Chào mừng!

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN MỚI TẢI ĐƯỢC TÀI LIỆU! Đăng ký ngay!

KHÁCH VÀ THÀNH VIÊN CÓ THỂ TẢI MIỄN PHÍ HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN VÀ TẢI » THƯ MỤC MIỄN PHÍYOPOVN
ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP » ĐĂNG KÝ NGAYĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP

Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
82,206
Điểm
113
tác giả
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Hướng dẫn học sinh lớp 3 học tốt dạng toán“Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” theo định hướng phát triển năng lực 2018 được soạn dưới dạng file word gồm 53 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
A. MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn vấn đề nghiên cứu
Toán học là một môn học hết sức quan trọng, nó góp phần rèn luyện trí thông minh , năng lực tư duy, hình thành thói quen nhạy cảm và suy đoán, là tiền đề của các môn học khác. Ở Tiểu học với dạng toán “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”. Ngay ở lớp Hai các em cũng đã làm quen với loại toán này nhưng ở mức độ đơn giản đó là quan sát hình, đếm hàng, đếm cột…để tìm một phần mấy của một số ở những bài toán đơn giản. Tới lớp Ba các em được làm quen với dạng toán “ Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”. Trong thực tế, mỗi khi các em gặp những bài toán hơi khó hoặc thiếu một dữ kiện nào đó là các em cảm thấy khó khăn, vướng mắc và chỉ giải bài toán một cách mò mẫm. Vậy làm thế nào để học sinh hiểu, nắm chắc và phát triển tư duy tốt trên cơ sở những kiến thức đã học để vận dụng thực hành giải được những bài toán chuẩn xác đó cũng là điều mà tôi phải suy nghĩ, trăn trở trong quá trình giảng dạy.
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và thực nghiệm “ Hướng dẫn học sinh lớp 3 học tốt dạng toán “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Đông Kết” theo hệ thống các dạng bài khác nhau theo những phương pháp giải đặc trưng của từng dạng bài với mong muốn giúp học sinh tháo gỡ những khó khăn vướng mắc khi giải quyết những bài toán đã phần nào đạt hiệu quả. Sáng kiến tôi nghiên cứu là “Hướng dẫn học sinh lớp Ba học tốt dạng toán “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Đông Kết
2. Ý nghĩa và tác dụng của vấn đề nghiên cứu
Việc “Hướng dẫn học sinh lớp Ba học tốt dạng toán “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” theo định hướng phát triển năng lực học sinh” giúp học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản về một phần mấy của một số, xây dựng, hình thành một số kỹ năng giải các bài toán về “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”. Từ đó giúp các em phát triển được khả năng tư duy sáng tạo, có những hiểu biết cần thiết cho cuộc sống hằng ngày.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Xác định miền địa lý: Trường Tiểu học Đông Kết
- Đối tượng tiến hành nghiên cứu: Học sinh lớp 3
- Lĩnh vực khoa học: môn Toán
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1.Cơ sở lí luận

Nội dung chương trình môn Toán ở tiểu học nói chung và ở lớp 3 nói riêng bao gồm 5 mạch kiến thức:
- Số học
- Đại lượng và đo đại lượng
- Hình học
- Thống kê
- Giải toán
Các nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó nội dung dạy học về Số học, Giải toán có phần kiến thức về “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” giữ vai trò quan trọng nhằm giúp học sinh vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
+ Ở lớp 2: Học về Một phần hai, Một phần ba, Một phần tư và Một phần năm.
+ Lên đến lớp Ba, việc dạy học về “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” yêu cầu các em phải biết cách tìm một trong các phần bằng nhau của một số và vận dụng để giải toán. Qua các bài tập giúp các em biết phân tích, tổng hợp, biết thao tác tư duy cơ bản để hình thành những phẩm chất trí tuệ và năng lực sáng tạo. Những kiến thức và giúp học sinh phát triển được nhiều năng lực trí tuệ; rèn luyện được nhiều đức tính và phẩm chất tốt như: cẩn thận, cần cù, chu đáo, khéo léo, ưa thích sự chính xác, làm việc có kế hoạch… Nhờ đó mà học sinh có thêm tiền đề để học các môn khác ở tiểu học được tốt hơn.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình dự giờ và trực tiếp giảng dạy môn Toán lớp 3 tôi nhận thấy các đồng chí giáo viên và các em học sinh còn có những khó khăn và vướng mắc khi “Hướng dẫn học sinh lớp Ba học tốt dạng toán “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” theo định hướng phát triển năng lực học sinh”. Cụ thể:
a. Thực trạng về học sinh
Từ thực tế giảng dạy, tôi thấy mỗi khi học sinh gặp những bài toán hơi khó một chút là các em ngại suy nghĩ, ngại phân tích các dữ kiện bài toán, do đó không xác định được phương pháp giải bài toán mà chỉ mày mò tìm ra cách giải suy đoán. Vậy thực tế các em học dạng bài này như thế nào? Để biết được điều này ở năm học 20...-20..., sau khi học sinh học xong “Bài 15. Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” tôi đã đưa ra một đề khảo sát chất lượng cho học sinh khối Ba của trường làm.
Đề khảo sát
(Thời gian: 40 phút)​
Câu 1 (M1) Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
a) của 10m là……m ; b) của 45cm là…..cm
Câu 2 (M2)
Tìm của: 18 ; 24 ngày ; 15 bút chì
Câu 3 (M2) Giải bài toán:
Dì có 24 cái kẹo. Dì cho Lan số kẹo. Hỏi dì cho Lan bao nhiêu cái kẹo?
Câu 4 (M3)
Vẽ hình vuông rồi chia hình vuông đó thành các ô vuông nhỏ và tô màu một số ô vuông để biểu thị.
a) b)
Câu 5(M4) Giải bài toán sau:
Bác Lan đem đi chợ bán 35 quả trứng gà, 48 quả trứng vịt. Dọc đường bác bán được một số trứng gà và một số trứng vịt. Đến chợ bác bán được số trứng gà và số trứng vịt thì vừa hết. Hỏi dọc đường bác bán được bao nhiêu quả trứng mỗi loại?
Sau khi học sinh làm, chấm bài và tôi thu được kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
HHT
HT
CHT
SL
%
SL
%
SL
%
3A​
38​
13​
34​
20​
53​
5​
13​
3B​
36​
11​
31​
21​
58​
4​
11​
3C​
39​
14​
36​
20​
51​
5​
13​
3Đ​
34​
11​
32​
19​
56​
4​
12​
Tổng
147
49
33
80
55
18
12

Qua khảo sát, tôi thấy các em làm bài chưa tốt. Cụ thể ở mức 2, có em còn thiếu danh số “ngày” và “giờ”; ở mức 3, các em chưa biết chia hình vuông thành các ô vuông nhỏ để tô màu đúng yêu cầu; ở mức 4, các em chưa đọc kĩ bài toán nên nhiều em chưa tìm được cách giải và trình bày bài chưa khoa học. Nguyên nhân chính là do các em nắm kiến thức chưa chắc chắn, chưa đọc kĩ dữ liệu cũng như lệnh của bài toán, tương tác chưa tích cực, chia sẻ với bạn còn hạn chế, chưa mạnh dạn, học sinh chỉ làm việc theo hiệu lệnh của nhóm trưởng, chưa tự giác trong học tập.
b.Thực trạng về giáo viên
- Chưa phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh khi dạy học
- Chưa hệ thống và khắc sâu kiến thức cho học sinh về dạng toán “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”
- Chưa hướng dẫn, khắc sâu phần kiến thức có liên quan từ dạng toán này với dạng toán khác.
- Còn ngại tìm tòi , nghiên cứu tham khảo tài liệu để mở rộng kiến thức.
c.Tình hình sách giáo khoa
Trong chương trình sách giáo khoa lớp Ba thì dạng toán về “ Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” được nêu ở Bài 15. Tìm một trong các phần bằng nhau của một số, dạy trong 2 tiết. Ngoài ra còn một số bài tập nằm rải rác trong những bai khác. Như vậy nếu chỉ dừng lại ở yêu cầu sách giáo khoa với một số bài tập như vậy thì học sinh sẽ còn lúng túng, khó tìm ra phương pháp cũng như cách giải để đạt kết quả tốt.
Chính vì vậy trong quá trình giảng dạy, tôi đã tích cực tham khảo tài liệu và bạn bè đồng nghiệp để mở rộng phần nào kiến thức cho các em ở buổi dạy thứ hai trong ngày theo hướng phân hóa đối tượng giúp học sinh học tốt hơn về dạng toán “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số ”
3. Các biện pháp tiến hành
Xuất phát từ những thực tế trên, bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy nhiều năm ở lớp Ba nên tôi rất trăn trở. Dạng toán về “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số ” cũng không đơn giản chút nào. Vậy làm thế nào để hướng dẫn cho các em hiểu, nắm chắc kiến thức và dễ dàng giải được các bài toán này. Tôi đã tiến hành nghiên cứu như sau:
* Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Tìm hiểu cấu trúc, nội dung chương trình, hệ thống bài tập về “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” trong chương trình Toán 3. Nắm được các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng của các bài tập đó và đề ra một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện có hiệu quả những bài tập này.
- Tìm hiểu những đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học về “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” theo định hướng phát triển năng lực học sinh Tiểu học.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra thực trạng việc dạy và học về “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” của giáo viên và học sinh lớp 3 trong trường Tiểu học Đông Kết.
* Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
Để kiểm chứng tính khả thi của biện pháp đã nêu trong sáng kiến, tôi chọn học sinh khối lớp Ba năm học 20...-20... và chọn học sinh khối lớp ba năm học 20...-2018 làm đối tượng so sánh cho sự thực nghiệm của mình. Trong quá trình thực nghiệm tôi đi sâu vào giải quyết những vấn đề sau:
Vấn đề 1: Hình thành cách “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” theo hướng phát triển năng lực học sinh
Vấn đề 2: Giúp học sinh hoạt động thực hành theo định hướng phát triển năng lực

Dạng 1: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số.
Dạng 2: Tìm một trong các phần bằng nhau trên hình vẽ.
Dạng 3: Tìm một trong các phần bằng nhau trong giải toán có lời văn.
4. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ năm học 20...-20... và áp dụng, thực nghiệm ở năm học 20...- 2018, đến năm học 2018-2019 tôi viết sáng kiến.
B. NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU

1. Trên cơ sở nội dung, chương trình dạy học giải toán ở Tiểu học nói chung và ở lớp Ba nói riêng để “Hướng dẫn học sinh lớp 3 học tốt dạng toán “Tìm một phần mấy của một số” theo định hướng phát triển năng lực”.
2. Giúp học sinh nắm được cách giải dạng toán về “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”
3. Học sinh biết vận dụng những hiểu biết về “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” để giải được những bài toán liên quan đến “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” theo định hướng phát triển năng lực.
II. NỘI DUNG TIẾN HÀNH
Mô tả giải pháp của sáng kiến
Các bài toán dạng “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số ” các em học sinh lớp 3 mới được làm quen nên bước đầu các em còn bỡ ngỡ. Nếu các em học chắc phần này thì lên lớp 4 các em học về phân số sẽ dễ dàng tiếp cận hơn rất nhiều. Để các em nắm chắc, nhớ lâu vấn đề, tôi đã hướng dẫn các em tìm hiểu về dạng toán theo hướng phát triển năng lực học sinh kết hợp với nâng cao dần dạng toán nhằm mở rộng kiến thức cho các em.
Vấn đề 1: Hình thành cách “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số ” theo hướng phát triển năng lực học sinh
Qua Bài 15. Tìm một trong các phần bằng nhau của một số để giúp các em tự khám phá, các em tự rút ra được cách tìm một trong các phần bằng nhau của một số và vận dụng cách làm vào giải toán.
Tôi tiến hành dạy theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh theo các bước sau:
Bước 1: Tạo hứng thú cho học sinh
Bước 2: Tổ chức cho học sinh trải nghiệm
Bước 3: Phân tích, khám phá, rút ra kiến thức mới
Bước 4: Thực hành, củng cố bài học
Bước 5: Ứng dụng
Tôi tiến hành hướng dẫn học sinh theo các bước như sau:
Bước 1: Tạo hứng thú cho học sinh
Ở bước này, tôi cho học sinh chơi trò chơi “Nhìn nhanh khoanh đúng”
- Các nhóm trưởng nhận đồ dùng ở góc học tập. Đồ dùng có nội dung sau:

- Trưởng ban học tập là chủ trò, lên thực hiện các công việc sau:
a) Nêu tên trò chơi: “Nhìn nhanh khoanh đúng”
Nêu luật chơi:
Nhóm nào nhìn và khoanh đúng yêu cầu là nhóm đó thắng cuộc
Thời gian chơi: 1 phút
c) Tiến hành chơi: Cả lớp cùng chơi trong 1 phút
+ Các nhóm gắn đồ dùng lên bảng, cửa sổ - ở vị trí đã quy định để nhận xét
+ Báo cáo: Chủ trò yêu cầu một nhóm lên báo cáo kết quả qua trò chơi của nhóm mình-kết quả chọn đáp án B. Các nhóm khác quan sát vào đồ dùng của nhóm bạn và nhận xét. Sau đó so sánh với nội dung chơi của nhóm mình vừa làm để đánh giá đúng, sai- sửa nếu sai. Dựa vào mức độ đúng, sai, nhanh, chậm để tuyên dương nhóm thắng cuộc.
Sau trò chơi vừa rồi, tôi giới thiệu bài mới luôn “Bài 15. Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”/ tiết 1
Bước 2: Tổ chức cho học sinh trải nghiệm
HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN

