn, tài liệu ôn thi lớp 10 môn ngữ văn về ở dưới.
Trước hết, các em sẽ xem lại phần khái quát kíên thức cơ bản của cả ba mảng: tiếng Việt, Tập làm văn và Văn bản (tác phẩm) lớp 9. Đây là những kíên thức nền, những kíên thức cơ bản cần nắm thật chắc. Xem lại phần này, nếu thấy chỗ nào bản thân mình còn chưa rõ, chưa chắc chắn, còn lơ mơ thì ngay lập tức, xin bạn hãy dành thời gịan để củng cố lại bằng cách này hay cách khác: tự nghiên cứu lại sách giáo khoa, hỏi bạn bè, hỏi thầy cô gịáo dang dạy mình,…Khi xem phần này, các bạn tự chia thành các hệ thống nhỏ là các nhóm kiến thức về các phân môn để học cho kĩ. Thí dụ như phần tiếng Việt, có các nhóm kiến thức về cấu tạo tự, nghĩa từ, các biện pháp tu từ ( về ngữ âm,về từ, về câu), các kiểu câu chia theo cấu tạo, các kiểu câu chia theo mục đích nói, cac phương tiện liên kết câu,…

Tiếp theo, các em sẽ vận dụng những kíên thức đã học đó vào việc giải quyết các nội dung nhỏ, cụ thể của đề thi. Thí dụ, luyện viết các đoạn văn mà nội dung gắn với các tác phẩm cụ thể trong chương trình; hình thức đoạn văn theo mô hình cấu trúc nhất định, có kèm theo các yêu cầu về viết câu, liên kết câu cụ thể. Khi viết đoạn văn, các em sẽ phải tuân thủ theo một số thao tác nhất định. Cụ thể là các em sẽ định hình đoạn văn sẽ viết theo mô hình cấu trúc nào; xác định vị trí câu chủ đề đoạn, định dạng câu chủ đề đó, nếu câu chủ đề không đứng đầu đoạn thì định hình câu mở đoạn rồi khai triển các câu thân đoạn, chú ý viết câu kết đoạn cho tương hợp với câu mở đoạn và toàn đoạn văn. Nếu viết đoạn văn có yêu cầu về sử dụng phương tiện liên kết, kiểu câu, biện pháp tu từ,…thì các em sẽ xác định các yêu cầu đó sau khi thực hiện thao tác về mô hình cấu trúc đoạn.

Những câu hỏi trắc nghiệm của từng văn bản nhằm kiểm tra kiến thức nhớ - biết của các em về tác giả, tác phẩm. Đây là những dữ liệu để các em hiểu tác phẩm, từ đó mà viết đoạn văn, bài văn nên không thể bỏ qua. Những câu hỏi trắc nghiệm không đòi hỏi nhiều thời gian khi làm; tuy vậy, không nên và không thể làm hàng loạt ngay một lúc, như thế sẽ dễ lẫn, dễ quên; các em nên làm theo từng nhóm tác phẩm, vào sau khi học nhưng kiến thức cơ bản về tác phẩm, hoặc sau khi luyện viết đoạn hoặc bài văn ngắn. Những câu hỏi trắc nghiệm sẽ làm thay đổi sự căng thẳng khi học tập, giúp bạn thư giãn thần kinh, lấy lại tâm thế, hứng thú học tập.

Những câu hỏi tự luận đòi hỏi người học phải tập trung để giải quyết, mất nhiều thời gian. Các em nên học từng tác phẩm và trả lời câu hỏi tự luận theo từng bài, có chú ý tới thời gian học và làm bài. Giữa các nhóm bài ( tự sự trung đại, tự sự hiện đại, đề tài lao động, đề tài chiến đấu,…) nên có sự đối chiếu so sánh về nhan đề, đề tài, chủ đề, nội dung và hình thức nghệ thuật đặc sắc. Khi học theo các câu hỏi tự luận, các em nên gạch ra những ý chính, thành một dàn ý. Đây là cách học để nắm được chắc chắn nội dung kiến thức cơ bản của bài học. Dàn ý là cái xương sống của bài, là điểm tựa để các em nhớ kiến thức một cách dễ dàng, vừa ngắn gọn vừa đủ ý. Cũng cần phải rèn luyện cách viết, nhưng các em chỉ viết một số bài chứ không nhất thiết phải viết tất cả các câu trả lời cho mỗi câu hỏi tự luận. Một điều đặc biệt lưu ý các em là khi viết, rất cần phải thể hiện tố chất văn học của bản thân qua cách diễn đạt. điều đó có nghĩa là viết văn cần lưu loát, sử dụng linh hoạt các kiểu câu, các phép liên kết câu, dùng từ chính xác, chân thực, có tính hình tượng. Mỗi đoạn văn nên có ít nhất một câu văn diễn đạt có hình ảnh.

