- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,206
- Điểm
- 113
tác giả
BỘ Đề đọc hiểu ngữ văn lớp 12 (DÙNG đề ôn thi thptqg môn văn) được soạn dưới dạng file word gồm 104 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
A . KIẾN THỨC ĐỌC – HIỂU:
1. Các biện pháp tu từ từ vựng: từ thi ca, từ cũ, từ Hán Việt, từ mượn, từ thuần Việt
2. Các biện pháp tu từ ngữ nghĩa:
2.1. So sánh: là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng.
- Hiệu quả: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm, có vần điệu cho lời văn. Qua đó nhấn mạnh, làm rõ đối tượng được SS.
VD: Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan
* Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
*Nhưng trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể biến đổi ít nhiều.
Cụ thể thường là các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh bị lược bớt.
VD: Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào
- Và đôi khi vế B có thể đảo ngược lên trước vế A cùng với từ so sánh.
VD: Như một thằng điên, tên cướp hung hãn lao cả xe vào cảnh sát.
*Trong so sánh có hai loại: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.
VD: Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con ->kiểu so sánh không ngang bằng
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ (như) là ngọn gió của con suốt đời ->kiểu so sánh ngang bằng.
2.2. Ẩn dụ: biện pháp dùng tên gọi của đối tượng này làm tên gọi của đối tượng khác dựa trên sự liên tưởng về mối tương đồng (có tính chất hiện thực hoặc được tưởng tượng ra) giữa hai đối tượng về mặt nào đó (như màu sắc, tính chất, trạng thái, vv..) Đây là kiểu so sánh ngầm, ẩn đi một vế so sánh.
- Hiệu quả: làm tăng ý nghĩa diễn đạt, tạo sự gợi hình, gợi cảm.. .
Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
2.3. Nhân hoá: là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người.
- Hiệu quả: làm cho các sự vật trở nên sống động gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.
- Nhân hoá hay nhân cách hoá là một biến thế của ẩn dụ, ở đó người ta chuyển đổi ý nghĩa của các từ ngữ chỉ thuộc tính của con người sang đối tượng không phải con người.
- Có người cho nhân hoá thực ra là nhân vật hoá, tức là cách biến mọi vật thành nhân vật đối thoại hay như là một nhân vật của mình
*Các kiểu nhân hoá:Về mặt hình thức, nhân hoá có thể được tổ chức bằng cách:
- Dùng những từ vốn gọi người ( cô, dì, chú, bác, anh, chị) để gọi sự vật.
Thí dụ:
Có con chim vành khuyên nhỏ. Dáng trông thật ngoan ngoãn quá. Gọi “dạ” bảo “vâng”. Lễ phép ngoan nhất nhà. Chim gặp bác chào mào, “chào bác!”. Chim gặp cô Sơn Ca, “ chào cô!”. Chim gặp anh chích choè, “ chào anh!”. Chim gặp chị Sáo Nâu, “chào chị!”- lời bài hát
- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:
- Thí dụ:
- Dùng các động từ thuộc về hoạt động của con người để miêu tả sự tồn tại và vận động của trời - núi - trăng- hoa:
Vì mây cho núi lên trời
Vì chưng gió thổi hoa cười với trăng.
- Dùng các tình từ miêu tả, các động từ hành vi của người, khoác lên cho các đối tượng không phải người:
...Lúa đã chen vai đứng cả dậy. - Trần Đăng
Hoặc: Súng vẫn thức. Vui mới giành một nữa,
Nên bâng khuâng sương biếc nhớ người đi.- Tố Hữu
.Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người
- Coi các đối tượng không phải người mà như là người và tâm tình nói chuyện với chúng:
Thí dụ:
...Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi, nhện hỡi, nhện chờ mối ai?
Buồn trông chênh chếch sao mai,
Sao ơi, sao hỡi, nhớ ai sao mờ? - Ca dao
- Trò chuyện với sự vật, hô - gọi sự vật như trò chuyện với con người, hô gọi con người:
Thí dụ:
Núi cao chi lắm núi ơi ?
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương. - Ca dao
2.4. Hoán dụ:
*Khái niệm:Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên gọi của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ khách quan, gần gũi, thực tế với nó nhằm tăng sức gợi cảm cho sự diễn đạt.