Tôi cho học sinh thực hiện hoạt động cơ bản 1

Việc 1: Cá nhân thực hiện theo lệnh của hoạt động 1. Đó là các em quan sát tranh và đọc kĩ nội dung- quan sát trực quan
Việc 2: Thực hành chia bằng vật thật để tìm của 12 ngôi sao:
Nhóm trưởng lấy đồ dùng gồm 12 ngôi sao dời. Cả nhóm cùng nhặt chia lần lượt 12 ngôi sao vào 3 phần , mỗi lần nhặt chia 1 ngôi sao vào 1 phần. Qua quan sát thì sau 12 lần nhặt chia vào 3 phần bằng nhau thì mỗi phần nhận được 4 ngôi sao.
Trong quá trình học sinh thực hiện thao tác chia số ngôi sao, tôi (nhóm trưởng) tương tác với học sinh ở các nhóm (trong nhóm) như sau:
+ Có 12 ngôi sao, chia thành 3 phần bằng nhau thì mỗi phần có một phần mấy số ngôi sao? (….. số ngôi sao)
+ Như vậy, số ngôi sao có mấy ngôi sao? (…4 ngôi sao)
Giáo viên chỉ vào số ngôi sao học sinh vừa chia thành 3 phần bằng nhau và nói:
+
động 1, tôi cho các em chuyển sang hoạt động 2.
Chúng ta có mỗi 4 ngôi sao tương ứng với số ngôi sao. Muốn tìm của 12 ngôi sao ta thực hiện phép tính gì? (…phép tính chia)
+ Chia bao nhiêu cho bao nhiêu? (chia 12 cho 3)
+ Vậy 12 là gì, 3 là gì? (12 là số ngôi sao và 3 là số phần được chia bằng nhau)
+ 12 chia 3 bằng bao nhiêu? (…bằng 4)
+ Vậy của 12 ngôi sao là mấy ngôi sao? (…4 ngôi sao)
+ Vậy 4 ngôi sao chính là một phần mấy của 12 ngôi sao?( ... của 12 ngôi sao)
+ Muốn tìm của 12 ngôi sao, ta làm thế nào? (…ta lấy 12 ngôi sao chia cho 3 phần)
Bước 3: Phân tích, khám phá, rút ra kiến thức
Sau khi xong hoạt đ
Trả lời các câu hỏi sau đây:
a) của 15 bông hoa là bao nhiêu bông hoa?
b) của 12 cái kẹo là bao nhiêu cái kẹo?
c) của 16 cái bút chì là bao nhiêu cái bút chì?
Trước khi các nhóm làm việc theo lo go tôi gieo luôn cho các em câu hỏi sau: Thực hiện hoạt động 2 và các em suy nghĩ trả lời cho cô câu hỏi: Muốn tìm một phần mấy của một số ta làm thế nào?
Thực hiện theo các việc sau:
Việc 1: Cá nhân suy nghĩ và làm bài vào nháp
Việc 2: Chia sẻ trong nhóm:
Nhóm trưởng cho từng cá nhân chia sẻ bài làm với nhóm, bạn khác nhận xét. Cả nhóm thống nhất và nhóm trưởng chốt câu trả lời của nhóm và viết vào phiếu chung của nhóm. Một nhóm viết phiếu lớn để sau chia sẻ trước lớp.
Cụ thể trong nhóm, học sinh chia sẻ như sau:
Nhóm trưởng: a) của 15 bông hoa là bao nhiêu bông hoa?
Học sinh A: …5 bông hoa
Nhóm trưởng: Mời bạn B nhận xét bài làm của bạn A
Học sinh B: Bạn A làm đúng rồi, mình cũng có kết quả như thế
Nhóm trưởng: Bạn làm thế nào để tìm được 5 bông hoa?
Học sinh B: Mình lấy 15 chia cho 3
Làm tương tự như vậy với b) và c)
b) của 12 cái kẹo là bao nhiêu cái kẹo? (…6 cái kẹo)
c) của 16 cái bút chì là bao nhiêu cái bút chì? (…4 cái bút chì)
Cuối cùng nhóm trưởng hỏi cả nhóm: Muốn tìm một phần mấy của một số ta làm thế nào?
Các cá nhân trả lời, nhận xét trong nhóm và nhóm trưởng phải chốt được trong nhóm: Muốn tìm một phần mấy của một số, ta lấy số đó chia cho số phần.
Nhóm trưởng cắm thẻ báo cáo xong việc.
Việc 3: Báo cáo kết quả trước lớp:
Giáo viên điều hành cho các em hướng lên bảng lớp báo cáo kết quả hoạt động cơ bản 1, 2 như sau:
* Hoạt động cơ bản 1: Giáo viên điều hành cho lớp chia sẻ
- GV gắn đồ dùng như hoạt động cơ bản 1 lên bảng
- GV đưa ra hệ thống câu hỏi như đã chia sẻ với các nhóm:
+ Có 12 ngôi sao, chia thành 3 phần bằng nhau, mỗi phần có một phần mấy số ngôi sao? (… số ngôi sao)
Đồng thời tôi chỉ vào hình phía dưới có màu xanh và nói : ngôi sao, ngôi sao, ngôi sao
+ 12 ngôi sao, chia thành 3 phần bằng nhau, mỗi phần có mấy ngôi sao? (…4 ngôi sao)
+ Vậy số ngôi sao có mấy ngôi sao? (…4 ngôi sao)
GV lại chỉ tiếp vào đồ dùng và đồng thời nói : số ngôi sao - chỉ tiếp lên phía trên nói: có 4 ngôi sao.
+ Vậy 4 ngôi sao là một phần mấy của 12 ngôi sao? (… của 12 ngôi sao)
+ Muốn tìm được của 12 ngôi sao, em làm thế nào? (…lấy 12 chia cho 3)
Vậy muốn tìm của 12 ta lấy số đó là 12 chia cho số phần là 3 các em ạ.
*Hoạt động cơ bản 2: Nhóm trưởng nhóm làm phiếu lớn cho lớp chia sẻ:
Nhóm trưởng (là học sinh A) nhóm làm phiếu lớn gắn phiếu lên bảng lớp, chia sẻ bài làm của nhóm mình với cả lớp, các nhóm khác đối chiếu kết quả và đưa ra câu hỏi tương tác:
Học sinh A: Mời các bạn cùng hướng lên bảng lớp nghe mình chia sẻ kết quả hoạt động cơ bản 2 của nhóm mình nhé.
Học sinh A đọc các câu trả lời lên cho cả lớp nghe:
a) của 15 bông hoa là 5 bông hoa.
b) của 12 cái kẹo là 6 cái kẹo.
c) của 16 cái bút chì là 6 cái bút chì.
Mời các bạn nhận xét bài làm của nhóm mình. Sau đó mời đại diện các nhóm dưới lớp nhận xét kết quả của nhóm mình.
Đại diện nhóm B: Bài của nhóm bạn đúng rồi
Học sinh A: Những nhóm nào có kết quả giống của nhóm mình?
Các nhóm dưới lớp giơ tay
Đại diện nhóm C hỏi học sinh A trên bảng: Nhóm bạn làm thế nào để tìm được của 15 bông hoa là 5 bông hoa?
Học sinh A: Nhóm mình lấy 15 chia cho 3
Đại diện nhóm C: Nhóm bạn làm đúng rồi
Học sinh A: Các nhóm vừa tìm được câu trả lời giống của nhóm mình. Vậy các nhóm làm thế nào để tìm được của 12 bông hoa là 6 bông hoa?
Đại diện nhóm D: Nhóm mình lấy 12 chia cho 6
Học sinh A: Đúng rồi, chúng ta tự thưởng cho mình một tràng pháo tay nào
Học sinh A: Còn với câu c) nhóm E làm thế nào để có kết quả là 6 cái bút chì?
Đại diện nhóm E: Nhóm mình lấy 24 chia cho 4 để được 6 cái bút chì
Học sinh A: Mình cảm ơn ý kiến của nhóm bạn!
Học sinh A: Báo cáo cô giáo em đã cho các bạn chia sẻ xong hoạt động cơ bản 2
Việc 4: Giáo viên chốt kiến thức cần ghi nhớ trước lớp
Đến đây, tôi thấy các em đã hiểu bài, biết cách tìm một trong các phần bằng nhau của một số. Tôi đưa ra câu hỏi giúp các em rút ra quy tắc tính cho dạng toán này như sau:
+ Muốn tìm một phần mấy của một số, ta làm thế nào? (…ta lấy số đó chia cho số phần)
Tôi cho nhiều học sinh nhắc lại quy tắc: “Muốn tìm một phần mấy của một số ta lấy số đó chia cho số phần”
Sau đó tôi nêu một số ví dụ cho học sinh trả lời nhanh:
+ của 24 quyển vở là bao nhiêu quyển vở?
+ của 30 phút là bao nhiêu phút?
+ của 25 hình vuông là bao nhiêu hình vuông?
+ của 15cm là bao nhiêu xăng-ti-mét?
Sau khi các em đã nắm được cách tìm một trong các phần bằng nhau của một số, tôi cùng cả lớp chuyển sang hoạt động cơ bản 3. Ở hoạt động này giúp học sinh biết cách giải bài toán về tìm một trong các phần bằng nhau của một số.
Nội dung của hoạt động cơ bản 3 như sau:

Với hoạt động này, tôi tiến hành như sau:
Việc 1: Cá nhân đọc nội dung của hoạt động và suy nghĩ
Việc 2: Nghe giáo viên hướng dẫn:
+ Bài toán cho biết gì? (…Lan có 12 cái kẹo, Lan cho Liên số kẹo)
- GV: 12 cái kẹo cô biểu thị bằng một đoạn thẳng-GV đồng thời vẽ đoạn thẳng biểu thị 12 cái kẹo
- GV: Lan cho Liên số kẹo, như vậy 12 cái kẹo được chia làm mấy phần bằng nhau? (…12 cái kẹo được chia làm 3 phần bằng nhau)
- GV cho học sinh nhận xét, chốt, đồng thời GV chia đoạn thẳng thành 3 phần bằng nhau.
+ Bài toán hỏi gì? (…Hỏi Lan cho Liên bao nhiêu cái kẹo?)
+ Lan cho Liên bao nhiêu kẹo? (… số kẹo)
+ Như vậy, Lan đã cho Liên của bao nhiêu cái kẹo? (…của 12 cái kẹo)
Việc 3: Cá nhân tự giải bài toán vào nháp
Việc 4: Nhóm trưởng cho các bạn trong nhóm báo cáo, nhận xét cho nhau, thống nhất cách giải bài toán của cả nhóm rồi viết vào bảng nhóm
Việc 5: Chia sẻ kết quả trước lớp
-Trưởng ban học tập lên cho đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc/ nhận xét kết quả.
Việc 6: Chốt cách giải, trình bày bài giải trước lớp
Giáo viên cho cả lớp chuyển tư thế, nhìn lên bảng để nghe giáo viên chốt cách giải bài toán và cách trình bày. Học sinh trình bày bài như sau:
Bài giải
Lan cho Liên số kẹo là:
12 : 3 = 4 (cái kẹo)
Đáp số: 4 cái kẹo​
- GV: Các em đều tìm được số kẹo mà Lan cho Liên là 4 cái kẹo. Tức là các em lấy số kẹo Lan có là 12 cái kẹo chia cho số phần bằng nhau là 3.
Như vậy, khi giải bài toán dạng “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” chúng ta lấy số đó chia cho số phần bằng nhau. Lưu ý viết câu lời giải cho đúng, sau đó trình bày phép tính và đáp số ở dưới.
Khi các em đã nắm được cách giải bài toán ở hoạt động cơ bản 3, tôi tiếp tục cho các em thực hiện hoạt động cơ bản 4 để các em làm quen với cách giải bài toán dạng “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” .
Nội dung của hoạt động cơ bản 4 như sau:

Việc 1: Cá nhân đọc bài toán và tự giải bài toán vào vở
Trong lúc cá nhân làm bài, tôi đi tương tác, hỗ trợ những học sinh nhận thức chậm bằng những câu hỏi sau:
+ Bài toán cho biết gì? (…lớp 3A có 32 bạn, số bạn được khen)
+ Bài toán yêu cầu gì? (…Tìm số bạn được khen)
+ Muốn biết lớp 3A có bao nhiêu bạn được khen em làm thế nào? (…lấy 32 chia cho 4)
+ Tại sao em lại lấy 32 chia cho 4?( …vì có số bạn được khen)
Đồng thời tôi cũng kiểm tra, đánh giá bài làm của một số học sinh học tốt xem mức độ nắm bài của các em đến đâu.
Việc 2: Cặp đôi đổi vở kiểm tra chéo vở khi cá nhân đã giơ tín hiệu báo xong
Việc 3: Trưởng ban học tập lên cho lớp báo cáo, chia sẻ bài làm trước lớp.
+ Gọi đại diện vài cặp báo cáo kết quả bài làm trước lớp- học sinh đọc to bài giải mà mình vừa làm:
Bài giải
Lớp 3A có số bạn được khen là:
32 : 4 = 8 (bạn)
Đáp số: 8 bạn​
+ TBHT cho lớp nhận xét bài làm của một số học sinh vừa đọc bài giải, chốt kết quả, kiểm tra xem dưới lớp có những bạn nào cùng tìm được kết quả như các bạn vừa nêu. Sau đó nhận xét và tuyên dương trước lớp.
+ TBHT: Vì sao bạn lấy 32 chia cho 4?
+ HS dưới lớp: Vì có số bạn được khen
Việc 4: Chốt kiến thức của bài
Tôi chốt lại như sau: Lớp 3A có 32 bạn, mà có số bạn được khen. Vì thế các em lấy 32 chia cho 4 để tìm được số bạn được khen là 8 bạn.
Như vậy, qua bài ngày hôm nay, muốn tìm một phần mấy của một số ta lấy số đó chia cho số phần và cho vài học sinh nhắc lại.
Tiết 1 cũng như bước 3 dừng lại ở đây. Tiết học thứ 2 của “Bài 15. Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” được tiếp tục như sau:
Bước 4: Thực hành, củng cố bài học

Hoạt động thực hành có 4 hoạt động nhỏ, nhìn vào nội dung bài tôi cho các em thực hiện như sau:
Hoạt động thực hành 1:

1. Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
a) của 10kg là ... kg ; b) của 45m là … m ; c) của 36 giờ là … giờ.
Tôi yêu cầu học sinh làm vào vở Thực hành Toán
Việc 1: Cá nhân làm bài
Khi học sinh làm bài, tôi đến hỗ trợ, tương tác với học sinh nhận thức chậm để các em có thể hiểu và làm được bài bằng những câu hỏi sau:
+ Muốn tìm của 10kg, em làm thế nào? (…lấy 10 chia cho 2 được 5kg)
+ của 45m là bao nhiêu mét? (…là 9m)
+ Em làm thế nào để tìm được 9m? (…lấy 45 chia cho 5)
Với học sinh học tốt hơn tôi đưa ra câu hỏi:
+ Em lấy 45 chia cho 5, như vậy 45 được chia thành mấy phần bằng nhau? (…45m được chia thành 5 phần bằng nhau)
+ 45m được chia thành 5 phần bằng nhau, mỗi phần đều có bao nhiêu mét? (…9m)
+ Tìm của 36 giờ, như vậy 36 giờ được chia thành mấy phần bằng nhau? (…6 phần bằng nhau)
+ Em tìm của 36 giờ bằng cách nào? (…lấy 36 chia cho 6)
Việc 2: Báo cáo kết quả, chia sẻ trước lớp
Khi cá nhân làm xong, tôi cho HĐTQ lên cho lớp chia sẻ, báo cáo kết quả:
Học sinh kết quả đầy đủ của HĐTH 1 như sau:
a) của 10kg là 5kg ; b) của 45m là 9m ; c) của 36 giờ là 6 giờ.
HĐTQ: Bạn làm thế nào để tìm được 5kg ở câu a ?
Học sinh dưới lớp: …lấy 10 chia cho 2
HĐTQ: Vì sao bạn lấy 10 chia cho 2?
Học sinh dưới lớp: Vì 10m được chia thành 2 phần bằng nhau
Việc 3: Giáo viên chốt kiến thức của HĐTH 1
GV chốt HĐTH 1: Vậy muốn tìm một trong các phần bằng nhau của một số ta làm thế nào?
Sau đó cho vài học sinh nhắc lại. Khi các em đã nắm được rất chắc cách giải dạng toán này qua kết quả làm được cũng như qua việc đi tương tác với các em và tôi cho cả lớp chuyển HĐTH 2.

2. a) Tìm của 18cm ; b) Tìm của 24l ; c) Tìm của 32 ngày.
Việc 1: Cá nhân đọc nội dung và yêu cầu của HĐTH 2
Việc 2: Cá nhân làm bài
Vì ở hoạt động này yêu cầu học sinh “Tìm…” đây là một yêu cầu mới nên khi đến chia sẻ, tương tác với học sinh, tôi đã lưu ý các em cách trình bày bài.
Việc 3: Chia sẻ trước lớp
Ở hoạt động thực hành 2, sau khi các em làm bài xong, tôi cho cả lớp hướng lên bảng cùng tìm hiểu cách trình bày bài như sau:
Câu a) Tìm của 18cm
+ Muốn tìm của 18cm ta làm thế nào? (….lấy 18 chia cho 3)
+ Khi làm các em sẽ trình bày như thế nào? ( 18cm : 3 = 6(cm))
Khi phát hiện học sinh có sự nhầm lẫn khi trình bày bài, tôi lưu ý các em cách trình bày như sau:
a) của 18 cm là: 18 : 3 = 6(cm)
Tôi nhấn mạnh với các em là chỉ viết đơn vị đo ở kết quả.
Khi học sinh đã nắm được cách trình bày, tôi cho các em kiểm tra lại cách trình bày ở câu b) và c), sau đó sửa nếu sai. Tôi tiếp tục đi tương tác với học sinh ở các nhóm để hỗ trợ các em kịp thời hơn.
Việc 4: Đổi vở kiểm tra chéo
Khi các em làm xong, cặp đôi đổi vở kiểm tra chéo. Sau đó chuyển sang hoạt động thực hành 3, 4.

3. Giải bài toán:
Hải có 16 cái bút chì màu, trong đó số bút chì là màu xanh. Hỏi Hải có bao nhiêu bút chì màu xanh?
4. Giải bài toán:
Cửa hàng có 30m vải xanh, đã bán được số mét vải xanh đó. Hỏi cửa hàng đã bán được bao nhiêu mét vải xanh?
Hoạt động thực hành 3, 4 giúp các em vận dụng kiến thức về tìm một trong các phần bằng nhau của một số vào giải toán.
Việc 1: Cá nhân làm bài
Cá nhân làm vào vở đồng thời cho 2 học sinh làm vào phiếu lớn để sau chia sẻ trước lớp. Khi các em làm bài, tôi có đi tương tác với một số học sinh ở các nhóm với những câu hỏi sau:
HĐTH 3:
+ Muốn biết Hải có bao nhiêu bút chì màu xanh em làm thế nào? (…lấy 16 chia cho 2)
+ Em đọc cho cô nghe câu lời giải của bài toán. ( Hải có số bút chì màu xanh là; Số bút chì màu xanh của Hải là)
HĐTH 4:
+ 30m vải xanh được chia thành mấy phần bằng nhau? (…5 phần bằng nhau)
+ Để tìm được số mét vải xanh cửa hàng đã bán, em làm thế nào? (…lấy 30 chia cho 5)
Bên cạnh đó, tôi cũng kết hợp kiểm tra, đánh giá một số bài làm của các em​
Việc 2: Báo cáo kết quả trước lớp
Khi các em làm xong, tôi cho các em báo cáo kết quả làm việc trước lớp như sau:
- Hai học sinh làm phiếu lớn dán bảng.
Học sinh làm như sau:
HĐTH 3.
Bài giải
Hải có số bút chì màu xanh là:
16 : 2 = 8 (bút chì)
Đáp số: 8 bút chì​
HĐTH 4.
Bài giải
Cửa hàng đã bán được số mét vải xanh là:
30 : 5 = 6(m)
Đáp số: 6m vải xanh​
- Học sinh dưới lớp nhận xét từng bài
+ Học sinh trên bảng: Bạn nào có câu lời giải khác với của mình?
+ Học sinh dưới lớp:
HĐTH 3: Số bút chì màu xanh của Hải là:
HĐTH 4: Số mét vải xanh cửa hàng đã bán được là:
+ Học sinh khác nhận xét
+ Học sinh trên bảng: Những bạn nào có kết quả giống của mình giơ tay?
Đến đây, tôi thấy qua kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả bài làm của các hoạt động ở Hoạt động thực hành thì các em đã hiểu bài, viết đúng câu lời giải và tìm được đáp số đúng. Các em đã biết cách giải bài toán về tìm một trong các phần bằng nhau của một số.
Bước 5: Ứng dụng
Đây là bước cuối cùng trong 5 bước tiến hành giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG của “Bài 15. Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” có nội dung sau:

Giải bài toán: Đàn gà nhà bác Hòa có 18 con, trong đó có một nửa là gà trống. Hỏi nhà bác Hòa nuôi bao nhiêu con gà trống?
Với bài toán này, các em về hỏi người thân để hoàn thiện bài và sẽ kiểm tra việc thực hiện Hoạt động ứng dụng ở tiết học sau.
Việc hình thành kiến thức về “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số ” theo hướng phát triển năng lực học sinh đã giúp các em nắm được kiến thức của bài, biết cách tìm một trong các phần bằng nhau của một số và vận dụng vào giải toán. Khi các em đã tự tin, mạnh dạn, tương tác với bạn tích cực để chiếm lĩnh tri thức tôi tiến hành sang vấn đề 2.
Vấn đề 2: Giúp học sinh hoạt động thực hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Sau khi học sinh nắm chắc cách “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”, tôi tiến hành cho học sinh luyện tập thực hành bằng một hệ thống bài tập từ dễ đến khó nhằm giúp giáo viên phân hóa được đối tượng học sinh để có biện pháp giảng dạy phù hợp, hiệu quả, vừa sức; giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức phù hợp với năng lực, phát triển được năng lực học toán với đối tượng học sinh nhận thức tốt. Khuyến khích các em tích cực học hỏi, tìm tòi, phát hiện cách giải các bài toán dạng “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số ”. Việc dạy học sinh mở rộng các dạng bài được tôi tiến hành ở buổi học thứ hai trong ngày.
Để học sinh làm tốt các dạng bài liên quan đến “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số ”, tôi tiến hành như sau:
I. Đưa ra hệ thống câu hỏi cho học sinh tự hình thành kiến thức cần nhớ trước khi vận dụng thực hành.
Tôi đưa ra hệ thống câu hỏi như sau:
+ Muốn tìm một phần mấy của một số, ta làm thế nào?
+ 1 giờ có bao nhiêu phút?
+ Trong phép trừ, khi bớt số bị trừ và số trừ đi cùng một số thì hiệu như thế nào?
+ Trong phép cộng, khi thêm vào số hạng này và bớt số hạng kia cùng một số đơn vị thì tổng của chúng như thế nào?

Sau đó tôi phát phiếu học tập cho cá nhân, các nhóm có phiếu nhóm, các nhóm làm việc để rút ra được những kiến thức cần ghi nhớ liên quan đến dạng toán “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số ”.
Phiếu học tập

Thảo luận để trả lời những câu hỏi sau:
+ Muốn tìm một phần mấy của một số, ta làm thế nào?
+ 1 giờ có bao nhiêu phút?
+ Trong phép trừ, khi bớt số bị trừ và số trừ đi cùng một số thì hiệu như thế nào?
+ Trong phép cộng, khi thêm vào số hạng này và bớt số hạng kia cùng một số đơn vị thì tổng của chúng như thế nào?
Các em tiến hành như sau:
Việc 1: Cá nhân suy nghĩ, làm luôn vào phiếu
Việc 2: Nhóm trưởng mời từng cá nhân chia sẻ kết quả vừa làm trong nhóm, trong nhóm nhận xét cho nhau và chốt câu trả lời. Thư kí ghi luôn từng câu trả lời khi nhóm đã chốt vào phiếu nhóm.
Việc 3: Báo cáo kết quả trước lớp
Khi các nhóm giơ thẻ báo hiệu, tôi cho các em chia sẻ trước lớp từng câu để chốt được những kiến thức học sinh cần ghi nhớ như sau:
+ Muốn tìm một phần mấy của một số, ta lấy số đó chia cho số phần.
+ 1 giờ có 60 phút.
+ Trong phép trừ, khi bớt số bị trừ và số trừ đi cùng một số thì hiệu không thay đổi.
+ Trong phép cộng, khi thêm vào số hạng này và bớt số hạng kia cùng một số đơn vị thì tổng của chúng không thay đổi.
Sau đó tôi cho các em đọc thầm lại nhiều lần để ghi nhớ các nội dung trên.
Qua đó, tôi thấy các em đã nắm được các kiến thức cần ghi nhớ để vận dụng khi giải bài toán dạng “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”.
II. Áp dụng cho học sinh vận dụng làm bài tập theo năng lực của học sinh
*Thời gian áp dụng:
Sau khi các em đã học xong Bài 15. Tìm một trong các phần bằng nhau của một số, tôi tiến hành phân dạng bài, loại bài cho học sinh vận dụng để luyện tập kĩ hơn, đồng thời mở rộng, nâng cao kiến thức về dạng bài cho các em theo định hướng phát triển năng lực. Các em sẽ được ôn luyện ở buổi học thứ hai trong ngày.
*Đối tượng áp dụng:
Áp dụng được với toàn thể các đối tượng học sinh
Tôi tiến hành phân dạng bài và thực hiện như sau:
Dạng 1. Tìm một trong các phần bằng nhau của một số
* Loại 1: Mức 1, 2:

Tôi đưa ra bài tập sau:

1. Trả lời các câu hỏi sau đây:
a) của 35m là bao nhiêu mét ?
b) của 54l là bao nhiêu lít?
2. Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
a) của 8kg là … kg c) của 12m là …. m
b) của 44l là …. l d) của 45 ngày là … ngày
3. Tìm của: 12cm, 18kg, 10l
* Học sinh làm bài cá nhân
Đây là dạng bài đơn giản gắn với kiến thức cơ bản, tôi để học sinh làm việc cá nhân để giải quyết các bài tập nhằm đo tiến độ của các em để phân hóa đối tượng phù hợp với mức độ của bài tập nhằm phát triển năng lực học sinh.
*Học sinh báo cáo, giáo viên chốt kiến thức ôn
Khi các em đã làm bài xong, nhóm trưởng cho kiểm tra chéo trong nhóm. Giáo viên cho học sinh báo cáo, giáo viên tương tác với học sinh như sau:
Hoạt động 1:
+ Câu a) em làm thế nào để tìm được kết quả là 7m?( Thực hiện phép chia 35 : 5 = 7)
+ Câu b) tương tự câu a) để học sinh nêu được kết quả là 9l
Hoạt động 2:
+ Câu a) em làm thế nào để tìm được của 8kg là 4kg? ( …lấy 8 : 2 = 4kg)
+ Câu b) Muốn tìm của 44l em làm thế nào?(…lấy 44 chia cho 4)
+ Tại sao em lấy 44 chia cho 4? (…44 là số đã cho chia cho số phần là 4)
Hoạt động 3:
-Giáo viên gọi học sinh báo cáo kết quả
Các em trình bày được như sau:
của 12cm là 12 : 2 = 6(cm)
của 18 kg là 18 : 2 = 9(kg)
của 10 lít là 10 : 2 = 5(lít)
Sau đó giáo viên chốt kiến thức ôn như sau:
+ Muốn tìm một phần mấy của một số ta làm thế nào? ( Muốn tìm một phần mấy của một số ta lấy số đó chia cho số phần)
Tôi cho nhiều em nhắc lại quy tắc để nhớ và ở loại 1, các em chỉ vận dụng quy tắc để làm, không có gì là vướng mắc cả. Qua theo dõi các em làm việc cá nhân 3 hoạt động trên, các giáo viên dạy khối 3 đều nhận thấy có khoảng 62% số học sinh trong lớp của mình các em làm nhanh, trình bày đẹp, khoa học; 38% số học sinh trong lớp mình phụ trách làm bài đúng với tốc độ bình thường. Dựa vào việc đo tiến độ hoàn thành bài tập của học sinh để tôi đưa ra bài tập phù hợp với năng lực của các em nhằm đảm bảo tính vừa sức, phát triển được năng lực của những học sinh nhận thức tốt với những bài tập nâng cao hơn.
Bài tập tương tự:

Tìm của 24m, 30 giờ, 54 ngày
Khoanh vào chữ cái trước kết quả đúng:
của 12m là bao nhiêu mét?
A. 4m B. 12m C. 1m
b) của 24 kg là bao nhiêu ki-lô-gam?
A. 24kg B. 4kg C. 6kg
Những bài tập này cách làm tương tự như 3 bài trên nên tôi để các em làm việc cá nhân và chấm điểm. Kết quả 100% các em làm bài đúng, đa số các em trình bày khoa học, sạch sẽ. Song bên cạnh đó còn một số em trình bày bài chưa sạch sẽ, chưa đẹp mắt.
Khi các em đã được ôn luyện các bài tập ở mức 1 và mức 2, tôi lưu ý các em: Các bài tập các em vừa được ôn, để làm tốt bài các em cần ghi nhớ về cách tìm một trong các phần bằng nhau của một số, đó là “Muốn tìm một phần mấy của một số, ta lấy số đó chia cho số phần”. Vậy để vận dụng tốt cách tính, các em cần xác định đúng số đó là bao nhiêu, số đó được chia làm mấy phần bằng nhau. Khi xác định đúng các dữ liệu của bài toán, nắm được cách tính thì các em sẽ giải bài toán một cách dễ dàng.
* Loại 2: Mức 3, 4
Khi đã phân hóa được đối tượng, ở buổi học thứ hai trong ngày tôi cho các em ngồi theo nhóm trình độ để giao bài cho phù hợp năng lực của các em. Với học sinh nhận thức tốt tôi đưa ra hệ thống bài tập với mức độ nâng cao để các em phát triển tư duy, áp dụng tốt hơn cách giải dạng toán “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”

1. Điền dấu >, <, = vào chỗ chấm:
giờ…….30 phút giờ……. giờ
giờ……. giờ 15 phút…… giờ
Với bài tập này, tôi để các em làm phiếu học tập, có phiếu nhóm.
Việc 1: Cá nhân suy nghĩ tìm hướng giải để điền được dấu đúng
Việc 2: Nhóm trưởng cho nhóm thảo luận, GV đi hỗ trợ các nhóm bằng hệ thống câu hỏi sau:
+ 1 giờ bằng bao nhiêu phút? - cá nhân dựa vào kiến thức ghi nhớ để nêu được: 1 giờ bằng 60 phút.
+ Để so sánh được giờ với 30 phút, chúng ta phải tìm giờ bằng bao nhiêu phút, sau đó mới so sánh để điền dấu được.
+ 1 giờ bằng 60 phút, vậy bằng bao nhiêu phút? Mời cả nhóm cùng tính nháp.
+ Mời bạn A nêu kết quả, các bạn khác cho ý kiến. Học sinh A tìm được: giờ = 30 phút
+ Bạn làm thế nào để tìm được giờ bằng 30 phút? (…lấy 60 chia cho 2)
+ Cả nhóm chốt kết quả: giờ = 30 phút
+ Vậy giờ lớn hơn, bé hơn hay bằng 30 phút? ( giờ bằng 30 phút)
+ Học sinh khác nhận xét và nhóm cùng chốt: Vậy nhóm thống nhất điền dấu =
Làm tương tự với những câu còn lại, các nhóm thảo luận để có kết quả như sau:
a) giờ = 30 phút b) 15 phút = giờ
c) giờ > giờ d) giờ < giờ
Việc 3: Báo cáo kết quả trước lớp
Đây là bài toán mới có thêm bước tính nên tôi cùng các em chia sẻ trước lớp để chốt kiến thức như sau:
Ở bài toán này có mối quan hệ giữa giờ và phút, vì vậy các em phải nhớ lại kiến thức đã ghi nhớ là 1 giờ = 60 phút. Từ mối quan hệ này, các em phải thực hiện theo 3 bước như sau:
Câu a) giờ …. 30 phút
Bước 1: Tìm được giờ = 30 phút nhờ mối quan hệ 1 giờ = 60 phút, lấy 60 chia cho 2 để được 30 phút
Bước 2: So sánh: 30 phút = 30 phút
Bước 3: Điền dấu = vào để có kết quả a) giờ = 30 phút
Câu b) 15 phút … giờ
Câu này cách làm như câu a) chỉ khác về vị trí của hai số nên tôi để các em tự nêu cách làm để nhớ các bước. Kết quả là b) 15 phút = giờ
Câu c) giờ … giờ
Ở câu này chúng ta phải so sánh giờ với giờ. Vì vậy chúng ta phải thực hiện như sau:
Bước 1: Tìm giờ bằng bao nhiêu phút?
Tìm giờ bằng bao nhiêu phút?
Tôi yêu cầu học sinh nêu: giờ bằng 30 phút; giờ bằng 20 phút
Bước 2: So sánh
Tôi yêu cầu các em nêu được: 30 phút lớn hơn 20 phút nên giờ lớn hơn giờ.
Bước 3: Điền dấu > vào để có kết quả: b) giờ > giờ
Câu d) giờ < giờ
Câu này tương tự như câu c) nên tôi để các em chia sẻ trước lớp lần lượt các bước. Sau đó cho học sinh nhận xét và chốt kết quả: d) giờ < giờ
Sau khi chia sẻ xong, tôi chốt với các em như sau: Với bài toán yêu cầu so sánh liên quan đến các đơn vị đo giống như ở bài tập 3 thì chúng ta cần xem xét mối quan hệ giữa các đơn vị đo đó rồi làm lần lượt theo 3 bước như đã hướng dẫn.

2. a) Tìm của tổng hai số 92 và 8 b) Tìm của tích hai số 48 và 2
Việc 1: Cá nhân đọc nội dung và yêu bài tập, suy nghĩ tìm hướng giải
Việc 2: Hoạt động nhóm
Nhóm trưởng cho nhóm thảo luận, cùng tìm ra hướng giải
Khi học sinh thảo luận, tôi đi hỗ trợ học sinh ở các nhóm bằng những câu hỏi gợi mở như sau:
+ Câu a) yêu cầu chúng ta làm gì? (Tìm của tổng hai số 92 và 8)
+ Em đã biết tổng của hai số 92 và 8 là bao nhiêu chưa? (…chưa biết)
+ Tổng của hai số 92 và 8 là bao nhiêu? (…100)
+ Như vậy tìm của tổng hai số 92 và 8 chính là đi tìm của bao nhiêu? (…100)
Đến đây, học sinh đã hiểu cách giải quyết tiếp vấn đề và cá nhân suy nghĩ để làm tiếp câu b).
Việc 3: Báo cáo, chia sẻ kết quả trong nhóm
Nhóm trưởng cho chia sẻ trong nhóm:
+ Gọi bạn nêu kết quả từng câu
- Đưa ra câu hỏi tương tác:
+ Bạn làm thế nào để tìm được kết quả ở câu a) (…tìm tổng của hai số 92 và 8, sau đó lấy tổng vừa tìm được chia cho 5)
- Nhóm trưởng lấy ý kiến của các bạn khác trong nhóm và chốt cách làm, kết quả ghi vào phiếu học tập.
Câu b) nhóm trưởng cũng cho làm như với câu a)
+ Tích của hai số 48 và 2 là bao nhiêu? (…96)
+ Vậy tìm của tích hai số 48 và 2 tức là tìm của bao nhiêu? (…96)
- Nhóm trưởng mời 1 bạn đọc kết quả vừa làm, lấy ý kiến của các bạn trong nhóm, chốt và ghi cách làm vào phiếu học tập.
Việc 4: Báo cáo, chia sẻ kết quả trước lớp
Khi các nhóm giơ tín hiệu xong việc, tôi cho các em nhận xét chéo nhóm kết quả của bài làm. Sau đó tôi cho các em tương tác lẫn nhau về các vấn đề:
+ Mời đại diện nhóm A nêu cách làm và kết quả câu a)
- Nhóm khác nhận xét
+ Mời đại diện nhóm B nêu cách làm và kết quả câu b)
- Nhóm khác nhận xét
Bên cạnh đó, tôi còn lưu ý cho các em cách trình bày bài toán như sau:
a) của tổng hai số 92 và 8 là:
(92 + 8) : 5 = 100 : 5
= 20
b) của tích hai số 48 và 2 là:
(48 x 2) : 9 = 96 : 6
= 16​
Như vậy, qua hoạt động 4 vừa rồi, để giải được bài toán các em cần thực hiện theo 2 bước như sau:
Bước 1: Tìm số đó chưa biết
Bước 2: Áp dụng cách “ Tìm một trong các phần bằng nhau của một” số để làm tiếp.