Phần giới thiệu các đề thi giúp các em hình dung ra cấu trúc của một đề thi như thế nào, đồng thời để các em tự thử sức mình qua việc làm bài theo đề thi. Các em chọn một số đề, bấm thời gian và ngồi làm bài theo mỗi đề thi đó (mỗi ngày làm một, hai đề). Khi làm bài phải thật tự giác, không sách vở, tài liệu tham khảo, không xem phần gợi ý trong sách. Chỉ khi nào đã làm xong hoàn toàn đề thi, lúc đó mới mở phần gợi ý để so sánh với bài làm của mình các em nhé. Sau mỗi bài làm như vậy, các em sẽ rút ra cho bản thân được nhiều kinh nghiệm để học và làm bài.



Các em hãy cố gắng tự ôn tập theo sự hướng dẫn trên nhé!

Chúc các em có một kì thi đạt kết quả tốt đẹp như ý!





















KHÁI QUÁT KIẾN THỨC CƠ BẢN TIẾNG VIỆT - TẬP LÀM VĂN





Phần tiếng Việt



I. Từ vựng

Các lớp từ.


a. Từ xét về cấu tạo.

Từ đơn.


+ Khái niệm: Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng có nghĩa tạo thành.

+ Vai trò: Từ đơn được dùng để tạo từ ghép và từ láy, làm tăng vốn từ của dân tộc.

Từ ghép.

+ Khái niệm: Từ ghép là những từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.

+ Phân loại từ ghép:

Từ ghép chính phụ: Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.

Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính, tiếng phụ). Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.

+ Vai trò: dùng để định danh sự vật, hiện tượng, để nêu đặc điểm, tính chất, trạng thái của sự vật.

Từ láy.

+ Khái niệm: Từ láy là những từ tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ láy âm với nhau.

+ Vai trò: nhằm tạo nên những từ tượng thanh, tượng hình trong nói viết, có giá trị gợi hình, gợi cảm.

b. Từ xét về nghĩa

Nghĩa của từ:


+ Khái niệm: Nghĩa của từ là nội dung ( sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,…) mà từ biểu thị.

+ Cách giải thích nghĩa của từ:

Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.

Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.

Từ nhiều nghĩa.

+ Khái niệm: Từ có thể có một hay nhiều nghĩa. Từ nhiều nghĩa là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa.

+ Các loại nghĩa của từ nhiều nghĩa:

Nghĩa gốc: là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.

Nghĩa chuyển: là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.

Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.

Thành ngữ.

+ Khái niệm: Thành ngữ là cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh…

+ Cách sử dụng: Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,…Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.

Các loại từ xét về quan hệ nghĩa:

Từ đồng nghĩa.


+ Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa tương tự nhau. Một từ nhiều nghĩacó thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.

+ Phân loại: ( 2 loại).

Từ đồng nghĩa hoàn toàn: không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa.

Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: có sắc thái nghĩa khác nhau.

+ Cách sử dụng: không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế được cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.

Từ trái nghĩa.

+ Khái niệm: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.

+ Cách sử dụng: Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.

Từ đồng âm.

+ Khái niệm: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.

+ Cách sử dụng: Trong giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.

Cấp độ khái quát nghĩa của từ:

Khái niệm: Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn ( khái quát hơn) hoặc hẹp hơn ( ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác:

+ Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.

+ Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.

+ Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.

Trường từ vựng:

Khái niệm: Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.

Từ có nghĩa gợi liên tưởng:

Từ tượng thanh, từ tượng hình.


+ Khái niệm: Từ tượng thanh là từ mô tả âm thanh của tự nhiên, của con người. Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.

+ Công dụng: Tử tượng thanh, từ tượng hình gợi được hình ảnh âm thanh cụ thể, sinh động, có giả trị biểu cảm cao; thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.

Từ xét về nguồn gốc

Từ thuần Việt
: Từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta sáng tạo ra.

Từ mượn: Từ mượn là từ vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tương, đặc điểm,…mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. Từ mượn gồm phần lớn là từ Hán Việt ( là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của người Việt) và từ mượn các nước khác ( Ấn Âu).

Nguyên tắc mượn từ: Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tuỳ tiện.

- Từ toàn dân: là những từ ngữ được toàn dân sử dụng trong phạm vi cả nước.

