- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 84,994
- Điểm
- 113
tác giả
Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 kntt CẢ NĂM BẢN MỚI NHẤT được soạn dưới dạng file word gồm 669 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7HK1-KNTT
Ngày soạn:
Ngày dạy.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Ôn tập truyện, truyện ngắn, tiểu thuyết qua hai văn bản đã học
- ôn tập củng cố kiến thức về tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật của văn bản: Bầy chim chìa vôi và Đi lấy mật.
2. Năng lực:
HS nhớ được đề tài và người kể chuyện ngôi thứ; phân biệt được lời người kể chuyện và lời nhân vật
HS biết phân tích các chi tiết tiêu biểu để khái quát tính cách nhân vật và cảm nhận về chủ đề của truyện.
HS biết vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập củng cố
HS biết kết nối VB với trải nghiệm cá nhân
3. Phẩm chất: HS được bổi đắp cảm xúc thẩm mĩ, tình yêu thiên nhiên, lòng trân trọng sự sống
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- SGK, SGV.
- Tranh ảnh, tư liệu liên quan đến bài học
- Máy chiếu, máy tính.
- Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.
- Phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7HK1-KNTT
Ngày soạn:
Ngày dạy.
BÀI 1: BẦU TRỜI TUỔI THƠ
BUỔI 1 (TIẾT 1+2+3) ÔN TẬP VĂN BẢN
BẦY CHIM CHÌA VÔI (Nguyễn Quang Thiều)
ĐI LẤY MẬT (Đoàn Giỏi)
BUỔI 1 (TIẾT 1+2+3) ÔN TẬP VĂN BẢN
BẦY CHIM CHÌA VÔI (Nguyễn Quang Thiều)
ĐI LẤY MẬT (Đoàn Giỏi)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Ôn tập truyện, truyện ngắn, tiểu thuyết qua hai văn bản đã học
- ôn tập củng cố kiến thức về tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật của văn bản: Bầy chim chìa vôi và Đi lấy mật.
2. Năng lực:
HS nhớ được đề tài và người kể chuyện ngôi thứ; phân biệt được lời người kể chuyện và lời nhân vật
HS biết phân tích các chi tiết tiêu biểu để khái quát tính cách nhân vật và cảm nhận về chủ đề của truyện.
HS biết vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập củng cố
HS biết kết nối VB với trải nghiệm cá nhân
3. Phẩm chất: HS được bổi đắp cảm xúc thẩm mĩ, tình yêu thiên nhiên, lòng trân trọng sự sống
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- SGK, SGV.
- Tranh ảnh, tư liệu liên quan đến bài học
- Máy chiếu, máy tính.
- Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.
- Phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | |||||||||||||||||
GV cho HS ôn tập về đặc điểm truyện. ?Khái niệm về truyện? truyện ngắn? tiểu thuyết? ?Truyện có đặc trưng gì so với các thể loại em đã học? ?Em đã học các kiểu truyện nào? ?Yêu cầu khi đọc truyện ntn? | A. Kiến thức cần nhớ I. Đặc điểm thể loại truyện và tiểu thuyết: 1. Khái niệm:Truyện là phần lớn các tác phẩm truyện đều sử dụng nhiều trí tưởng tượng, óc sáng tạo của tác giả trên cơ sở quan sát, tìm hiểu cuộc sống và thiên nhiên (nội dung trong truyện không hoàn toàn giống hệt như trong thực tế); có nhân vật, cốt truyện và lời kể. *Truyện ngắn là hình