3.Giải bài toán:
Thủy phải tính của một số có hai chữ số nhưng do vô ý một giọt nước rơi vào vở làm nhòe chữ số hàng đơn vị không đọc được nữa chỉ còn chữ số hàng chục là 4. Em có thể giúp Thủy làm được bài toán đó và viết lại chữ số bị nhòe không?
Để giải được bài toán này, tôi tiến hành như sau:
Việc 1: Làm việc cá nhân
Cá nhân đọc kỹ bài toán, suy nghĩ để tìm cách giải
Việc 2: Hoạt động nhóm
Nhóm trưởng cho nhóm thảo luận - câu hỏi giáo viên chuẩn bị sẵn phát cho các nhóm, giáo viên hỗ trợ học sinh ở các nhóm bằng những câu hỏi sau:
+ Bài toán cho biết gì?
+ Bài toán yêu cầu gì?
+ Theo đầu bài, Thủy phải tìm của một số có có mấy chữ số chữ số?
+ Muốn tìm của một số ta làm thế nào?
+ Số đó ta đã biết chưa? Biết những gì?
+ Số cần tìm có hai chữ số và có chữ số hàng chục là 4 chia hết cho 9 thì chữ số hàng đơn vị bạn dự đoán phải là mấy?
Qua tương tác, hỗ trợ ở nhóm, các em dần mở ra hướng giải bằng việc trả lời những câu hỏi gợi mở. Sau đó nhóm trưởng nói lại các bước để giải được bài toán này và cùng thống nhất chốt trong nhóm.
Khi các nhóm đã hoàn thành phần tìm hiểu bài toán, tôi cho các em báo cáo kết quả làm việc nhóm trước lớp.
Việc 3: Làm việc cả lớp
Các nhóm báo cáo kết quả trước lớp
+ Bài toán cho biết gì? (Thủy phải tính của một số có hai chữ số, chữ số hàng chục là 4, chữ số hàng đơn vị bị nhòe không đọc được)
+ Bài toán yêu cầu gì? (Giúp Thủy làm được bài toán đó và viết lại chữ số bị nhòe)
+ Theo đầu bài, Thủy phải tìm của một số có hai chữ số, vậy muốn tìm của một số ta làm thế nào? (ta lấy số đó chia cho 9)
+ Số đó ta đã biết chưa? Biết những gì? (Số đó ta chưa biết, chỉ biết số đó có hai chữ số và chữ số hàng chục là 4, hàng đơn vị chưa biết)
+ Số cần tìm có hai chữ số và có chữ số hàng chục là 4 chia hết cho 9 thì chữ số hàng đơn vị em đoán phải là mấy? (Hàng đơn vị phải là chữ số 5 để có 45 chia hết cho 9)
Sau đó, tôi hướng dẫn học sinh cách trình bày bài giải như sau:
Bài giải​
Muốn tìm của một số ta đem số đó chia cho 9
Gọi số Thủy phải tính là 4*, thì Thủy phải làm phép tính 4* : 9 mà chỉ có 45 chia hết cho 9 và thương được 5. Vậy chữ số bị nhòe là 5 và số có hai chữ số cần tìm là 45.
Đáp số: 45; 5.
Sau khi cho các em làm xong 3 bài tập có 3 nội dung khác nhau, tôi cho các em nhắc lại kiến thức cần ghi nhớ vận dụng cho quá trình làm bài để giúp các em có kĩ năng làm bài tốt hơn. Cụ thể là:
+ Em có nhận xét gì về điểm giống nhau và khác nhau của 3 bài tập ở loại 2(mức 3, 4)?
Các em dễ dàng nhận thấy: Cách tìm một trong các phần bằng nhau của một số là giống nhau, các em áp dụng quy tắc để giải và đều phải tìm số đó là bao nhiêu.
Khác nhau: Thay đổi cách hỏi, dữ liệu của bài gắn với đo lường, tổng, tích và biết một chữ số trong số có hai chữ số cho phong phú.
Khi học sinh đã làm quen, để học sinh giải thành thạo loại toán này, tôi cho các em làm thêm một số bài tập để các em rèn luyện kĩ năng và đồng thời cũng đánh giá kết quả bài làm của các em như sau:
BÀI TẬP VẬN DỤNG:

1. Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

của 21m là ......... m
của 45kg là ......... kg
của một ngày là ...... giờ

2. Tìm của 18 giờ, 33l, 150 ngày
3: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào

giờ > giờ

30 phút = giờ

m < 40cm
4. a) Tìm của tổng hai số 128 và 412.
b) Tìm của hiệu hai số 918 và 18.
5. Giải bài toán:
Nam phải tính của một số có hai chữ số nhưng vì giấy bị thủng nên chữ số hàng đơn vị bị mất chỉ còn chữ số hàng chục là 5. Em hãy giúp bạn Nam làm được bài toán và khẳng định chữ số bị mất đó.
Các bài tập trên tương tự với cách làm đã nêu nên tôi để các em tự làm và thu được kết quả 98% số em làm tốt, trong đó:
+ 80% đạt HTT
+ 18% đạt HT
Sau đó, tôi chốt lại cho học sinh làm dạng toán này cần lưu ý như những điểm sau:
- Hai loại bài tập trên khác nhau về cách trình bày.
- Hai loại bài tập trên đều đi tìm Một trong các phần bằng nhau của một số nên các em áp dụng quy tắc để làm.
- Nếu ta chưa biết được số đó là bao nhiêu thì phải tìm được số đó, rồi theo yêu cầu làm tiếp bài toán.
- Chú ý viết chữ đẹp, trình bày khoa học.
DẠNG 2: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số trên hình vẽ.
* Loại 1: Mức 1, 2


1. Đã tô màu số ô vuông của hình nào?


Hình 1 Hình 2 Hình 1
2. Hãy khoanh vào số hình tam giác trong mỗi hình sau:






b)
Tôi cho các em thực hiện như sau:
Việc 1: Làm việc cá nhân
Hoạt động1:
- Cá nhân làm bài
- Giáo viên tương tác với học sinh trong nhóm:
+ Để biết được đã tô màu số ô vuông của hình nào ta phải làm gì? (Phải tìm được số ô vuông của mỗi hình là bao nhiêu ô vuông)
+ Muốn tìm được số ô vuông của mỗi hình ta làm thế nào? (Ta phải đếm xem mỗi hình có bao nhiêu ô vuông rồi đem chia cho 5)
+ Bài toán thuộc dạng toán nào? (Tìm một trong các phần bằng nhau của một số)
+ Mỗi hình 1, 2, 3 có bao nhiêu ô vuông? (mỗi hình đều có 10 ô vuông)
+ Vậy hình nào đã tô màu số ô vuông? (hình 1 và hình 3)
+ Làm thế nào để bạn biết được hình 1 và hình 3 đã tô màu vào số ô vuông ? (Lấy 10 : 5 = 2, mà hình 1 và hình 3 đã tô màu 2 ô vuông)
Sau khi học sinh trả lời đúng hình 1 và hình 3 đã tô màu số ô vuông. Tôi hỏi thêm:
+ Hình 2 đã tô màu vào một phần mấy số ô vuông? (đã tô màu vào số ô vuông)
+ Làm thế nào để em biết được hình 2 đã tô màu vào số ô vuông? (vì hình 2 có 2 hàng mỗi hàng 5 ô vuông và đã tô màu 1 hàng là 5 ô vuông)
Cuối cùng học sinh trả lời đúng theo yêu cầu của bài:
Trả lời: Đã tô màu vào số ô vuông hình 1 và hình 3.
Hoạt động 2:
+ Hình a) em khoanh vào mấy hình tam giác? (3)
+ Vì sao em khoanh vào 3 hình tam giác? ( có 21 hình tam giác, khoanh vào thì mình lấy 21 chia cho 7 được 3 và mình khoanh vào 3 hình)
+ Hình b) em khoanh vào mấy hình tam giác? (2 hình)
+ Em làm thế nào để tìm được 2 hình tam giác cần khoanh? (lấy 14 chia cho 7 được 2 nên khoanh vào 2 hình)
Qua kiểm tra




, tôi thấy học sinh làm ở phiếu như sau:



b)
Việc 2: Học sinh báo cáo, giáo viên chốt trước lớp
- Gọi học sinh báo cáo từng hoạt động/ học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên chốt kiến thức với học sinh như sau:
Hoạt động 1: Để biết được đã tô màu vào số ô vuông của hình nào, các em cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đếm số ô vuông có ở trong hình
Bước 2: Lấy số ô vuông chia cho 5, tìm được số ô vuông đã tô.
Bước 3: Viết câu trả lời
Hoạt động 2: Yêu cầu khoanh vào số hình tam giác trong mỗi hình. Để khoanh đúng số hình tam giác trong mỗi hình ta thực hiện như sau:
Bước 1: Đếm số hình tam giác ở từng hình.
Bước 2: Tìm số hình tam giác trong mỗi hình bằng cách: Lấy số hình tam giác có ở mỗi hình đó chia cho 7 thì được số hình tam giác phải khoanh.
Bước 3: Khoanh vào số hình tam giác ở mỗi hình
Bài tập áp dụng:

a) Đã tô màu vào số ô vuông của hình nào?
Hình 1 Hình 2
b)Tô màu vào số ô vuông của mỗi hình.
Hình 1 Hình 2
Bài tập này tương tự bài 1, 2 tôi để học sinh các em tự làm và đánh giá, kết quả 95% các em đạt HT trở lên. Các em làm đúng, tô màu gọn, đẹp. Còn lại đạt CHT vì các em mỗi hình chỉ khoanh 1 ô vuông, tô màu chưa gọn. Tôi hướng dẫn lại để các em tự chữa bài.
Với 2 hoạt động 1 và 2 ở trên, sau khi các em hoàn thiện, đo được tiến độ hoàn thành bài tập tôi cho các em học sinh nhận thức tốt hơn thực hiện một số bài tập ở mức 3, 4.
* Loại 2: Mức 3, 4

4. Hãy khoanh vào số chấm tròn bằng nhiều cách khác nhau.


● ● ● ●
● ● ● ●
● ● ● ●

● ● ● ●
● ● ● ●
● ● ● ●
● ● ● ●
● ● ● ●
● ● ● ●




a) b) c)
Tôi cho các em làm trên phiếu học tập
Việc 1: Làm việc cá nhân
- Cá nhân đọc yêu cầu của bài, suy nghĩ, thực hiện yêu cầu
Giáo viên hỗ trợ, tương tác với học sinh ở nhóm
Việc 2: Hoạt động nhóm
- Nhóm trưởng mời cả nhóm nhìn vào từng hình, từng cá nhân báo cáo kết quả:
+ Mỗi hình có bao nhiêu chấm tròn? (..12 chấm tròn)
+ Khoanh vào số chấm tròn ở mỗi hình thì chúng ta khoanh vào mấy chấm tròn? (...4 chấm tròn)
- Cá nhân chỉ vào từng hình ở phiếu, nói cách khoanh vào số chấm tròn ở mỗi hình.
- Cả nhóm cùng quan sát vào phiếu của bạn, nhận xét cách khoanh, so sánh với phiếu của mình/ thống nhất kết quả - cách khoanh trong nhóm:
Việc 3: Làm việc cả lớp

- Giáo viên gọi 1 nhóm mang phiếu nhóm lên gắn bảng lớp, các nhóm khác để tại nhóm để quan sát, so sánh, đối chiếu với nhóm bạn.
- Đại diện nhóm lên báo cáo kết quả. Các nhóm khác quan sát, nhận xét, đối chiếu với phiếu của nhóm mình.
- Giáo viên cho lớp chia sẻ:
+ Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? (Hãy khoanh vào số chấm trong bằng nhiều cách khác nhau)
+ Để khoanh đúng số chấm tròn ta phải làm như thế nào? (Đếm xem mỗi hình có bao nhiêu chấm tròn, rồi lấy số chấm tròn đó chia cho 3)
+ Mỗi hình có bao nhiêu chấm tròn?(Mỗi hình đều có 12chấm tròn)
+ Vậy số chấm tròn là bao nhiêu chấm tròn? (...12 chia 3 bằng 4 chấm tròn)
+ Mỗi hình phải khoanh bao nhiêu chấm tròn? (...khoanh vào 4 chấm tròn)
- Giáo viên: Theo đầu bài ta phải khoanh số chấm tròn bằng nhiều cách khác nhau tức là ta phải khoanh ở các vị trí khác nhau.
Đến đây, tôi sử dụng kĩ thuật phòng tranh: cho các nhóm gắn phiếu nhóm, cho cả lớp đi tham quan, quan sát cách khoanh của nhóm bạn và chọn ra phiếu khoanh 3 cách khác nhau. Sau đó, tôi chốt kết quả trước lớp-chỉ cụ thể vào phiếu như sau:


● ● ● ●
● ● ● ●
● ● ● ●
● ● ● ●
● ● ● ●
● ● ● ●
● ● ● ●
● ● ● ●
● ● ● ●



Sau khi học sinh chữa bài xong. Tôi hỏi còn có cách nào khác để khoanh số chấm tròn không? (Còn nhiều cách khác).
Tôi lưu ý cho học sinh: Còn có nhiều cách khoanh vào số chấm tròn trong mỗi hình-có thể là ở những vị trí khác nhau nhưng với 3 hình trên thì chúng ta có 3 cách khoanh như vậy là dễ nhìn thấy nhất. Nhiều cách khoanh miễn sao khoanh đúng số chấm tròn là 4 chấm tròn là được.