* Mục đích và tác dụng của hoán dụ:
Mục đích của hoán dụ là nhấn mạnh, khắc họa vào một dấu hiệu, một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng được nói đến: dấu hiệu hoặc thuộc tính này được dùng làm cái đại diện, cái thay thế cho đối tượng. Qua đó giúp người đọc nhận thức được đối tượng.
thí dụ:
Bàn tay ta làm nên tất cả,
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
( Hoàng Trung Thông)
Đặc trưng khéo léo của bàn tay, công cụ kỳ diệu của lao động, làm chúng ta liên tưởng đến sức sáng tạo phi thường của sức lao động, điều mà người nói nhận thức như là một quy luật muốn khẳng định, muốn khắc hoạ trước mọi người.
*Các kiểu hoán dụ:
- Lấy bộ phận để gọi toàn thể.
Ví dụ: Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi - Nguyễn Du
Đầu xanh: con người ở độ tuổi trẻ trung, tuổi trẻ, thanh niên
Má hồng: người con gái đẹp, người đàn bà sống kiếp lầu xanh
- Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng:
Thí dụ: Cả nước ôm em khúc ruột của mình... Tố Hữu
Cả nước( vật chứa đựng) biểu thị: “ đồng bào cả nước ta” (vật bị chứa đựng)
Hoặc: Vì sao trái đất nặng ân tình,
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh. - Tố Hữu
Trái đất (vật chứa đựng) biểu thị: “đông đảo những người sống trên trái đất” (vật bị chứa đựng)
- Lấy đặc điểm, tính chất (dấu hiệu) của sự vật để chỉ sự vật
Thí dụ: Áo chàm đưa buổi phân li,
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. - Tố Hữu
áo chàm: áo bằng vải thô nhuộm màu chàm của đồng bào các dân tộc ở Việt Bắc. - biểu thị đồng bào các dân tộc ở Việt Bắc.
- Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Thí dụ: Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. - Ca dao
Một cây( số lượng cụ thể- biểu thị số ít); Ba cây( số lượng cụ thể- biểu thị số nhiều)
*Luyện tập hoán dụ:
- Xác định kiểu hoán dụ, phân tích ý nghĩa biểu thị trong các câu thơ sau:
a. Đầu xanh có tội tình gì,
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
(Nguyễn Du)
b. Áo nâu liền với áo xanh,
Nông thôn liền với thị thành đứng lên.
(Tố Hữu)
c. Vì sao Trái Đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh
(Tố Hữu)
Gợi ý:
a. Kiểu hoán dụ: Lấy bộ phận để chỉ toàn thể
Đầu xanh:con người ở độ tuổi trẻ trung,( tuổi trẻ, thanh niên)
Má hồng: người con gái đẹp, người đàn bà sống kiếp lầu xanh
Biểu thị tình cảm nuối tiếc của tác giả gây ấn tượng cho người đọc đối với nàng Kiều
b. Kiểu hoán dụ: lấy đặc điểm của sự vật để chỉ sự vật
Áo nâu để chỉ) những người nông dân
Áo xanh để chỉ) những người công nhân
Nêu được đăc điểm riêng phổ biến về trang phục của người nông dân, công nhân nước ta. Thể hiện sự quan sát, miêu tả cụ thể, gần gũi ý nói: Các tầng lớp, giai cấp đang cùng nhau đứng lên xây dựng đất nước.
c. Kiểu hoán dụ lấy vật chứa đựng để biểu thị vật được chứa đựng
Trái Đất - đông đảo nhân dân
Thể hiện tình cảm cao đẹp, thiêng liêng của nhân dân các nước trên thế giới đối với Bác Hồ
2.5. Phóng đại: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ qui mô tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng tăng tính biểu cảm.
2.6. Nói giảm nói tránh: dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển nhằm tránh gây cảm giác phản cảm và tránh thô tục thiếu lịch sự.
2.7.Chơi chữ: Cách dựa vào những đặc sắc về âm và về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước.
2.8:Phép tương phản (còn gọi là đối lập) trong nghệ thuật là:
+ Khái niệm: Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.
- Đối tương phản:
Nhàn- Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đối tương hỗ ( bổ sung cho nhau)
Gần mực thì đen/ gần đèn thì rạng
+ Chức năng :Tương phản có chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này được dùng nhiều trong các phong cách : chính luận, thông tấn và văn chương .
- Khái niệm: Im lặng (hay còn gọi là phép lặng) là biện pháp tu từ dùng sự biểu đạt bằng cách bỏ trống (tín hiệu zêrô). Nhờ ngữ cảnh, nhờ những dòng chữ, những tiếng nói có mặt mà những dòng chữ, những tiếng nói vắng mặt trở nên có nghĩa.( Trong chữ viết, phép lặng được thể hiện bằng dấu ba chấm [...] )
Ví dụ:
Tay em cầm một bông hồng
Ðẹp tươi như thể... trắng trong như là ...