- Từ địa phương, biệt ngữ xã hội:

+ Khái niệm:

Từ ngữ địa phương: là những từ ngữ chỉ được sử dụng ở một ( hoặc một số) địa phương nhất định.

Biệt ngữ xã hội: là những từ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.

+ Cách sử dụng:

Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật.

Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết.

Các biện pháp tu từ từ vựng

So sánh:


+ Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hính, gợi cảm cho sự diễn đạt.

+ Cấu tạo: mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:

Vế A: nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.

Vế B: nêu tên sự vật, sự việc được dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A.

Từ ngữ chỉ phương diện so sánh.

Từ ngữ chỉ ý so sánh ( gọi tắt là từ so sánh).

Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể thay đổi ít nhiều:

Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt.

Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh.

+ Phân loại : Có hai kiểu so sánh: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.

+ Tác dụng: So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.

Nhân hoá.

+ Khái niệm: Nhân hoá là tả hoặc gọi con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.

+ Các kiểu nhân hoá:

Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.

Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.

Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.

Ẩn dụ.

+ Khái niệm: Ẩn dụ là tên gọi sự vật hiện tượng này bằng tên gọi sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

+ Các kiểu ẩn dụ: Ẩn dụ hình thức; ẩn dụ cách thức; ẩn dụ phẩm chất; ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

Hoán dụ.

+ Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

+ Các kiểu hoán dụ: Lấy một bộ phận để gọi toàn thể; lấy vật chưa đựng để gọi vật bị chứa đựng; lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật; lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

Nói quá: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện

1680775674085.png
 

DOWNLOAD FILE

  • yopovn.com---Tài Liệu Ôn Văn thi 10 NH 22 - 23.doc
    515.5 KB · Lượt tải : 14
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn
  • Từ khóa
    bài tập văn ôn thi vào 10 bộ đề ôn thi văn vào 10 các bài văn ôn vào 10 cách ôn thi môn văn vào lớp 10 hiệu quả cách ôn thi văn vào 10 hiệu quả cách ôn văn thi vào 10 cách ôn văn vào 10 cách ôn văn vào 10 hiệu quả cấp tốc 789+ môn văn ôn thi vào 10 pdf file ôn văn vào 10 file văn ôn thi vào 10 kiến thức văn ôn thi vào 10 lộ trình ôn văn vào 10 những bài văn ôn vào lớp 10 ôn chuyên văn vào 10 ôn luyện thi vào 10 môn văn ôn luyện văn thi vào 10 ôn luyện văn vào 10 ôn luyện văn vào lớp 10 ôn tập làm văn lớp 10 kì 2 ôn tập ngữ văn lớp 10 giữa học kì 1 ôn tập văn vào 10 ôn thi chuyên văn vào 10 ôn thi văn lớp 10 học kì 1 ôn thi văn vào 10 ôn thi văn vào 10 năm 2022 on thi vào 10 môn văn ôn thi vào 10 toán văn anh ôn thi vào 10 văn bản chiếc lược ngà ôn thi vào 10 văn bản lặng lẽ sa pa ôn thi vào lớp 10 môn văn bài sang thu ôn thi vào lớp 10 môn văn pdf ôn thi vào lớp 10 môn văn phần tiếng việt ôn thi vào lớp 10 văn bản chiếc lược ngà ôn văn lớp 10 ôn văn lớp 10 giữa kì 1 ôn văn lớp 10 học kì 2 ôn văn thi vào 10 ôn văn vào 10 ôn văn vào 10 cấp tốc ôn văn vào 10 hà nội ôn văn vào lớp 10 ôn vào 10 môn văn sách ôn luyện văn vào 10 sách ôn văn vào 10 tài liệu ôn văn vào 10 văn mẫu ôn thi vào 10 đáp án môn văn vào 10 hà nội đáp án môn văn vào 10 hải phòng đề cương ôn văn vào 10 đề ôn thi văn vào 10 có đáp án đề thi môn văn vào 10 hà nội đề thi môn văn vào 10 năm 2018 đề thi môn văn vào 10 năm 2019 đề thi môn văn vào 10 năm 2020 đề thi môn văn vào 10 năm 2021 đề thi môn văn vào 10 năm 2022 đề thi môn văn vào 10 năm 2022 hải phòng
  • THẦY CÔ CẦN TRỢ GIÚP, VUI LÒNG LIÊN HỆ!

    TƯ VẤN NHANH
    ZALO:0979702422

    BÀI VIẾT MỚI

    Top