- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,427
- Điểm
- 113
tác giả
CHUYÊN ĐỀ PHÂN BIỆT ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ TRONG NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được soạn dưới dạng file word gồm 11 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Địa điểm :
Người thực hiện :
Trong quá trình dạy học phân môn Tiếng việt, tôi nhận thấy học sinh, đặc biệt là học sinh khối 6 chưa có vốn từ phong phú, hiểu từ, ngữ, nghĩa còn mơ hồ dẫn đến tình trạng các em còn viết sai chính tả, sai ngữ nghĩa và ít có học sinh dùng từ, đặt câu cho hay.
Khi dạy các phép tu từ: ẩn dụ, hoán dụ tôi thấy học sinh hiểu khái niệm còn chung chung chưa đi sâu tìm hiểu giá trị biểu đạt và vận dụng chưa linh hoạt các phép tu từ này vào việc tạo lập văn bản, trong giao tiếp… Một số học sinh còn lẫn lộn giữa các phép tu từ với nhau dẫn đến hiểu sai, vận dụng sai.
Đó là cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật, cách vận dụng và phân biệt các phép tu từ, cách bình các biện pháp tu từ. Từ đó học sinh sẽ biết sử dụng các phép tu từ trên một cách chuẩn xác, hay hơn.
Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng.
Khi dạy bài này, giáo viên cần phân tích làm rõ mối quan hệ gữa ẩn dụ và so sánh đã học ở tiết trước để học sinh dễ hình dung . Ẩn dụ là một loại so sánh ngầm, trong đó ẩn đi sự vật, sự việc được so sánh (Vế A) , phương diện so sánh, từ so sánh chỉ còn sự vật, sự việc được dùng so sánh (Vế B) Vậy muốn tìm được phép ẩn dụ và hiểu được cái hay, hàm súc của ẩn dụ thì phải xuất phát từ từ ngữ ẩn dụ ( Vế B) để tìm đến vế A ( Sự vật, sự việc được so sánh) . Thông thường học sinh chỉ tìm được phép ẩn dụ mà ít tìm được giá trị nghệ thuật của nó, nếu tìm được củng chỉ sơ sài, chung chung, nhiều khi còn sai lệch về nội dung.
Để khắc phục được điều đó, giáo viên cần hướng dẫn học sinh hiểu được các phép ẩn dụ.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
Tên chuyên đề:
PHÂN BIỆT ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ TRONG NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠOThông tin chung
Thời gian triển khai :Địa điểm :
Người thực hiện :
Mục tiêu
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng của người học trong lĩnh vực Ngữ văn THCS.
- Giúp người học có thêm kinh nghiệm, kỹ năng để áp dụng vào công việc, học tập và cuộc sống.
- Xây dựng một môi trường học tập tích cực, tạo động lực cho người học.
Nội dung chuyên đề
- Lí do chọn đề tài.
Trong quá trình dạy học phân môn Tiếng việt, tôi nhận thấy học sinh, đặc biệt là học sinh khối 6 chưa có vốn từ phong phú, hiểu từ, ngữ, nghĩa còn mơ hồ dẫn đến tình trạng các em còn viết sai chính tả, sai ngữ nghĩa và ít có học sinh dùng từ, đặt câu cho hay.
Khi dạy các phép tu từ: ẩn dụ, hoán dụ tôi thấy học sinh hiểu khái niệm còn chung chung chưa đi sâu tìm hiểu giá trị biểu đạt và vận dụng chưa linh hoạt các phép tu từ này vào việc tạo lập văn bản, trong giao tiếp… Một số học sinh còn lẫn lộn giữa các phép tu từ với nhau dẫn đến hiểu sai, vận dụng sai.
- Từ nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã rút ra một số kinh nghiệm như dạy các phép tu từ.
Đó là cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật, cách vận dụng và phân biệt các phép tu từ, cách bình các biện pháp tu từ. Từ đó học sinh sẽ biết sử dụng các phép tu từ trên một cách chuẩn xác, hay hơn.
Giới hạn đề tài:
Trong sáng kiến này, tôi đề cập đến nội dung “PHÂN BIỆT ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ TRONG NGỮ VĂN 6 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠOMục đích nghiên cứu:
Làm thế nào để có phương pháp dạy học tốt nâng cao chất lượng về một số biện pháp tu từ cho học sinh lớp 6. Bản thân tôi mong muốn đóng góp một số kinh nghiệm để tìm ra biện pháp thiết thực, khả thi nhất, mục đích của đề tài giúp học sinh không những hiểu đúng các biện pháp tu từ mà còn giúp các em yêu thích Tiếng Việt hơn.Phương pháp dạy học cụ thể: 1: Phép tu từ ẩn dụ
a. Cách nhận biết.Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng.
Khi dạy bài này, giáo viên cần phân tích làm rõ mối quan hệ gữa ẩn dụ và so sánh đã học ở tiết trước để học sinh dễ hình dung . Ẩn dụ là một loại so sánh ngầm, trong đó ẩn đi sự vật, sự việc được so sánh (Vế A) , phương diện so sánh, từ so sánh chỉ còn sự vật, sự việc được dùng so sánh (Vế B) Vậy muốn tìm được phép ẩn dụ và hiểu được cái hay, hàm súc của ẩn dụ thì phải xuất phát từ từ ngữ ẩn dụ ( Vế B) để tìm đến vế A ( Sự vật, sự việc được so sánh) . Thông thường học sinh chỉ tìm được phép ẩn dụ mà ít tìm được giá trị nghệ thuật của nó, nếu tìm được củng chỉ sơ sài, chung chung, nhiều khi còn sai lệch về nội dung.
Để khắc phục được điều đó, giáo viên cần hướng dẫn học sinh hiểu được các phép ẩn dụ.
Ẩn dụ cách thức.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!