- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 83,185
- Điểm
- 113
tác giả
Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo tập 1, TẬP 2 CẢ NĂM 2024-2025 được soạn dưới dạng file word gồm 468 trang. Các bạn xem và tải giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo tập 1 về ở dưới.
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................... 3
PHẦN I. ĐỊNH HƯỚNG CÁCH DẠY HỌC; CÁCH SOẠN KẾ HOẠCH BÀI DẠY;
CÁCH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NGỮ VĂN 9, BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO.................................................................................................................. 4
PHẦN II. KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÁC CHỦ ĐIỂM TRONG NGỮ VĂN 9 ...... 26
BÀI 1. THƯƠNG NHỚ QUÊ HƯƠNG (THƠ)............................................... 26
DẠY ĐỌC................................................................................................... 26
DẠY TIẾNG VIỆT...................................................................................... 45
DẠY VIẾT.................................................................................................. 50
DẠY NÓI VÀ NGHE.................................................................................. 63
DẠY ÔN TẬP............................................................................................. 67
BÀI 2. GIÁ TRỊ CỦA VĂN CHƯƠNG (VĂN BẢN NGHỊ LUẬN)................. 70
DẠY ĐỌC................................................................................................... 70
DẠY TIẾNG VIỆT...................................................................................... 89
DẠY VIẾT.................................................................................................. 92
DẠY NÓI VÀ NGHE................................................................................. 100
DẠY ÔN TẬP........................................................................................... 103
BÀI 3. NHỮNG DI TÍCH LỊCH SỬ VÀ DANH THẮNG (VĂN BẢN THÔNG TIN).............................................................................................................. 105
DẠY ĐỌC................................................................................................. 105
DẠY TIẾNG VIỆT..................................................................................... 130
DẠY VIẾT................................................................................................ 133
DẠY NÓI VÀ NGHE................................................................................. 141
DẠY ÔN TẬP........................................................................................... 147
BÀI 4. CON NGƯỜI TRONG THẾ GIỚI KÌ ẢO (TRUYỆN TRUYỀN KÌ) 149
DẠY ĐỌC................................................................................................. 149
DẠY TIẾNG VIỆT..................................................................................... 165
DẠY VIẾT................................................................................................ 168
DẠY NÓI VÀ NGHE................................................................................. 174
DẠY ÔN TẬP........................................................................................... 177
BÀI 5. KHÁT VỌNG CÔNG LÍ (TRUYỆN THƠ NÔM)............................. 180
DẠY ĐỌC................................................................................................. 180
DẠY TIẾNG VIỆT..................................................................................... 199
DẠY VIẾT................................................................................................ 203
DẠY NÓI VÀ NGHE................................................................................. 208
DẠY ÔN TẬP........................................................................................... 212
ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I........................................................................... 214
A. ĐỊNH HƯỚNG CÁCH DẠY HỌC
1. DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1.1. Mục tiêu
Góp phần phát triển các năng lực (NL) chung và NL đặc thù (NL ngôn ngữ, NL văn học) và phẩm chất cho học sinh (HS) lớp 9 theo định hướng của chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) tổng thể và CTGDPT môn Ngữ văn 2018.
1.2. Cách thiết kế nội dung dạy học Đọc hiểu trong sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 9
Cách thiết kế nội dung dạy học phần Đọc hiểu trong bộ sách thể hiện các đặc điểm sau:
1.3. Tiến trình tổ chức dạy học Đọc hiểu
Tổ chức cho HS đọc hiểu các VB theo tiến trình sau:
Kích hoạt tri thức nền và bổ sung tri thức nền cho HS về chủ điểm, thể loại để HS hiểu VB sâu hơn.
Tổ chức cho HS đọc trực tiếp VB, thảo luận, tranh luận về VB, trong quá trình đó, GV khơi gợi những ý tưởng hay của HS, yêu cầu HS lí giải, lập luận cho câu trả lời của mình. Trên cơ sở đó, GV bổ sung ý kiến của bản thân, điều chỉnh hoạt động dạy cho phù hợp với thực tế của hoạt động đọc hiểu diễn ra trong lớp học.
