Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
86,154
Điểm
113
tác giả
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn ngữ văn CHƯƠNG TRÌNH VĂN LỚP 9 CHỌN LỌC được soạn dưới dạng file word gồm 517 trang. Các bạn xem và tải tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn ngữ văn về ở dưới.
PHẦN 1: ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN

STTNội dung
Chuyên đề 1: Ôn tập thơ hiện đại Việt Nam
1​
Đồng chí
2​
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
3​
Đoàn thuyền đánh cá
4​
Bếp lửa
5​
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
6​
Ánh trăng
7​
Mùa xuân nho nhỏ
8​
Viếng lăng Bác
9​
Sang thu
10​
Nói với con
Chuyên đề 2: Ôn tập truyện hiện đại
1​
Làng
2​
Lặng lẽ Sa Pa
3​
Chiếc lược ngà
4​
Những ngôi sao xa xôi
Chuyên đề 3: Ôn tập văn học Trung đại
1​
Người con gái Nam Xương
2​
Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
3​
Hoàng Lê Nhất thống chí
4​
Truyện Kiều
5​
Lục Vân Tiên
Chuyên đề 5: Ôn tập văn bản nhật dụng
1​
Phong cách Hồ Chí Minh
2​
Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
3​
Tuyên bố thế giới về sự sống còn…
4​
Bàn về đọc sách
5​
Tiếng nói của văn nghệ
6​
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới




























CHUYÊN ĐỀ 1: THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM

BÀI 1: ĐỒNG CHÍ

Chính Hữu

KIẾN THỨC CƠ BẢN


Tác giả- Tên khai sinh: Trần Đình Đắc(1926-2007), quê Can Lộc, Hà Tĩnh. Bút danh : Chính Hữu.
- Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Chính Hữu bắt đầu cầm bút từ năm 1947 và tập trung khai thác ở hai mảng đề tài chính là người lính và chiến tranh. Đặc biệt là tình cảm đồng chí, đồng đội, sự gắn bó của tiền tuyến với hậu phương.
- Phong cách sáng tác: Thơ Chính Hữu vừa bình dị vừa trí tuệ; ngôn ngữ giàu hình ảnh; giọng điệu phong phú, cảm xúc dồn nén, khi thiết tha, trầm hùng khi lại sâu lắng, hàm súc.
Hoàn cảnh sáng tác- Bài thơ sáng tác mùa xuân 1948, sau khi tác giả tham gia chiến dịch Việt Bắc Thu- Đông( 1947)- thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Bài thơ là kết quả từ những trải nghiệm của tác giả về thực tế cuộc sống và chiến đấu của bộ đội ta trong những ngày đầu kháng chiến.
- Bài thơ được in trong tập “ Đầu súng trăng treo” (1966).
* Bài thơ được đánh giá là tiêu biểu của thơ ca kháng chiến giai đoạn 1946-1954.
Thể thơThơ tự do
Mạch cảm xúc và bố cục * Mạch cảm xúc: Bài thơ theo thể tự do, 20 dòng chia làm 3 đoạn. Cả bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn sức nặng của tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt để dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm (các dòng 7, 17 và 20).
Sáu dòng đầu có thể xem là sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí. Dòng 7 có cấu trúc đặc biệt (chỉ một từ với dấu chấm than) như một phát hiện, một lời khẳng định sự kết tinh tình cảm giữa những người lính.
Mười dòng tiếp theo, mạch cảm xúc sau khi dồn tụ ở dòng 7 lại tiếp tục khơi mở trong những hình ảnh, chi tiết biểu hiện cụ thể, thấm thía tình đồng chí và sức mạnh của nó.
Ba dòng thơ cuối được tác giả tách ra thành một đoạn kết, đọng lại và ngân rung với hình ảnh đặc sắc “Đầu súng trăng treo” như là một biểu tượng giàu chất thơ về người lính.
* Bố cục: 3 đoạn
+ Đoạn 1: 7 câu thơ đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính.
+ Đoạn 2: 10 câu thơ tiếp theo: những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của tình cảm ấy ở những người lính.
+ Đoạn 3: 3 câu kết: Biểu tượng đẹp về tình đồng chí.
Ý nghĩa nhan đề Đồng chí: (đồng là cùng; chí là chí hướng) Đồng chí là chung chí hướng, chung lý tưởng. Người cùng trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là “đồng chí”. Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 “đồng chí” là cách xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể cách mạng, đơn vị bộ đội. Vì vậy, tình đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể hiện sâu sắc tình đồng đội.
PT biểu đạt Biểu cảm
Chủ đềBài thơ ca ngợi tình đồng chí đồng đội thiêng liêng cao cả, vào sinh ra tử có nhau của các anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp.
Giá trị nội dungBài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng. Đồng thời còn làm hiện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Giá trị nghệ thuật- Bài thơ sử dụng những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng và giàu sức biểu cảm
- Giọng điệu tự nhiên, trầm bổng thể hiện cảm xúc dồn nén, chân thành


B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

* Khái quát:
Bài thơ được viết vào khoảng đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc thu – đông( 1947). Bài thơ là kết quả từ những trải nghiệm của tác giả về thực tế cuộc sống và chiến đấu của bộ đội ta trong những ngày đầu kháng chiến. Qua bài thơ, người đọc thấy được tình cảm đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó mặn nồng. Bài thơ in trong tập “ Đầu súng trăng treo” (1966).