5. Chọn hình nào thích hợp để tô màu đúng số ô vuông trong hình đó?
Hình a Hình b Hình c
Việc 1: Làm việc cá nhân
- Cá nhân đọc kĩ yêu cầu của bài
- Đếm xem ở mỗi hình có bao nhiêu ô vuông
- Trả lời câu hỏi: Hình nào có số ô vuông chia hết cho 6.
- Suy nghĩ tìm cách làm
- Giáo viên đưa ra câu hỏi tương tác như sau:
+ Hình a có bao nhiêu ô vuông? (...10 ô vuông)
+ Hình b có bao nhiêu ô vuông? (...6 ô vuông)
+ Hình c có bao nhiêu ô vuông? (...12 ô vuông)
- Giáo viên: Bài tập yêu cầu chọn hình thích hợp để tô màu số ô vuông trong hình đó thì số ô vuông ở hình đó phải chia hết cho 6.
+ Trong các số 10, 6, 12 thì số nào chia hết cho 6? (...6 và 12 chia hết cho 6)
+ Vậy hình nào có số ô vuông chia hết cho 6? (...hình b và hình c)
Việc 2: Hoạt động nhóm
- Nhóm trưởng yêu cầu bạn trình bày bài của mình: tôi chọn hình b, c để tô màu số ô vuông
- Học sinh khác nhận xét
- Nhóm trưởng: Bài tập yêu cầu chúng ta chọn hình thích hợp để tô màu đúng số ô vuông trong hình đó.
+ Tại sao bạn chọn hình b để tô màu? (...vì hình b có 6 ô vuông, mà 6 chia hết cho 6)
+ Tại sao bạn không chọn hình a để tô màu? (...vì 10 không chia hết cho 6 để tô màu đúng số ô vuông trong hình đó)
- Nhóm thống nhất: chọn hình b, c để tô màu
Việc 3: Làm việc cả lớp
- Gọi đại diện mộtnhóm báo cáo kết quả: học sinh lên bảng gắn đồ dùng và báo cáo
- Gọi nhóm khác nhận xét, so sánh với bài của nhóm mình. Kết quả: các nhóm đều chọn hình b, c để tô màu vào số ô vuông có trong hình.
- Giáo viên đưa ra câu hỏi:
+ Vì sao các em chọn hình b, c để tô màu? (...vì hình b có 6 ô vuông, hình c có 12 ô vuông. Mà 6 và 12 chia hết cho 6 nên chọn hình b, c để tô màu số ô vuông trong hình)
- Giáo viên sử dụng kĩ thuật phòng tranh: cho học sinh quan sát bài của các nhóm để thấy được có nhiều cách tô màu khác nhau nhưng vẫn đúng yêu cầu của bài.
Cuối cùng, tôi chốt với lớp như sau:
Bước 1: Tìm hình thích hợp để tô màu đúng số ô vuông trong hình bằng cách:
Đếm số ô vuông ở mỗi hình rồi chia cho 6, nếu số đó chia hết cho 6 thì sẽ tìm được số ô vuông cần tô màu.
Bước 2: Tìm số ô vuông cần tô màu ở mỗi hình vừa chọn
Vừa rồi chúng ta đã đếm được ở hình b có 6 ô vuông, hình c có 12 ô vuông. Các em tìm số ô vuông của từng hình theo quy tắc đã học. Các em đã tìm được số ô vuông của hình b là 1 ô vuông; số ô vuông ở hình c là 2 ô vuông. Ở hình a có 10 ô vuông. Mà 10 : 6 là phép chia có dư. Vậy ta không thể nào tìm được số ô vuông ở hình a.
Bước 3: Tô màu
Vậy hoạt động 5 chỉ chọn được hình b để tô màu số ô vuông là 1 ô vuông và hình c tô màu 2 ô vuông. Kết quả là:

Hình b Hình c

Hoạt động 6: Vẽ hình vuông rồi chia hình vuông đó thành các ô vuông nhỏ và tô màu một số ô vuông để biểu thị:
a) hình vuông b) hình vuông c) hình vuông
Với bài tập này hoàn toàn mới lạ đối với các em và ở mức cao hơn. Tôi cho các em hoạt động như sau:
Việc 1: Làm việc cá nhân
- Cá nhân đọc kỹ yêu cầu, suy nghĩ theo câu hỏi gợi ý sau:
+ Câu a) tô màu vào hình vuông, vậy số ô vuông cần chia phải chia hết cho mấy?
+ Câu b) tô màu vào hình vuông, vậy số ô vuông cần chia phải chia hết cho mấy?
+ Câu c) tô màu vào hình vuông, vậy số ô vuông cần chia phải chia hết cho mấy?
- Cá nhân vẽ hình
Từ việc trả lời các câu hỏi trên, cá nhân tự vẽ hình, chia hình thành các ô vuông nhỏ theo ý hiểu
Việc 2: Thảo luận nhóm:
- Các nhóm thảo luận, tìm cách giải
- Giáo viên đi hỗ trợ các nhóm và tương tác bằng các câu hỏi sau:
+ Bài yêu cầu chúng ta làm gì? (...vẽ hình vuông, chia hình vuông thành các ô vuông nhỏ, tô màu vào một số ô vuông để biểu thị ; ; hình vuông)
+ Theo yêu cầu của bài ta phải vẽ mấy hình vuông? ( Vẽ 3 hình vuông lần lượt là hình a, b, c)
+ Câu a) yêu cầu ta phải làm gì?( Tô màu hình vuông)
+ Câu a) bạn vẽ hình vuông rồi chia hình vuông vừa vẽ thành bao nhiêu ô vuông nhỏ là dễ nhất? (...4 ô vuông nhỏ)
+ Số ô vuông nhỏ bạn vừa chia có chia hết cho 4 không?
+ Vì sao số ô vuông phải chia hết cho 4? ( Vì phải tô màu hình vuông)
+ Sau đó bạn tô màu vào mấy ô vuông nhỏ? ( tô màu 1 ô vuông nhỏ)
+ Câu b) yêu cầu gì? (tô màu hình vuông)
+ Muốn tô màu đúng hình vuông ta phải làm gì? (Ta phải chia hình vuông đó thành các ô vuông bằng nhau và tìm số ô vuông đó)
+ Làm thế nào để chia hình vuông đó thành các ô vuông bằng nhau và tìm số ô vuông?
Đến đây tôi thấy các em chưa nghĩ được cách chia. Tôi đưa ra câu hỏi gợi mở như sau:
+ Tìm số ô vuông nhỏ nên số ô vuông nhỏ cần chia phải chia hết cho mấy? (...chia hết cho 3)
+ Vậy để chia được hình vuông đó thành số các ô vuông nhỏ chia hết cho 3 thì ta chia hình vuông đó theo mỗi cạnh thành mấy phần bằng nhau? (...3 phần bằng nhau)
Tìm hiểu đến đây tôi thấy các em đã hiểu và tự chia được hình vuông to thành các ô vuông nhỏ như vừa gợi mở.
+ Hình vuông được chia thành mấy ô vuông nhỏ? (...9 ô vuông)
+ Tô màu hình vuông là mấy ô? (...3 ô vuông)
Câu c, học sinh tự suy nghĩ, vận dụng cách làm của câu b để nhóm làm tiếp
Việc 3: Làm việc cả lớp
- Các nhóm báo cáo kết quả
- Giáo viên mời một nhóm dán đồ dùng của nhóm lên bảng, kết quả như sau:
xem lại hình vẽ


-Gọi nhóm khác nhận xét
Sau khi quan sát các cách chia và tô màu, tôi có đưa ra câu hỏi sau để trao đổi thêm:
+ Ở câu b) và câu c) thì cách chia đó là hợp lí và dễ nhất. Song ở câu a) ngoài cách chia đó, còn cách chia nào khác không?
Tôi cho các em thời gian để suy nghĩ, sau đó tôi gợi mở: Vì tô màu vào số ô vuông nên ta có thể chia mỗi cạnh của hình vuông đó thành 4 phần bằng nhau, rồi kẻ nối các điểm chia để được các ô vuông nhỏ. Bằng cách này, ta sẽ chia được 16 ô vuông nhỏ. Khi đó ta sẽ phải tô 16 : 4 = 4 ô vuông.
Sau khi các em báo cáo kết quả xong, tôi lưu ý cho học sinh:
Nếu bài toán nào yêu cầu chia hình vuông thành các ô vuông nhỏ rồi tô màu vào một phần mấy hình (tức là tìm một phần mấy của một số) ta phải chia hình vuông đó thành các ô vuông bằng nhau (chú ý chia mỗi cạnh của hình vuông thành các phần đều phải bằng nhau và có số phần bằng số phần được chia) và số phần bằng nhau chia được phải là số chia hết cho số phần được chia. Chẳng hạn:
Tô màu hình vuông thì ta chia mỗi cạnh của hình vuông đó thành 3 phần bằng nhau. Tô màu hình vuông thì sẽ chia mỗi cạnh hình vuông thành 7 phần bằng nhau sau đó kẻ nối để được các ô vuông nhỏ. Từ đó tìm một phần mấy hình cần tô màu rồi tô màu.
Bài tập áp dụng:

1. Hãy chọn hình thích hợp để khoanh vào số hình tam giác trong mỗi hình.






Hình 1 Hình 2 Hình 3
2. Vẽ hình vuông rồi chia hình vuông đó thành các ô vuông nhỏ và tô màu một số ô vuông để biểu thị:
a) hình vuông. b) hình vuông.
Bài tập này tương tự bài 5, 6. Tôi để học sinh các em tự làm bài và kết quả thu được 87% các em làm đúng cả 2 bài, trình bày đẹp. Còn lại 13% các em đã làm đúng được hoạt động 1. Còn hoạt động 2, câu a các em chia hình theo cách đơn giản nhất là chia hình vuông thành 4 phần và tô màu 2 ô vuông nhỏ; còn câu b do các em chưa nắm chắc cách chia hình nên tô màu sai. Tôi cho các em xem lại phần lưu ý của hoạt động 5, 6 và cho các em tự chữa bài.
Để học sinh làm quen và thành thạo loại toán này. Tôi cho các em tự làm thêm một số bài tập để các em vận dụng những bài tập đã làm để tự làm bài và khắc sâu kiến thức.
BÀI TẬP VẬN DỤNG:

1.Đã khoanh vào số chấm tròn trong hình nào?






Hình 1 Hình 2 Hình 3
2.Hãy chọn hình thích hợp để khoanh vào số hình tam giác.







Hình a Hình b Hình c
3. Vẽ hình vuông rồi chia hình vuông đó thành các ô vuông nhỏ và tô màu một số ô vuông để biểu thị:
a) b)
Sau khi học sinh đã làm quen và giải tốt những bài toán này, tôi lưu ý cho học sinh:
Khi gặp những bài toán về tô màu (khoanh ...) một phần mấy của một số trên hình vẽ ta làm theo các bước sau:
- Đọc kỹ yêu cầu của bài.
- Đếm trên hình vẽ có bao nhiêu ô vuông (hoặc chấm tròn, tam giác ...)
- Lấy số ô vuông (hoặc chấm tròn, tam giác ...) đếm được chia cho số phần bằng nhau để tìm một phần.
- Sau đó làm theo yêu cầu của bài tô màu hoặc khoanh ...
- Để tìm được một phần mấy của một số thì số đó phải chia hết cho số phần được chia (phép chia hết).
- Khi chia hình vuông thành các phần bằng nhau thì phải chia mỗi cạnh của hình vuông thành các phần đều bằng nhau.
*DẠNG 3: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số trong giải toán có lời văn (hoặc giải toán có lời văn có liên quan đến tìm một trong các phần bằng nhau của một số)
* Loại 1: Mức 1, 2

1.Giải bài toán:

Một cửa hàng có 40m vải xanh, đã bán được số vải. Hỏi cửa hàng đã bán bao nhiêu mét vải?
3.Giải bài toán:
Một đội công nhân phải sửa 205m đường ống nước, đội đã sửa được số mét đường ống đó. Hỏi đội còn phải sửa bao nhiêu mét đường ống nữa?
Tôi cho các em thực hiện như sau:
Việc 1: Cá nhân tự làm bài
-Giáo viên hỗ trợ, tương tác với học sinh
Việc 2: Hoạt động nhóm
- Đổi vở kiểm tra chéo trong nhóm
Việc 3: Làm việc cả lớp
- Gọi học sinh báo cáo kết quả làm việc:
1. Bài giải
Số mét vải đã bán là:
5 = 8(m)
Đáp số: 8m vải
2. Bài giải
Số mét đường ống đội đã sửa là:
205 : 5 = 45(m)
Đội còn phải sửa số mét đường ống nữa là:
205 – 45 = 160(m)
Đáp số: 165m đường ống​
-Giáo viên đưa ra câu hỏi tương tác:
Hoạt động 1.
+ Vì sao em lấy 40 chia cho 5? (…đã bán số vải)
+ Đây là dạng toán nào? (Tìm một trong các phần bằng nhau của một số)
+ Muốn tìm một phần mấy của một số ta làm thế nào?(…ta lấy số đo chia cho số phần)
Hoạt động 2:
+ Bài tập này có gì khác với bài tập 1? (…phải tìm số mét đường ống còn phải sửa)
+ Vì sao em thực hiện phép chia 205 chia cho 5? (…vì đã sửa được số mét đường ống)
Khi các em đã nắm được cách làm, tôi cho các em rèn kĩ năng làm bài toán giải thông qua các bài tập sau:
Bài tập tương tự:

Giải bài toán
1.
Trong vườn có 126 quả bưởi, mẹ đã trảy bán số quả bưới đó. Hỏi mẹ đã bán bao nhiêu quả bưởi?
2. Trên sân vận động có 248 học sinh cầm hoa đỏ và hoa vàng để xếp hình. Trong đó có số học sinh cầm hoa vàng. Hỏi có bao nhiêu học sinh cầm hoa đỏ?
Hai bài tập này tương tự như hai bài ở mức 1, 2. Tôi để học sinh tự làm và chấm điểm. Kết quả 94% làm bài đúng, trình bày khoa học. Còn lại CHT là do các em chia nhầm và chỉ tìm được số học sinh cầm hoa vàng. Tôi hướng dẫn cho các em sau đó để các em tự chữa bài.
Qua các bài tập trên, tôi lưu ý các em cách giải loại 1 như sau:
- Áp dụng quy tắc để làm nếu gặp bài toán như 1- chỉ giải bằng một phép tính.
- Nếu gặp bài toán như 2. thì các em đọc kĩ bài toán, làm theo 2 bước:
Bước 1: áp dụng quy tắc để làm
Bước 2: Tìm phần còn lại bằng phép tính trừ.
* Loại 2: Mức 3, 4