Sao anh như thấy thừa ra
Hoặc bông hồng ấy hoặc là chính em .
( Phạm Công Trứ )
- Ðặc điểm : Im lặng thường được dùng trong hai trường hợp :
+ Diễn tả sự e thẹn, đau khổ, tiếc thương hay sự uất ức nghẹn ngào không nói ra được. Ví dụ:
Bác Dương ...thôi đã...thôi rồi...
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta!
(Khóc Dương Khuê- Nguyễn Khuyến)
+ Dùng để châm biếm, đả kích. Ví dụ:
Ðã mang tiết xuất gia
Lại đeo thói nguyệt hoa
Sự mô đâu có thế
... Ma!
( Thơ Yết hậu)
- Chức năng :Im lặng có hai chức năng là nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này thường được dùng trong các phong cách : khẩu ngữ, văn chương...
3. Các biện pháp tu từ cú pháp:
3.1 Liệt kê …Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
- Đảo, lặp đầu, lặp cuối
- Câu hỏi tu từ:
3.2.Phép điệp: là biện pháp lặp lại một yếu tố diễn đạt ( từ, cụm từ, cấu trúc câu...)
THẦY CÔ DOWNLOAD FILE ĐÍNH KÈM!
A . KIẾN THỨC ĐỌC – HIỂU:
- I. CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
Kiểu văn bản | Đặc điểm của phương thức biểu đạt |
Miêu tả | Dùng các chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình dung ra được đặc điểm nổi bật của một sự việc, sự vật, con người, phong cảnh…làm cho những đối tượng được nói đến như hiện lên trước mắt người đọc. |
Tự sự | Trình bày môt chuỗi sự việc liên quan đến nhau, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng có một kết thúc nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê. |
Biểu cảm | Trực tiếp hoặc gián tiếp bày tỏ tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, thái độ và sự đánh giá của người viết đối với đối tượng được nói tới. |
Điều hành (Công vụ- Hành chính) | Trình bày văn bản theo một số mục nhất định nhằm truyền đạt những nội dung và yêu cầu của cấp trên hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết. |
Thuyết minh | Trình bày, giới thiệu, giải thích…nhằm làm rõ đặc điểm đối tượng, cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên và xã hội. |
Nghị luận | Dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một tư tưởng, quan điểm. |
- II. CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
PCNN sinh hoạt (Thư từ, Nhật ký, Tin nhắn…) | PCNN nghệ thuật (Thơ,Truyện, Kí, Kịch…) | PCNN chính luận (Tuyên ngôn, Bình luận, Xã luận…) | PCNN báo chí (Bản tin, Phóng sự, Phỏng vấn….) | PCNN khoa học (Luận án, SGK, Sách báo khoa học…) | PCNN hành chính (Quyết định, Đơn từ, Biên bản…) |
- Tính cụ thể - Tính cảm xúc - Tính cá thể | - Tính hình tượng - Tính truyền cảm - Tính cá thể hóa | - Tính công khai về quan điểm chính trị - Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận Tính truyền cảm, thuyết phục | - Tính thông tin, thời sự. - Tính ngắn gọn - Tính sinh động, hấp dẫn | - Tính khái quát, trừu tượng - Tính lí trí, logic - Tính khách quan, phi cá thể | - Tính khuôn mẫu - Tính minh xác - Tính công vụ |
- III. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
1. Các biện pháp tu từ từ vựng: từ thi ca, từ cũ, từ Hán Việt, từ mượn, từ thuần Việt
2. Các biện pháp tu từ ngữ nghĩa:
2.1. So sánh: là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng.
- Hiệu quả: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm, có vần điệu cho lời văn. Qua đó nhấn mạnh, làm rõ đối tượng được SS.
VD: Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan
* Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
Vế A (sự vật được so sánh) | Phương diện so sánh | Từ so sánh | Vế B (sự vật dùng để so sánh) |
Mồ hôi Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại Mặt trời | thánh thót rơi xuống biển | như mà như như | mưa ruộng cày nhảy nhót hòn lửa… |
Cụ thể thường là các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh bị lược bớt.
VD: Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào
Vế A (sự vật được so sánh) | Phương diện so sánh | Từ so sánh | Vế B (sự vật dùng để so sánh |
chí lớn ông cha lòng mẹ | bao la | (như) (như) | Trường Sơn Cửu Long |
VD: Như một thằng điên, tên cướp hung hãn lao cả xe vào cảnh sát.
*Trong so sánh có hai loại: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.
VD: Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con ->kiểu so sánh không ngang bằng
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ (như) là ngọn gió của con suốt đời ->kiểu so sánh ngang bằng.