1. Cơ sở hình thành nên tình đồng chí, đồng đội(7 câu đầu):

- Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân.

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá


Nghệ thuậtNội dung
- Thủ pháp đối được sử dụng trong 2 câu thơ đầugợi lên sự tương đồng trong cảnh ngộ của người lính.
- Lời thơ mộc mạc, giản dị, chân thành
đã cho thấy những người lính, họ đều xuất thân từ những người nông dân chân lấm tay bùn, vất vả và nghèo khó. Chính vì thế mà mối quan tâm hàng đầu của họ chính là về đất đai khi họ giới thiệu về mình.
+ Thành ngữ "nước mặn đồng chua":
gợi lên một miền đất nắng gió ven biển, đất đai bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, rất khó trồng trọt. Cái đói, cái nghèo như manh nha từ trong làn nước.
+ Còn cụm từ “đất cày lên sỏi đá”lại gợi lên trong lòng người đọc về một vùng đồi núi, trung du đất đai cằn cỗi, khó canh tác. Cái đói, cái nghèo như ăn sâu vào trong lòng đất.
-> Các anh tuy có khác nhau về địa giới, người miền xuôi, kẻ miền ngược thì cũng giống nhau ở cái nghèo, cái khổ. Chính sự tương đồng về cảnh ngộ, sự đồng cảm giai cấp là sợi dây tình cảm nối họ lại với nhau, là cơ sở ban đầu để hình thành trong họ tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn.


- Cùng chung chí hướng, lí tưởng cách mạng cao đẹp.

Từ hai con người vốn chẳng hề thân quen, nay cùng chung lí tưởng cách mạng mà gặp gỡ, từ đó mà làm nên tình đồng chí.

Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
Nghệ thuậtNội dung
- Hình ảnh thơ có sự sóng đôigợi nên tình gắn bó keo sơn của người lính cách mạng.
+ “Súng bên súng”: là cách nói giàu hình tượngđể diễn tả sự cùng nhau kề vai sát cánh đi bên nhau trong chiến đấu; cùng chung mục tiêu, cùng chung nhiệm vụ.
+ “ Đầu sát bên đầu”: là cách nói hoán dụtượng trưng cho ý chí, quyết tâm chiến đấu của những người lính trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc.


- Cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn.

Trong cuộc sống nơi chiến trường, họ cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn



Nghệ thuậtNội dung
+ “đêm rét chung chăn”- là một hình ảnh đẹpthể hiện sự gắn bó, sẻ chia, sẵn sàng chia ngọt, sẻ bùi những lúc thiếu thốn về vật chất. Chính sự sẻ chia, đồng cam cộng khổ ấy đã tạo nên hơi ấm để xua tan đi cái lạnh lẽo, cái khắc nghiệt, khó khăn của cuộc đời người lính, giúp họ gắn kết với nhau mà vượt lên gian khó.
-> Tất cả những hành động và tình cảm chân thành ấy đã làm nên những người bạn “tri kỉ” tri âm mà cao hơn là tình đồng chí, đồng đội bền chặt, thiêng liêng.
+ Tác giả đã rất khéo léo khi sử dụng từ “ đôi”
Đôi có nghĩa là “hai”, nhưng từ “ hai” chỉ 2 cá thể hoàn toàn tách biệt, từ “ đôi” thể hiện sự gắn kết không thể tách rời.
Từ “ đôi người xa lạ”, họ đã trở “ đôi tri kỉ”, thành đôi bạn tâm tình thân thiết, hiểu bạn như hiểu mình.
- Khép lại đoạn thơ là một câu thơ có vị trí rất đặc biệt, được cấu tạo bởi hai từ
“ đồng chí!”.
+ Vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định, một định nghĩa về đồng chí.
+ Thể hiện cảm xúc dồn nén, được thốt ra như một cao trào của cảm xúc, trở thành tiếng gọi thiets tha của tình đòng chí, đồng đội.
+ Dòng thơ đặc biệt ấy như một bản lề gắn kết. Nó nâng cao ý thơ đoạn trước và mở ra ý thơ đoạn sau. Dấu chấm cảm đi kèm hai tiếng ấy bỗng như chất chứa bao trìu mến yêu thương.
=> Đoạn thơ đã đi sâu khám phá, lí giải cơ sở của tình đồng chí. Đồng thời tác giả đã cho thấy sự biến đổi kì diệu từ những người nông dân hoàn toàn xa lạ trở thành những người đồng chí đồng, đội sống chết có nhau.


2. Những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí, đồng đội( 10 câu tiếp).

Trước hết, là sự cảm thông sâu xa những hoàn cảnh, tâm tư, nỗi niềm sâu kín của nhau.


Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính




Nghệ thuậtNội dung
- Trước hết, họ thấu hiểu cảnh ngộ, mối bận lòng của nhau về chốn quê nhà:
+ Đó là một hoàn cảnh còn nhiều khó khăn: neo người, thiếu sức lao động “ ruộng …cày”
+ Hình ảnh “ gian nhà không”
đã diễn tả cái nghèo về vật chất và thiếu thốn cả người trụ cột trong gia đình các anh.
Ruộng nương, căn nhà là những tài sản quý giá, gần gũi, gắn bó, vậy mà họ sẵn sàng bỏ lại nơi hậu phương.
- Không những thế, họ còn thấu hiểu lí tưởng, ý chí lên đường giải phóng quê hương của bạn mình.
+ Từ “mặc kệ”
đã cho thấy sự quyết tâm ra đi của những người lính; họ gửi lại quê hương, ruộng nương, gian nhà và cả những tình cảm buồn vui của thời thơ ấu cho người thân yêu để lên đường cầm súng đánh giặc cứu nước.
- Những người lính còn thấu hiểu cả nỗi nhớ quê nhà luôn đau đáu, thường trực trong tâm hồn của nhau.
+ Hình ảnh “giếng nước gốc đa”
là một hình ảnh rất giàu sức gợi, đây vừa là nhân hóa, lại vừa là hoán dụ biểu trưng cho quê hương, người thân nơi hậu phương luôn luôn dõi theo và nhớ nhung người lính da diết.
+ Câu thơ nói quê hương nhớ người lính mà thực ra là người lính đang nhớ nhà. Nỗi nhớ hai chiều nên càng da diết, khôn nguôi. Nhưng chính nỗi nhớ quê hương ấy lại là động lực mạnh mẽ giúp người lính quyết tâm chiến đấu.


b. Đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời quân ngũ:


Chính Hữu là người trực tiếp tham gia chiến dịch việt Bắc Thu- Đông năm 1947. Hơn ai khác, ông thấu hiểu những thiếu thốn và gian khổ của cuộc đời người lính.

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

1689267196552.png
 

DOWNLOAD FILE

  • yopo.vn---ÔN THI VÀO 10 THEO CHUYÊN ĐỀ.doc
    3.8 MB · Lượt tải : 1
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn
  • Từ khóa
    bài tập văn ôn thi vào 10 bộ đề ôn thi văn vào 10 các bài văn ôn vào 10 cách ôn thi môn văn vào lớp 10 hiệu quả cách ôn thi văn vào 10 hiệu quả cách ôn văn thi vào 10 cách ôn văn vào 10 cách ôn văn vào 10 hiệu quả cấp tốc 789+ môn văn ôn thi vào 10 pdf file ôn văn vào 10 file văn ôn thi vào 10 kiến thức văn ôn thi vào 10 lộ trình ôn văn vào 10 những bài văn ôn vào lớp 10 ôn chuyên văn vào 10 ôn luyện thi vào 10 môn văn ôn luyện văn thi vào 10 ôn luyện văn vào 10 ôn luyện văn vào lớp 10 ôn tập làm văn lớp 10 kì 2 ôn tập ngữ văn lớp 10 giữa học kì 1 ôn tập văn vào 10 ôn thi chuyên văn vào 10 ôn thi văn lớp 10 học kì 1 ôn thi văn vào 10 ôn thi văn vào 10 năm 2022 on thi vào 10 môn văn ôn thi vào 10 toán văn anh ôn thi vào 10 văn bản chiếc lược ngà ôn thi vào 10 văn bản lặng lẽ sa pa ôn thi vào lớp 10 môn văn bài sang thu ôn thi vào lớp 10 môn văn pdf ôn thi vào lớp 10 môn văn phần tiếng việt ôn thi vào lớp 10 văn bản chiếc lược ngà ôn văn lớp 10 ôn văn lớp 10 giữa kì 1 ôn văn lớp 10 học kì 2 ôn văn thi vào 10 ôn văn vào 10 ôn văn vào 10 cấp tốc ôn văn vào 10 hà nội ôn văn vào lớp 10 ôn vào 10 môn văn sách ôn luyện văn vào 10 sách ôn văn vào 10 tài liệu ôn văn vào 10 văn mẫu ôn thi vào 10 đáp án môn văn vào 10 hà nội đáp án môn văn vào 10 hải phòng đề cương ôn văn vào 10 đề ôn thi văn vào 10 có đáp án đề thi môn văn vào 10 hà nội đề thi môn văn vào 10 năm 2018 đề thi môn văn vào 10 năm 2019 đề thi môn văn vào 10 năm 2020 đề thi môn văn vào 10 năm 2021 đề thi môn văn vào 10 năm 2022 đề thi môn văn vào 10 năm 2022 hải phòng
  • THẦY CÔ CẦN TRỢ GIÚP, VUI LÒNG LIÊN HỆ!

    TƯ VẤN NHANH
    ZALO:0979702422

    BÀI VIẾT MỚI

    Top