thức tự sự cỡ nhỏ, thường được viết bằng văn xuôi, để người đọc tiếp thu liền một mạch, đọc một hơi không nghỉ. 2. Tiểu thuyết: Là tác phẩm văn xuôi cỡ lớn có nội dung phong phú, cốt truyện phức tạp, phản ánh nhiều sự kiện, cảnh ngộ, miêu tả nhiều tuyến nhân vật, nhiều quan hệ chồng chéo với những diễn biến tâm lí phức tạp, đa dạng. 3. Đặc trưng của truyện -Truyện phản ánh hiện thực trong tính khách quan của nó - Truyện có cốt truyện, nhân vật, tình huống, mâu thuẫn diễn ra trong hoàn cảnh không gian và thời gian - Truyện sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau. Ngoài ngôn ngữ người kể chuyện còn có ngôn ngữ nhân vật. Bên cạnh lời đối đáp còn có lời độc thoiaj nội tâm. Lời kể khi thì ở bên ngoài khi thì nhập tâm vào nhân vật. Ngôn ngữ kể chuyện gần với ngôn ngữ đời sống. 4. Các kiểu loại truyện Thể loại: sáng tác dân gian (ngụ ngôn, truyện cười, truyền thuyết, cổ tích..), truyện trung đại, truyện hiện đại (truyện ngắn, tiểu thuyết và truyện thơ…) 5.Yêu cầu về đọc truyện và tiểu thuyết a. Đọc hiểu nội dung: - Hiểu cốt truyện, diễn biến của tình tiết chính - Nhận biết được đề tài, chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Nhận biết được tính cách của các nhân vật qua hành động, lời thoại,…của nhân vật và lời của người kể chuyện. - Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. - Nắm được tính cách của nhân vật từ đó hiểu tư tưởng, đặc điểm nghệ thuật của truyện b. Đọc hiểu hình thức: - Nhận biết được các yếu tố hình thức (bối cảnh, nhân vật, ngôi kể và sự thay đổi ngôi kể, từ ngữ địa phương, đặc sắc ngôn ngữ vùng miền…) - Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm văn học. | |||||||||||||||||
Gv giao nhiệm vụ cho HS hoàn thành phiếu học tập sau: Phiếu 1: Bầy chim chìa vôi Tóm tắt ý chính về tác giả, tác phẩm. Nội dung và nghệ thuật. | II. Bầy chim chìa vôi 1. Tác giả: Nguyễn Quang Thiều a. Tiểu sử - Nguyễn Quang Thiều (1957) - Quê quán: thôn Hoàng Dương (Làng Chùa), xã Sơn Công, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (nay thuộc thành phố Hà Nội) b. Sự nghiệp - Là một nhà thơ, nhà văn - Làm việc tại báo Văn nghệ từ năm 1992 và rời khỏi năm 2007 - Ông sáng tác thơ, viết truyện, vẽ tranh,... và từng được trao tặng hơn 20 giải thưởng văn học trong nước và quốc tế - Các tác phẩm chính: Ngôi nhà tuổi 17 (1990), Thơ Nguyễn Quang Thiều (1996), Mùa hoa cải bên sông (1989), Người, chân dung văn học (2008)... c. Phong cách sáng tác - Những tác phẩm viết cho thiếu nhi của Nguyễn Quang Thiều rất chân thực, gần gũi với cuộc sống đời thường, thể hiện được vẻ đẹp của tâm hồng trẻ thơ nhạy cảm, trong sáng, tràn đầy niềm yêu thương vạn vật. - Không chỉ là nhà thơ tiên phong với trào lưu hiện đại mà còn là cây viết văn xuôi giàu cảm xúc. Trong ông không chỉ có con người bay bổng, ưu tư với những phiền muộn thi ca, mà còn có một nhà báo linh hoạt và nhạy bén. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ: trích “Mùa hoa cải bên sông” b. Thể loại: truyện ngắn. c. Phương thức biểu đạt: tự sự. d.Nhân vật: Hai anh em Mên và Mon. e.