2.2. Ẩn dụ: biện pháp dùng tên gọi của đối tượng này làm tên gọi của đối tượng khác dựa trên sự liên tưởng về mối tương đồng (có tính chất hiện thực hoặc được tưởng tượng ra) giữa hai đối tượng về mặt nào đó (như màu sắc, tính chất, trạng thái, vv..) Đây là kiểu so sánh ngầm, ẩn đi một vế so sánh.
- Hiệu quả: làm tăng ý nghĩa diễn đạt, tạo sự gợi hình, gợi cảm.. .
Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
2.3. Nhân hoá: là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người.
- Hiệu quả: làm cho các sự vật trở nên sống động gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.
- Nhân hoá hay nhân cách hoá là một biến thế của ẩn dụ, ở đó người ta chuyển đổi ý nghĩa của các từ ngữ chỉ thuộc tính của con người sang đối tượng không phải con người.
- Có người cho nhân hoá thực ra là nhân vật hoá, tức là cách biến mọi vật thành nhân vật đối thoại hay như là một nhân vật của mình
*Các kiểu nhân hoá:Về mặt hình thức, nhân hoá có thể được tổ chức bằng cách:
- Dùng những từ vốn gọi người ( cô, dì, chú, bác, anh, chị) để gọi sự vật.
Thí dụ:
Có con chim vành khuyên nhỏ. Dáng trông thật ngoan ngoãn quá. Gọi “dạ” bảo “vâng”. Lễ phép ngoan nhất nhà. Chim gặp bác chào mào, “chào bác!”. Chim gặp cô Sơn Ca, “ chào cô!”. Chim gặp anh chích choè, “ chào anh!”. Chim gặp chị Sáo Nâu, “chào chị!”- lời bài hát
- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:
- Thí dụ:
- Dùng các động từ thuộc về hoạt động của con người để miêu tả sự tồn tại và vận động của trời - núi - trăng- hoa:
Vì mây cho núi lên trời
Vì chưng gió thổi hoa cười với trăng.
- Dùng các tình từ miêu tả, các động từ hành vi của người, khoác lên cho các đối tượng không phải người:
...Lúa đã chen vai đứng cả dậy. - Trần Đăng
Hoặc: Súng vẫn thức. Vui mới giành một nữa,
Nên bâng khuâng sương biếc nhớ người đi.- Tố Hữu
.Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người
- Coi các đối tượng không phải người mà như là người và tâm tình nói chuyện với chúng:
Thí dụ:
...Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi, nhện hỡi, nhện chờ mối ai?
Buồn trông chênh chếch sao mai,
Sao ơi, sao hỡi, nhớ ai sao mờ? - Ca dao
- Trò chuyện với sự vật, hô - gọi sự vật như trò chuyện với con người, hô gọi con người:
Thí dụ:
Núi cao chi lắm núi ơi ?
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương. - Ca dao
2.4. Hoán dụ:
*Khái niệm:Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên gọi của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ khách quan, gần gũi, thực tế với nó nhằm tăng sức gợi cảm cho sự diễn đạt.
* Mục đích và tác dụng của hoán dụ:
Mục đích của hoán dụ là nhấn mạnh, khắc họa vào một dấu hiệu, một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng được nói đến: dấu hiệu hoặc thuộc tính này được dùng làm cái đại diện, cái thay thế cho đối tượng. Qua đó giúp người đọc nhận thức được đối tượng.
thí dụ:
Bàn tay ta làm nên tất cả,
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
( Hoàng Trung Thông)
Đặc trưng khéo léo của bàn tay, công cụ kỳ diệu của lao động, làm chúng ta liên tưởng đến sức sáng tạo phi thường của sức lao động, điều mà người nói nhận thức như là một quy luật muốn khẳng định, muốn khắc hoạ trước mọi người.
*Các kiểu hoán dụ:
- Lấy bộ phận để gọi toàn thể.
Ví dụ: Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi - Nguyễn Du
Đầu xanh: con người ở độ tuổi trẻ trung, tuổi trẻ, thanh niên
Má hồng: người con gái đẹp, người đàn bà sống kiếp lầu xanh
- Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng:
Thí dụ: Cả nước ôm em khúc ruột của mình... Tố Hữu
Cả nước( vật chứa đựng) biểu thị: “ đồng bào cả nước ta” (vật bị chứa đựng)
Hoặc: Vì sao trái đất nặng ân tình,
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh. - Tố Hữu
Trái đất (vật chứa đựng) biểu thị: “đông đảo những người sống trên trái đất” (vật bị chứa đựng)
- Lấy đặc điểm, tính chất (dấu hiệu) của sự vật để chỉ sự vật
Thí dụ: Áo chàm đưa buổi phân li,
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. - Tố Hữu
áo chàm: áo bằng vải thô nhuộm màu chàm của đồng bào các dân tộc ở Việt Bắc. - biểu thị đồng bào các dân tộc ở Việt Bắc.
- Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Thí dụ: Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. - Ca dao
Một cây( số lượng cụ thể- biểu thị số ít); Ba cây( số lượng cụ thể- biểu thị số nhiều)
*Luyện tập hoán dụ:
- Xác định kiểu hoán dụ, phân tích ý nghĩa biểu thị trong các câu thơ sau:
a. Đầu xanh có tội tình gì,
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
(Nguyễn Du)
b. Áo nâu liền với áo xanh,
Nông thôn liền với thị thành đứng lên.
(Tố Hữu)
c. Vì sao Trái Đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh
(Tố Hữu)
Gợi ý:
a. Kiểu hoán dụ: Lấy bộ phận để chỉ toàn thể
Đầu xanh:con người ở độ tuổi trẻ trung,( tuổi trẻ, thanh niên)
Má hồng: người con gái đẹp, người đàn bà sống kiếp lầu xanh
Biểu thị tình cảm nuối tiếc của tác giả gây ấn tượng cho người đọc đối với nàng Kiều
b. Kiểu hoán dụ: lấy đặc điểm của sự vật để chỉ sự vật
Áo nâu để chỉ) những người nông dân
Áo xanh để chỉ) những người công nhân
Nêu được đăc điểm riêng phổ biến về trang phục của người nông dân, công nhân nước ta. Thể hiện sự quan sát, miêu tả cụ thể, gần gũi ý nói: Các tầng lớp, giai cấp đang cùng nhau đứng lên xây dựng đất nước.
c. Kiểu hoán dụ lấy vật chứa đựng để biểu thị vật được chứa đựng
Trái Đất - đông đảo nhân dân
Thể hiện tình cảm cao đẹp, thiêng liêng của nhân dân các nước trên thế giới đối với Bác Hồ
2.5. Phóng đại: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ qui mô tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng tăng tính biểu cảm.
2.6. Nói giảm nói tránh: dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển nhằm tránh gây cảm giác phản cảm và tránh thô tục thiếu lịch sự.
2.7.Chơi chữ: Cách dựa vào những đặc sắc về âm và về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước.
2.8:Phép tương phản (còn gọi là đối lập) trong nghệ thuật là:
+ Khái niệm: Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.
- Đối tương phản:
Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đế chốn lao xao
Người khôn người đế chốn lao xao
Nhàn- Nguyễn Bỉnh Khiêm
“O du kích nhỏ giương cao súng
Thằng Mỹ lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế to gan hơn béo bụng
Anh hùng đâu cứ phải mày râu.”
Thằng Mỹ lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế to gan hơn béo bụng
Anh hùng đâu cứ phải mày râu.”
( Tấm ảnh - Tố Hữu )
- Đối tương hỗ ( bổ sung cho nhau)
Gần mực thì đen/ gần đèn thì rạng
+ Chức năng :Tương phản có chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này được dùng nhiều trong các phong cách : chính luận, thông tấn và văn chương .
2.9. Im lặng : |
Ví dụ:
Tay em cầm một bông hồng
Ðẹp tươi như thể... trắng trong như là ...
Sao anh như thấy thừa ra
Hoặc bông hồng ấy hoặc là chính em .
( Phạm Công Trứ )
- Ðặc điểm : Im lặng thường được dùng trong hai trường hợp :
+ Diễn tả sự e thẹn, đau khổ, tiếc thương hay sự uất ức nghẹn ngào không nói ra được. Ví dụ:
Bác Dương ...thôi đã...thôi rồi...
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta!
(Khóc Dương Khuê- Nguyễn Khuyến)
+ Dùng để châm biếm, đả kích. Ví dụ:
Ðã mang tiết xuất gia
Lại đeo thói nguyệt hoa
Sự mô đâu có thế
... Ma!
( Thơ Yết hậu)
- Chức năng :Im lặng có hai chức năng là nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này thường được dùng trong các phong cách : khẩu ngữ, văn chương...
3. Các biện pháp tu từ cú pháp:
3.1 Liệt kê …Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
- Đảo, lặp đầu, lặp cuối
- Câu hỏi tu từ:
3.2.Phép điệp: là biện pháp lặp lại một yếu tố diễn đạt ( từ, cụm từ, cấu trúc câu...)
THẦY CÔ DOWNLOAD FILE ĐÍNH KÈM!