1.4. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy Đọc hiểu văn bản
Trong quá trình dạy đọc hiểu, bên cạnh các phương pháp, kĩ thuật dạy học như diễn giảng, thảo luận nhóm, đóng vai, trực quan,... GV cần chú ý các phương pháp dưới đây để từng bước hướng dẫn HS từng bước đạt được các yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc hiểu mà CTGDPT môn Ngữ văn đã đề ra, đó là:
1.4.1. Làm mẫu kĩ năng đọc bằng cách nói to suy nghĩ (think-aloud strategy)
Một trong những cách học phổ biến là học thông qua quan sát hướng dẫn của giáo viên (GV). Học bằng cách quan sát là cách học cho phép HS học hành vi mới một cách hiệu quả, giảm thiểu được sự thất bại nếu tự học. Để đọc hiểu được một VB, người đọc phải sử dụng rất nhiều kĩ năng: liên tưởng, tưởng tượng, huy động kiến thức nền, suy luận, phân tích, tổng hợp, đánh giá, so sánh, dự đoán, theo dõi (kiểm soát cách hiểu),... Vì thế, GV cần phải làm mẫu cách thực hiện các kĩ năng trên để HS không chỉ đọc được những VB trong SGK mà còn biết cách đọc các loại VB khác, ngoài chương trình học.
Làm mẫu cách đọc là cách GV vừa đọc vừa nói to những suy nghĩ, những gì mình chú ý, hình dung, cảm xúc, suy đoán,… về VB (những kĩ năng này được thể hiện bằng các ô bên phải VB). Bằng cách nói to những suy nghĩ của mình, GV giúp cho HS quan sát được cách mà một người đọc có kĩ năng sử dụng trong quá trình đọc. Đối với mỗi chủ điểm, GV có thể chọn một kĩ năng đọc. Tiến trình hướng dẫn như sau:
Bước 1: Chọn một đoạn trong VB mà GV muốn hướng dẫn với đoạn đó.
Bước 2: GV giải thích ngắn gọn về kĩ năng sẽ hướng dẫn, yêu cầu HS chú ý cách GV làm về việc thực hiện kĩ năng.
Bước 3: Chiếu đoạn văn trên màn hình hoặc cho HS đọc trong SGK, đọc to đoạn đó, đồng thời hướng dẫn cách sử dụng kĩ năng bằng cách nói to những suy nghĩ trong đầu mình khi đọc, ví dụ khi làm mẫu về kĩ năng Theo dõi (kiểm soát quá trình hiểu), GV có thể nói to những câu hỏi tự đặt ra cho mình như sau:
+ Từ này nên được hiểu thế nào đây?
+ Mình đã gặp từ này trong đoạn trước
+ Có lẽ từ này nên được hiểu là,…
+ ….
GV có thể gạch chân những từ ngữ, hình ảnh mà GV muốn HS chú ý.
Trong quá trình đó, HS vừa nghe GV nói vừa quan sát các thao tác của GV với VB và ghi lại cách GV làm.
Bước 4: HS phát biểu những gì đã quan sát, từ đó rút ra cách làm.
Bước 5: HS thực hành (nhóm và cá nhân) kĩ năng vừa học.
Lưu ý: Trong quá trình hướng dẫn, GV không nêu câu hỏi, yêu cầu HS phát biểu cách hiểu của mình.
1.4.2. Tổ chức tương tác trong giờ học và dạy học dựa trên sự phản hồi của HS
Hình tượng nghệ thuật vốn có tính đa nghĩa, khơi gợi ở người đọc những cách hiểu khác nhau. Mỗi người đọc lại có tri thức nền khác nhau nên một từ ngữ, hình ảnh có thể gợi lên những cách hiểu khác nhau, đặc biệt là đối với VB văn chương. Do vậy, có thể không có cách hiểu nào là duy nhất đúng đối với VB. Sự đa dạng về cách hiểu VB giúp người đọc có cơ hội thể hiện và tiếp nhận những cách nhìn khác nhau về VB, làm cho giờ học thêm hứng thú.