3.Giải bài toán:

Bác Mai đem đi chợ bán 75 quả trứng gà, 81 quả trứng vịt. Dọc đường bác bán được một số trứng gà và một số trứng vịt. Đến chợ bác bán được số trứng gà và số trứng vịt thì vừa hết. Hỏi dọc đường bác bán được bao nhiêu quả trứng mỗi loại?
Với bài tập này, tôi cùng các em thực hiện như sau:
Việc 1: Cá nhân đọc bài toán, suy nghĩ tìm ra hướng giải
Việc 2: Hoạt động nhóm
- Giáo viên (nhóm trưởng) đưa ra câu hỏi cho nhóm thảo luận để tìm cách giải:
+ Để biết được dọc đường bác bán được bao nhiêu quả trứng mỗi loại ta phải biết gì? (Biết được số trứng bán được ở chợ của mỗi loại)
+ Bài toán này thuộc dạng toán nào? (Tìm một trong các phần bằng nhau của một số)
+ Muốn tìm một phần mấy của một số ta làm thế nào? (… ta lấy số đó chia cho số phần)
+ Phải làm thế nào để biết số trứng gà đã bán ở chợ? (…lấy 75 : 5)
+ Làm thế nào để biết được số trứng vịt đã bán ở chợ? (…lấy 81 : 9)
+ Khi đã tìm được số trứng gà bán ở chợ, làm thế nào để tìm được số trứng gà bác bán ở dọc đường? (Lấy số trứng gà mang đi bán trừ đi số trứng gà đã bán ở chợ)
+ Tương tự các bạn có tìm được số trứng vịt bác bán ở chợ không?
Sau đó các em làm bài và báo cáo kết quả trong nhóm.
Việc 3: Làm việc cả lớp
-Các nhóm hoàn thiện bài giải ở bảng nhóm.
- Gọi đại diện một nhóm báo cáo kết quả của nhóm/ nhóm khác nghe, so sánh, đối chiếu với bài của nhóm mình và nhận xét.
- Giáo viên cho các em chia sẻ trước lớp về cách giải bài toán và chốt:
+ Trước tiên các em phải tìm được số trứng gà, số trứng vịt bán ở chợ dựa vào cách “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”
+ Sau đó tìm số trứng bán dọc đường của mỗi loại bằng cách lấy số trứng có ban đầu trừ đi số trứng bán ở chợ của mỗi loại.
Học sinh hoàn thiện và trình bày bài toán giải như sau:
Bài giải​
Số trứng gà bác Mai đã bán ở chợ là:
75 : 5 = 15 (quả)
Số trứng vịt bác bán ở chợ là:
81 : 9 = 9 (quả)
Số trứng gà bác bán dọc đường là:
75 - 15 = 60 (quả)
Số trứng vịt bán ở dọc đường là:
81 - 9 = 72 (quả)
Đáp số: 60 quả trứng gà
quả trứng vịt


4.Giải bài toán
Bố mua 16 quả quýt, Hồng nói: "Bố ơi! nếu con đem biếu ông bà số quýt, hai anh em con số quýt, bố số quýt, còn lại bao nhiêu phần mẹ thì mọi người trong nhà sẽ được số quả như nhau bố nhỉ? Hỏi Hồng nói đúng hay sai?
Với bài toán này, tôi tiến hành như sau:
Việc 1: Làm việc cá nhân
-Cá nhân đọc kỹ đầu bài, tự tìm cách giải
Việc 2: Thảo luận nhóm
- Giáo viên (nhóm trưởng) tương tác, cho nhóm thảo luận những câu hỏi sau:
+ Đây là dạng toán gì? (…Tìm một trong các phần bằng nhau của một số)
+ Để biết Hồng nói đúng hay sai, chúng ta phải biết mỗi người được chia mấy quả quýt sau đó mới so sánh số quýt của mỗi người với nhau. Các em(bạn) tìm số quả quýt mà mỗi người được chia vào nháp dựa vào cách giải của dạng toán “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”
- Nhóm trưởng cho các bạn báo cáo kết quả vừa tìm được:
Ông bà: 8 quả
Hai anh em: 4 quả.
+ Như vậy mỗi người được mấy quả? (…2 quả)
Bố: 2 quả
Mẹ: còn lại 2 quả
Qua nghe báo cáo và quan sát, tôi thấy các em đã tìm được số quả quýt mà mỗi người được chia. Từ điều đã biết, các em trả lời được “Bạn Hồng đã nói đúng”.
Sau đó tôi hướng dẫn các em trình bày bài giải
Việc 3: Báo cáo kết quả trước lớp
- Giáo viên điều hành cho các em đọc bài giải vừa làm, nhận xét và chốt kết quả.
* Tôi lưu ý cho các em:
+ Sau khi tìm được số quả quýt được chia của hai anh em ta phải làm gì? (Lấy số quả quýt của hai anh em được chia đem chia cho 2)
+ Đây là bài toán được giải bằng nhiều phép tính, khi trình bày bài giải cần lưu ý cách viết câu lời giải, trình tự giải cho hợp lí.
Các em trình bày được bài giải như sau:
Bài giải
Số quả quýt biếu ông bà là:
16 : 2 = 8 (quả)
Số quả quýt hai anh em được chia là:​
16 : 4 = 4 (quả)
Số quả quýt anh (hoặc em) được chia là:
4 : 2 = 2 (quả)
Số quả quýt bố được chia là:
16 : 8 = 2 (quả)
Số quả quýt còn lại sau khi đem biếu ông bà là:
16 - 8 = 8 (quả)
Số quả quýt bố và hai con được chia là:
2 + 2 + 2 = 6 (quả)
Số quả quýt mẹ được chia là:
8 - 6 = 2 (quả)
Vậy bạn Hồng nói đúng.​
Đáp số: Đúng.

5. Giải bài toán:
a) Hai tấm vải dài, ngắn khác nhau. Tấm ngắn dài 30m, biết tấm ngắn bằng tấm dài. Hỏi tấm vải dài dài bao nhiêu mét?
b) Giang có 40 viên bi. Hải nói số bi của Giang chỉ bằng số bi của Hải. Hỏi Hải có bao nhiêu viên bi?
Với hai bài toán này, tôi cùng các em thực hiện như sau:
Câu a)
Việc 1: Làm việc cá nhân
- Cá nhân thực hiện yêu cầu
Qua quan sát, tôi thấy các em tìm được tấm vải ngắn là 6m. Sau đó các em không làm tiếp được.
Việc 2: Nghe giáo viên hướng dẫn
+ Bài toán cho biết gì? (Có hai tấm vải dài, ngắn khác nhau. Tấm ngắn dài 30m và tấm vải ngắn bằng tấm vải dài)
+ Bài toán hỏi gì? (Tấm vải dài dài bao nhiêu mét?)
+ Theo đầu bài tấm vải ngắn bằng tấm vải dài. Tức là tấm vải ngắn chia thành mấy phần bằng nhau? (...chia thành 5 phần bằng nhau)
Và tấm vải dài chia thành mấy phần như thế? (...7 phần như thế)
+ Các em đã tìm được tấm vải ngắn là bao nhiêu mét? (...6m)
+ tấm vải ngắn bằng tấm vải dài và tấm vải ngắn hay chính là tấm vải dài dài 6m thì tấm vải dài là bao nhiêu mét? (...cũng dài 6m)
+ Tấm vải dài được chia thành 7 phần bằng nhau, 1 phần là 6m. Vậy làm thế nào để tìm được tấm vải dài dài bao nhiêu mét? (...lấy 6 nhân 7)
Sau đó, tôi cho các em trình bày bài giải vào vở. 1 học sinh làm phiếu lớn để chia sẻ trước lớp về cách giải, cách trình bày.
Việc 3: Hoạt động nhóm
- Nhóm trưởng gọi 1 bạn đọc bài giải/ nhóm nhận xét
Việc 4: Làm việc cả lớp
- Học sinh làm phiếu lớn dán bảng lớp
- Lớp quan sát bài làm của bạn, nhận xét về cách giải, kết quả, cách trình bày
- Giáo viên chốt cách trình bày bài giải như sau:
Bài giải
tấm vải ngắn hay tấm vải dài dài là:​
30 : 5 = 6(m)
Tấm vải dài dài số mét là:
6 x 7 = 42 (m)
Đáp số: 42m
Với bài tập phần b) tương tự bài tập phần a) nên tôi để các em tự làm bài và chữa bài trong nhóm. Sau đó, đại diện nhóm báo cáo kết quả trước lớp, nhận xét và chốt cách giải.

6. Giải bài toán:
số cân nặng của con bằng số cân nặng của bố. Cả hai bố con cân nặng 80kg. Hỏi mỗi người cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
Khi đọc bài toán này, tôi thấy các em rất bỡ ngỡ. Tôi cho các em thực hiện như sau:
Việc 1: Làm việc cả lớp
- Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi sau:
+ Bài toán cho biết gì?(... số cân nặng của con bằng số cân nặng của bố. Cả hai bố con cân nặng 80kg)
Đến đây, giáo viên kết hợp vẽ sơ đồ minh họa, giáo viên chỉ vào sơ đồ để hướng dẫn:
Con:
Bố : 80kg
+ Bài toán hỏi gì? (Hỏi mỗi người cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?)
+ Theo đầu bài tổng số cân nặng của cả bố và con là bao nhiêu? (80kg)
+ 80kg chính là bao nhiêu phần bằng nhau? (3 + 5 = 8 phần).
Việc 2: Làm việc cá nhân
- Học sinh vận dụng những kiến thức đã được làm quen để giải bài toán
- Một học sinh làm phiếu lớn để chia sẻ trước lớp
Việc 3: Hoạt động nhóm
Chia sẻ trong nhóm về cách giải:
- Cá nhân đọc bài giải
- Nhóm nhận xét và chốt kết quả, cách trình bày
Việc 4: Làm việc cả lớp
- Báo cáo kết quả trước lớp: học sinh làm phiếu lớn dán bảng lớp/ dưới lớp nhận xét bài làm của bạn
Học sinh giải được bài toán như sau:
Bài giải​
Vì số cân nặng của con bằng số cân nặng của bố. Theo bài ra ta có sơ đồ sau:
Con:
Bố : 80kg

Nhìn sơ đồ ta thấy 80kg có số phần bằng nhau là:
3 + 5 = 8 (phần)
Số ki-lô-gam của mỗi phần là:
80 : 8 = 10(kg)
Con cân nặng số ki-lô-gam là:
3 x 10 = 30(kg)
Bố cân nặng số ki-lô-gam là:
5 x 10 = 50(kg)​
Đáp số: Con: 30kg
Bố: 50kg

7. Giải bài toán
An có 27 viên bi. Bình có 49 viên bi. Hỏi phải bớt mỗi bạn cùng bao nhiêu viên bi để số bi còn lại của An bằng số bi còn lại của Bình?
Việc 1: Nghe cô giáo hướng dẫn:
Khi đọc bài toán này thì thực sự các em lúng túng. Có “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” nhưng khó hơn những bài toán các em đã làm.
Tôi tiến hành như sau:
+ Bài toán cho biết gì? (An có 27 viên bi, Bình có 49 viên bi)
+ Bài toán hỏi gì? (Phải bớt mỗi bạn cùng bao nhiêu viên bi để số bi còn lại của An bằng số bi còn lại của Bình)
Với bài toán này các em chưa được làm quen, nên tôi gợi mở cho các em cách làm.
+ Bình nhiều hơn An bao nhiêu viên bi? (…22 viên bi)
Giáo viên kết hợp vẽ sơ đồ lên bảng:
An:
Bình:
22 viên
Sau khi tìm được hiệu số bi của Bình và An rồi, tôi lưu ý cho học sinh:
+ Khi bớt mỗi bạn đi cùng một số viên bi thì hiệu số bi của hai bạn như thế nào? (…hiệu số bi không thay đổi)
+ Nhìn sơ đồ, các em thấy 22 viên bi gồm mấy phần bằng nhau? (…2 phần bằng nhau)
+ Như vậy các em có tìm được 1 phần hay chính là số bi của An không? Em làm thế nào? (…có, lấy 22 chia cho 2)
Hướng dẫn tới đây, tôi yêu cầu các em dựa vào những phần kiến thức ghi nhớ, kiến thức đã học và ngữ liệu bài toán cho biết, các em vẽ sơ đồ rồi giải tiếp bài toán để tìm ra kết quả.
Việc 2: Làm việc cá nhân
- Cá nhân đọc bài toán, suy nghĩ và làm bài
Việc 3: Hoạt động nhóm
- Nhóm trưởng cho chia sẻ trong nhóm về cách giải bài toán
Việc 4: Báo cáo kết quả trước lớp
- Đại diện nhóm trình bày bài giải, nhóm khác nhận xét.
- Tôi chốt với các em cách trình bày bài giải như sau:
Bài giải​
Bình có nhiều hơn An số viên bi là:
49 - 27 = 22(viên)
Khi bớt mỗi bạn cùng một số viên bi thì hiệu số bi của hai bạn vẫn là 22 viên bi.
Theo đầu bài khi đó ta có:
An:
Bình:
22 viên
Nhìn sơ đồ ta thấy 22 viên bi gồm 2 phần bằng nhau. Để số bi còn lại của An bằng số bi còn lại của Bình thì số bi của An khi đó phải là:
22 : 2 = 11(viên bi)
Vậy phải bớt ở mỗi bạn số viên bi là:
27 - 11 = 16(viên bi)​
Đáp số: 16 viên bi