Đề tài: Tuổi thơ và thiên nhiên (Hai đứa trẻ và bầy chim chìa vôi) g.Tóm tắt: Văn bản Bầy chim chìa vôi nói về cuộc phiêu lưu của hai anh em Mên và Mon, với tấm lòng nhân hậu, hai cậu bé quyết tâm đi cứu tổ chim chìa vôi vì mưa bão có thể bị nước sông nhấn chìm. Đến khi rạng sáng, khi nhìn thấy bầy chim non cất cánh bay lên từ bãi cát giữa sông, hai anh em Mên và Mon cảm thấy xúc động, vui vẻ khó tả. 3. Giá trị nội dung, nghệ thuật a. Nội dung: Câu chuyện về hai cậu bé giàu lòng nhân hậu, tình yêu thương bầy chim nhỏ bé nhưng kiên cường, dũng cảm b. Nghệ thuật: - Cách kể chuyện hấp dẫn, tình tiết bất ngờ, xen lẫn miêu tả, biểu cảm - Phép nhân hóa, so sánh | |||||||||||||||||
Gv giao nhiệm vụ cho HS hoàn thành phiếu học tập sau: Phiếu 1: Đi lấy mật Tóm tắt ý chính về tác giả, tác phẩm. Nội dung và nghệ thuật. | III. Đi lấy mật 1.Tác giả: - Đoàn Giỏi (1925 – 1989) quê ở Tiền Giang. - Ông là nhà văn của miền đất phương Nam với những sáng tác về vẻ đẹp thiên nhiên trù phú, con người chất phác, thuần hậu, can đảm, trọng nghĩa tình và cuộc sống nơi đây. - Ông có lối miêu tả vừa hiện thực vừa trữ tình và ngôn ngữ đậm màu sắc địa phương. - Một số tác phẩm tiêu biểu: Đường về gia hương (1948), Cá bống mú (1956), Đất rừng phương Nam (1957) 2. Tác phẩm Đi lấy mật a.Thể loại: Tiểu thuyết. b.Nhân vật: Tía An, má nuôi An, An là con nuôi trong gia đình Cò và Cò. Họ sinh sống ở vùng rừng tràm U Minh c. Xuất xứ. - Đất rừng phương Nam là cuốn tiểu thuyết nổi tiếng nhất của Đoàn Giỏi. - Đoạn trích “Đi lấy mật” là tên chương 9, kể lại một lần An theo tia nuôi (cha nuôi) và Cò đi lấy mật ong trong rừng U Minh. d. Phương thức biểu đạt: tự sự. e. Ngôi thứ nhất (là nhân vật “tôi” – An) g. Tóm tắt văn bản Đi lấy mật: Đoạn trích “Đi lấy mật” kể về một lần An cùng Cò và cha nuôi cùng nhau vào rừng U Minh đi lấy mật ong. Xuyên suốt đoạn trích là cảnh sắc đất rừng phương Nam được tác giả miêu tả hiện lên vô cùng sinh động, vừa bí ẩn, hùng vĩ, lại vừa thân thuộc, gắn liền với cuộc sống của người dân nơi đây qua những suy nghĩ của cậu bé An. h. Đề tài: - Tuổi thơ và thiên nhiên (Đi lấy mật trong rừng U Minh). 3. Giá trị nội dung, nghệ thuật: a. ND: Đoạn trích “Đi lấy mật” kể về trải nghiệm đi lấy mật ong rừng của An cùng Cò và cha nuôi. Trong hành trình này, phong cảnh rừng núi phương Nam được tác giả tái hiện vô cùng sinh động, huyền bí, hùng vĩ nhưng cũng rất thân thuộc, gắn liền với cuộc sống của người dân vùng U Minh. b. Nghệ thuật: - Ngôi thứ nhất xưng “tôi” giúp cho lời kể tự nhiên, chân thực. – Tác giả sử dụng mọi giác quan để cảm nhận vẻ đẹp của vùng sông nước Cà Mau. – Vận dụng đa dạng, linh hoạt các biện pháp nghệ thuật như liệt kê, so sánh… nhằm làm tăng giá trị biểu đạt, biểu cảm. - Vốn hiểu biết phong phú của tác giả - Cảm nhận bằng nhiều giác quan… | |||||||||||||||||
IV. Luyện tập. ĐỀ ĐỌC HIỂU TRONG CHƯƠNG TRÌNH
| ||||||||||||||||||
THẦY CÔ TẢI NHÉ!