Đọc là quá trình tương tác giữa VB/ tác giả với người đọc và giữa những người đọc với nhau. Ở mỗi thời điểm khác nhau, những người đọc với kiến thức nền, quan điểm khác nhau có thể có những cách lí giải khác nhau về VB. Tính đa nghĩa của hình tượng nghệ thuật cũng là một nhân tố góp phần tạo nên sự phong phú cho những cách lí giải đó. Trong nhà trường, hoạt động đọc là tiến trình tương tác giữa VB với người đọc (bao gồm người đọc – GV và người đọc – HS), giữa người đọc với người đọc (xem sơ đồ):
Quy mô và mức độ của sự tương tác giữa những người đọc (HS – HS, HS – GV) sẽ rất phong phú, nếu GV biết cách tổ chức cho HS thảo luận, chia sẻ ý tưởng, nhận thức về VB và về những vấn đề của cuộc sống do VB gợi lên. Một VB được nhiều người đọc và thảo luận thì trong quá trình trao đổi, thảo luận, sự va chạm, tương tác giữa những ý tưởng của những người đọc khác có thể giúp cả GV lẫn HS định hình rõ hơn cách hiểu về VB, khơi gợi những ý tưởng khác về VB hoặc điều chỉnh cách hiểu trước đó về VB. Vì thế, GV cần tổ chức cho HS tương tác, thảo luận để HS điều
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................... 3
PHẦN I. ĐỊNH HƯỚNG CÁCH DẠY HỌC; CÁCH SOẠN KẾ HOẠCH BÀI DẠY;
CÁCH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NGỮ VĂN 9, BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO.................................................................................................................. 4
PHẦN II. KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÁC CHỦ ĐIỂM TRONG NGỮ VĂN 9 ...... 26
BÀI 1. THƯƠNG NHỚ QUÊ HƯƠNG (THƠ)............................................... 26
DẠY ĐỌC................................................................................................... 26
DẠY TIẾNG VIỆT...................................................................................... 45
DẠY VIẾT.................................................................................................. 50
DẠY NÓI VÀ NGHE.................................................................................. 63
DẠY ÔN TẬP............................................................................................. 67
BÀI 2. GIÁ TRỊ CỦA VĂN CHƯƠNG (VĂN BẢN NGHỊ LUẬN)................. 70
DẠY ĐỌC................................................................................................... 70
DẠY TIẾNG VIỆT...................................................................................... 89
DẠY VIẾT.................................................................................................. 92
DẠY NÓI VÀ NGHE................................................................................. 100
DẠY ÔN TẬP........................................................................................... 103
BÀI 3. NHỮNG DI TÍCH LỊCH SỬ VÀ DANH THẮNG (VĂN BẢN THÔNG TIN).............................................................................................................. 105
DẠY ĐỌC................................................................................................. 105
DẠY TIẾNG VIỆT..................................................................................... 130
DẠY VIẾT................................................................................................ 133
DẠY NÓI VÀ NGHE................................................................................. 141
DẠY ÔN TẬP........................................................................................... 147
BÀI 4. CON NGƯỜI TRONG THẾ GIỚI KÌ ẢO (TRUYỆN TRUYỀN KÌ) 149
DẠY ĐỌC................................................................................................. 149
DẠY TIẾNG VIỆT..................................................................................... 165
DẠY VIẾT................................................................................................ 168
DẠY NÓI VÀ NGHE................................................................................. 174
DẠY ÔN TẬP........................................................................................... 177
BÀI 5. KHÁT VỌNG CÔNG LÍ (TRUYỆN THƠ NÔM)............................. 180
DẠY ĐỌC................................................................................................. 180
DẠY TIẾNG VIỆT..................................................................................... 199
DẠY VIẾT................................................................................................ 203
DẠY NÓI VÀ NGHE................................................................................. 208
DẠY ÔN TẬP........................................................................................... 212
ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I........................................................................... 214
PHẦN I
ĐỊNH HƯỚNG CÁCH DẠY HỌC; CÁCH SOẠN KẾ HOẠCH BÀI DẠY;
CÁCH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NGỮ VĂN 9,
BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
ĐỊNH HƯỚNG CÁCH DẠY HỌC; CÁCH SOẠN KẾ HOẠCH BÀI DẠY;
CÁCH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NGỮ VĂN 9,
BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
A. ĐỊNH HƯỚNG CÁCH DẠY HỌC
1. DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1.1. Mục tiêu
Góp phần phát triển các năng lực (NL) chung và NL đặc thù (NL ngôn ngữ, NL văn học) và phẩm chất cho học sinh (HS) lớp 9 theo định hướng của chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) tổng thể và CTGDPT môn Ngữ văn 2018.
1.2. Cách thiết kế nội dung dạy học Đọc hiểu trong sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 9
Cách thiết kế nội dung dạy học phần Đọc hiểu trong bộ sách thể hiện các đặc điểm sau:
- Thiết kế dựa trên nghiên cứu về đặc điểm của hoạt động học và hoạt động đọc hiểu văn bản (VB). Đọc là một quá trình gồm ba giai đoạn (trước, trong và sau khi đọc), là quá trình tương tác giữa người đọc với VB, giữa người đọc với người đọc trong một bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội cụ thể; là quá trình người đọc giải mã và kiến tạo nghĩa cho VB. Vai trò của người đọc là vai trò đồng kiến tạo nội dung VB chứ không phải là tiếp nhận một chiều. Xuất phát từ quan điểm trên, sách Ngữ văn 9 thiết kế các câu hỏi hướng dẫn HS trong ba giai đoạn: trước khi đọc (Chuẩn bị đọc), trong khi đọc (Trải nghiệm cùng VB) và sau khi đọc (Suy ngẫm và phản hồi).
- Thực hiện các yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc hiểu và kiến thức được quy định trong CTGDPT môn Ngữ văn 2018 đối với lớp 9.
- Tích hợp chặt chẽ, sâu, rộng giữa chủ điểm với thể loại, tiếng Việt và các kĩ năng viết, nói và nghe. Tích hợp thể loại và chủ điểm để qua việc học tri thức, HS học kĩ năng sống. Tích hợp đọc với tiếng Việt để HS học tiếng Việt trong một ngữ cảnh cụ thể. Tích hợp đọc với viết giúp HS có kiến thức về thể loại VB, cách viết của tác giả, từ đó vận dụng vào viết bài. Tích hợp nội dung đọc với đề tài nói và nghe giúp HS có tri thức nền để nói và nghe tốt hơn.
- Cung cấp tri thức công cụ về khái niệm, đặc điểm thể loại (trong mục Tri thức Ngữ văn) để HS không chỉ biết cách đọc hiểu VB theo thể loại trong SGK mà còn biết cách đọc các VB khác cùng thể loại nằm ngoài chương trình.
- VB được lựa chọn là các VB tiêu biểu về thể loại, có giá trị thẩm mĩ cao, đồng thời phù hợp với tầm nhận thức và đặc điểm tâm lí của HS lớp 9.
- Các câu hỏi Suy ngẫm và phản hồi hướng dẫn HS đọc hiểu nội dung; đọc hiểu hình thức; liên hệ, đánh giá, vận dụng nhằm giúp HS đạt các mục tiêu bài học, đồng thời đạt yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc được quy định trong CTGDPT môn Ngữ văn. Điểm nhấn quan trọng trong hướng dẫn đọc hiểu của nhóm câu hỏi này là giúp HS phát triển kĩ năng đọc theo đặc trưng thể loại VB.
1.3. Tiến trình tổ chức dạy học Đọc hiểu
Tổ chức cho HS đọc hiểu các VB theo tiến trình sau:
Kích hoạt tri thức nền và bổ sung tri thức nền cho HS về chủ điểm, thể loại để HS hiểu VB sâu hơn.
Tổ chức cho HS đọc trực tiếp VB, thảo luận, tranh luận về VB, trong quá trình đó, GV khơi gợi những ý tưởng hay của HS, yêu cầu HS lí giải, lập luận cho câu trả lời của mình. Trên cơ sở đó, GV bổ sung ý kiến của bản thân, điều chỉnh hoạt động dạy cho phù hợp với thực tế của hoạt động đọc hiểu diễn ra trong lớp học.
1.4. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy Đọc hiểu văn bản
Trong quá trình dạy đọc hiểu, bên cạnh các phương pháp, kĩ thuật dạy học như diễn giảng, thảo luận nhóm, đóng vai, trực quan,... GV cần chú ý các phương pháp dưới đây để từng bước hướng dẫn HS từng bước đạt được các yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc hiểu mà CTGDPT môn Ngữ văn đã đề ra, đó là:
1.4.1. Làm mẫu kĩ năng đọc bằng cách nói to suy nghĩ (think-aloud strategy)
Một trong những cách học phổ biến là học thông qua quan sát hướng dẫn của giáo viên (GV). Học bằng cách quan sát là cách học cho phép HS học hành vi mới một cách hiệu quả, giảm thiểu được sự thất bại nếu tự học. Để đọc hiểu được một VB, người đọc phải sử dụng rất nhiều kĩ năng: liên tưởng, tưởng tượng, huy động kiến thức nền, suy luận, phân tích, tổng hợp, đánh giá, so sánh, dự đoán, theo dõi (kiểm soát cách hiểu),... Vì thế, GV cần phải làm mẫu cách thực hiện các kĩ năng trên để HS không chỉ đọc được những VB trong SGK mà còn biết cách đọc các loại VB khác, ngoài chương trình học.
Làm mẫu cách đọc là cách GV vừa đọc vừa nói to những suy nghĩ, những gì mình chú ý, hình dung, cảm xúc, suy đoán,… về VB (những kĩ năng này được thể hiện bằng các ô bên phải VB). Bằng cách nói to những suy nghĩ của mình, GV giúp cho HS quan sát được cách mà một người đọc có kĩ năng sử dụng trong quá trình đọc. Đối với mỗi chủ điểm, GV có thể chọn một kĩ năng đọc. Tiến trình hướng dẫn như sau:
Bước 1: Chọn một đoạn trong VB mà GV muốn hướng dẫn với đoạn đó.
Bước 2: GV giải thích ngắn gọn về kĩ năng sẽ hướng dẫn, yêu cầu HS chú ý cách GV làm về việc thực hiện kĩ năng.
Bước 3: Chiếu đoạn văn trên màn hình hoặc cho HS đọc trong SGK, đọc to đoạn đó, đồng thời hướng dẫn cách sử dụng kĩ năng bằng cách nói to những suy nghĩ trong đầu mình khi đọc, ví dụ khi làm mẫu về kĩ năng Theo dõi (kiểm soát quá trình hiểu), GV có thể nói to những câu hỏi tự đặt ra cho mình như sau:
+ Từ này nên được hiểu thế nào đây?
+ Mình đã gặp từ này trong đoạn trước
+ Có lẽ từ này nên được hiểu là,…
+ ….
GV có thể gạch chân những từ ngữ, hình ảnh mà GV muốn HS chú ý.
Trong quá trình đó, HS vừa nghe GV nói vừa quan sát các thao tác của GV với VB và ghi lại cách GV làm.
Bước 4: HS phát biểu những gì đã quan sát, từ đó rút ra cách làm.
Bước 5: HS thực hành (nhóm và cá nhân) kĩ năng vừa học.
Lưu ý: Trong quá trình hướng dẫn, GV không nêu câu hỏi, yêu cầu HS phát biểu cách hiểu của mình.
1.4.2. Tổ chức tương tác trong giờ học và dạy học dựa trên sự phản hồi của HS
Hình tượng nghệ thuật vốn có tính đa nghĩa, khơi gợi ở người đọc những cách hiểu khác nhau. Mỗi người đọc lại có tri thức nền khác nhau nên một từ ngữ, hình ảnh có thể gợi lên những cách hiểu khác nhau, đặc biệt là đối với VB văn chương. Do vậy, có thể không có cách hiểu nào là duy nhất đúng đối với VB. Sự đa dạng về cách hiểu VB giúp người đọc có cơ hội thể hiện và tiếp nhận những cách nhìn khác nhau về VB, làm cho giờ học thêm hứng thú.
Đọc là quá trình tương tác giữa VB/ tác giả với người đọc và giữa những người đọc với nhau. Ở mỗi thời điểm khác nhau, những người đọc với kiến thức nền, quan điểm khác nhau có thể có những cách lí giải khác nhau về VB. Tính đa nghĩa của hình tượng nghệ thuật cũng là một nhân tố góp phần tạo nên sự phong phú cho những cách lí giải đó. Trong nhà trường, hoạt động đọc là tiến trình tương tác giữa VB với người đọc (bao gồm người đọc – GV và người đọc – HS), giữa người đọc với người đọc (xem sơ đồ):
Quy mô và mức độ của sự tương tác giữa những người đọc (HS – HS, HS – GV) sẽ rất phong phú, nếu GV biết cách tổ chức cho HS thảo luận, chia sẻ ý tưởng, nhận thức về VB và về những vấn đề của cuộc sống do VB gợi lên. Một VB được nhiều người đọc và thảo luận thì trong quá trình trao đổi, thảo luận, sự va chạm, tương tác giữa những ý tưởng của những người đọc khác có thể giúp cả GV lẫn HS định hình rõ hơn cách hiểu về VB, khơi gợi những ý tưởng khác về VB hoặc điều chỉnh cách hiểu trước đó về VB. Vì thế, GV cần tổ chức cho HS tương tác, thảo luận để HS điều