8. Giải bài toán:
Bác Ba có 18 con gà và 86 con vịt. Để số gà bằng số vịt thì bác Ba phải thêm vào bao nhiêu con gà và bớt ra bao nhiêu con vịt như nhau?
Việc 1: Làm việc cá nhân
-Cá nhân đọc bài toán, suy nghĩ
Việc 2: Nghe cô giáo hướng dẫn
+ Bài toán cho biết gì? (Bác Ba có 18 con gà và 86 con vịt.)
+ Bài toán yêu cầu gì? (Để số gà bằng số vịt thì bác Ba phải thêm vào bao nhiêu con gà và bớt ra bao nhiêu con vịt như nhau)
Tôi gợi mở cho các em: Trước tiên các em tính tổng số gà và vịt của bác Ba.
+ Khi thêm vào một số gà và bớt ra một số vịt như nhau thì tổng số gà và số vịt khi đó như thế nào? (…tổng vẫn không thay đổi).
Giáo viên kết hợp vẽ sơ đồ để nhìn vào sơ đồ, nghe cô giáo hướng dẫn các em sẽ hiểu bài nhanh hơn.
Gà 104 con
Vịt:
+ Số gà là 1 phần thì số vịt là 3 phần bằng nhau như thế. Tổng số phần bằng nhau là bao nhiêu? (…1 cộng 3 bằng 4 phần)
+ 4 phần có bao nhiêu con gà và vịt? (…104 con)
+ Em tìm số gà sau khi thêm bằng cách nào: (…lấy 104 chia cho 4)
+ Em tìm số vịt sau khi bớt bằng cách nào? (…lấy 104 trừ đi số gà vừa tìm)
Việc 3: Làm việc cá nhân
-Cá nhân làm bài
Khi các em làm bài xong, tôi thu bài chấm. Kết quả 80% đạt Hoàn thành trở lên. Còn lại Chưa hoàn thành vì các em có hướng giải đúng nhưng chỉ tìm tổng số gà và vịt, phần sau các em làm sai.
Tôi hướng dẫn lại cách giải cho các em hiểu và chữa bài.
Bài giải​
Tổng số gà và vịt của bác Ba là:
18 + 86 = 104(con)
Khi thêm vào một số gà và bớt ra một số vịt như nhau thì tổng số vịt và gà vẫn là 104 con.
Khi đó ta có:
Gà 104 con
Vịt:
Nhìn sơ đồ ta thấy để số gà bằng số vịt thì số gà phải là:
104 : (1 + 3) = 26(con)
Vậy số gà phải thêm vào và số vịt phải bớt ra là:
26 - 18 = 8(con)
Đáp số: Thêm vào 8 con gà
Bớt ra 8 con vịt
Cuối cùng tôi chốt lại dạng toán này như sau:
+ Nếu đầu bài cho biết một phần mấy của số này (ví dụ , ...) bằng một phần mấy của số kia (ví dụ , ...) thì ta coi số này là 3 phần, ... bằng nhau thì số kia là 5 phần, ... bằng nhau như thế. Dựa vào đầu bài vẽ sơ đồ.
+ Nhìn sơ đồ, thấy được: Hiệu hoặc tổng của hai số cần tìm ứng với số phần bằng nhau hoặc tìm số phần bằng nhau.
+ Tìm một phần mấy của một số là lấy số đó chia cho số phần.
+ Khi bớt số bị trừ và số trừ đi cùng một số đơn vị thì hiệu không thay đổi.
+ Khi thêm vào số hạng này và bớt số hạng kia cùng một số đơn vị thì tổng của chúng không thay đổi.
+ Khi bài toán yêu cầu thêm và bớt cùng một số đơn vị của số này và số kia để số này bằng một phần mấy số kia thì trước tiên ta phải tính tổng của hai số. Nếu cùng bớt của hai số đi cùng một số đơn vị thì trước tiên ta tính hiệu của hai số đó. Sau đó vẽ sơ đồ rồi giải bài toán.
2. Phạm vi áp dụng
* Đối với học sinh:
Với Loại 1 là Mức 1, 2 áp dụng rộng rãi đối với học sinh lớp 3 ở trường Tiểu học Đông Kết và áp dụng cho học sinh khối 3 nói chung. Loại 2 là Mức 3, 4 áp dụng chủ yếu cho học sinh nhận thức tốt và có thể vận dụng vào những bài toán về “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” ở các lớp 3, 4, 5 nói chung.
*Đối với giáo viên: Áp dụng cho toàn thể giáo viên tiểu học. Song để có hiệu quả cao, người giáo viên phải tâm huyết với nghề, luôn trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng cho HS có thái độ học tập đúng đắn. Và mỗi giáo viên chúng ta phải tuỳ thuộc vào đối tượng học sinh của mình để sử dụng triệt để theo phương pháp mới hay có sự phối hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực sao cho phù hợp, linh hoạt.
3. Hiệu quả
* Đối với giáo viên
- Đã tự học tập và nâng cao được tay nghề trong việc dạy toán có liên quan đến tìm một trong các phần bằng nhau của một số dành cho học sinh lớp 3 nói riêng và dạy giải toán nói chung.
- Có những sáng kiến đóng góp cho việc dạy học nâng cao chất lượng, phát triển năng lực học sinh trong trường.
- Tích cực học hỏi, tìm tòi để tương tác với học sinh tích cực, hiệu quả.
* Đối với học sinh
- Bước đầu, các em đã nắm được cách giải dạng về “ Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”.
- Học sinh đã mạnh dạn hơn, tích cực tương tác, chia sẻ với cô giáo, với các bạn.
- Phát triển được năng lực học sinh. Các em đã thích thú khi gặp những bài toán này, các em đã linh hoạt lựa chọn được cách giải thích hợp tốt hơn, đã giúp học sinh chủ động sáng tạo trong việc nắm bắt kiến thức, đồng thời hình thành ở các em phương pháp học tập và làm việc tích cực, sáng tạo, các em áp dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
4. Kết quả thực hiện
Sau khi tiến hành nghiên cứu dạy thực nghiệm ở năm học 20...-2018, tôi đưa ra một đề khảo sát để kiểm tra chất lượng tổng hợp cho cả 3 dạng toán trên.
Đề khảo sát
(Thời gian: 40 phút)​
Câu 1(M1). Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
a) của 10m là……m ; b) của 45cm là…..cm
Câu 2(M2)
Tìm của: 18 ; 24 ngày ; 15 bút chì
Câu 3(M2). Giải bài toán:
Dì có 24 cái kẹo. Dì cho Lan số kẹo. Hỏi dì cho Lan bao nhiêu cái kẹo?
Câu 4(M3). Vẽ hình vuông rồi chia hình vuông đó thành các ô vuông nhỏ và tô màu một số ô vuông để biểu thị:
a) b)
Câu 5(M4). Giải bài toán:
Bác Lan đem đi chợ bán 35 quả trứng gà, 48 quả trứng vịt. Dọc đường bác bán được một số trứng gà và một số trứng vịt. Đến chợ bác bán được số trứng gà và số trứng vịt thì vừa hết. Hỏi dọc đường bác bán được bao nhiêu quả trứng mỗi loại?
Kết quả thu được như sau:
Lớp
Sĩ số
HHT
HT
CHT
SL%SL%SL%
3A​
31​
19​
61​
12​
39​
0​
0​
3B​
37​
23​
62​
14​
38​
0​
0​
3C​
36​
24​
67​
12​
33​
0​
0​
3Đ​
30​
18​
60​
12​
40​
0​
0​

Như vậy qua thời gian dạy thực nghiệm theo sáng kiến đã trình bày ở trên, tôi đã thu được kết quả ở bảng trên. Nhìn vào bảng kết quả trên, tôi thấy chất lượng học tập của cả khối 3 tăng lên rõ rệt so với chất lượng giảng dạy dạng toán này ở năm học 20...-20.... Tỉ lệ học sinh hoàn thành tốt tăng lên trông thấy. Các em tư duy tốt hơn, làm những bài toán ở mức 3, 4 nhanh nhạy hơn. Các em đã phát huy năng lực của bản thân trong học toán. Muốn có chất lượng học của học sinh cao đòi hỏi mỗi người giáo viên chúng ta phải biết phương pháp truyền đạt tới từng đối tượng học sinh. Chúng ta tích cực tương tác với học sinh thì chất lượng tiếp thu và làm bài càng tăng lên, các em học toán sẽ tích cực hơn, tự tin hơn và đặc biệt là phát triển được năng lực học sinh. Qua đây, tôi cũng rút ra cho bản thân và đồng nghiệp bài học kinh nghiệm sau:
Dạy toán ở Tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng là cả một quá trình kiên trì, đầy sự sáng tạo khi hướng dẫn học sinh giải toán nói chung nhất là đối với dạng toán về:“ Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” nói riêng chúng ta cần phải:
- Tạo niềm hứng thú, sự say mê giải toán, bởi các em có thích học toán thì các em mới có sự suy nghĩ, tìm tòi các phương pháp giải bài toán một cách thích hợp. Tương tác với học sinh tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh.
- Hướng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi giải toán bằng phương pháp phù hợp, nhẹ nhàng, không gò bó.
- Kích thích tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp trong khi tìm tòi, phát hiện cách giải toán cho phù hợp.
- Thường xuyên thay đổi hình thức dạy học ở mỗi bài để tránh sự nhàm chán.
- Gần gũi, động viên các em để các em có tiến bộ, giúp đỡ nhẹ nhàng khi cần thiết.
- Giáo viên cần phải lập kế hoạch cụ thể; nghiên cứu phạm vi nội dung, kiến thức cơ bản; phân loại các dạng toán; thiết lập mối quan hệ giữa các dạng toán trước khi lên lớp. Phải có ý thức trau dồi, học hỏi,tìm tòi, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến kiến thức, tích cực dự giờ đồng nghiệp và tham dự các chuyên đề do các cấp tổ chức để học hỏi kinh nghiệm phục vụ cho giảng dạy.
C. KẾT LUẬN
1. Nhận định chung
Trên đây, tôi đã trình bày phương pháp Hướng dẫn học sinh giải tốt dạng toán “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Sáng kiến này sử dụng dễ dàng đối với giáo viên khi giảng dạy. Và đặc biệt phù hợp với giảng dạy trong thời điểm hiện tại. Với phương pháp này, tôi đã thực hiện và đã áp dụng dạy với tất cả đối tượng học sinh, thực chất nó mang lại kết quả cao. Bởi từ phương pháp này giáo viên sẽ giúp các em nắm được các bước cần thực hiện được khi giải toán một cách dễ dàng, dễ nhớ mà không nhầm lẫn, các em biết phân biệt cách giải các kiểu bài này trong cùng một dạng toán cơ bản.
2. Những điều kiện áp dụng
* Đối với học sinh:
- Tự giác tìm tòi, khám phá mới

- Tích cực tương tác, tập trung nghe kiến thức giảng khi hoạt động cả lớp, có tinh thần tự học tự rèn, tự giác học tập.
- Học sinh có nhận thức tốt để giải được các bài toán mức 3, 4.
- Học thuộc tất cả các kiến thức cần ghi nhớ có liên quan,cách giải toán theo từng dạng. Nắm được quy trình giải toán.
- Tham khảo nhiều sách, tìm hiểu các đề toán hay
-Trình độ nhận thức của học sinh phải đồng đều
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên phải có trình độ chuyên môn vững vàng, dành nhiều thời giancho việc nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa, các loại sách tham khảo khác, có nhiều kinh nghiệm giảng dạy.
- Phân định rõ thời gian dạy từng dạng bài cho phù hợp với mức độ của học sinh.
- Chuẩn bị tốt nội dung, hệ thống câu hỏi để tương tác với học sinh
nhận thức - Quan tâm đến từng đối tượng học sinh. Kịp thời uốn nắn sửa sai cách làm bài, trình bày bài làm của học sinh.
- Tăng cường sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh.
- Giáo viên thể hiện tính kiên trì, bền bỉ, nhiệt tình, hết lòng vì học sinh.
3. Hướng tiếp tục nghiên cứu
Qua nghiên cứu và giảng dạy theo sáng kiến trên.Tôi thấy, bản thân cần :
- Có ý thức trau dồi, học hỏi,tìm tòi, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến kiến thức, tích cực dự giờ đồng nghiệp và tham dự các chuyên đề do các cấp tổ chức để học hỏi kinh nghiệm, lắng nghe những ý kiến đóng góp của mọi người để bổ sung cho sáng kiến đạt kết quả cao hơn.
- Luôn mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học.
- Tiếp tục nghiên cứu sáng kiến vào năm học sau để tổng kết, rút kinh nghiệm bổ sung cho sáng kiến hoàn chỉnh hơn.
4. Những đề xuất, kiến nghị
4.1. Với giáo viên:

- Cần bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm, tìm tòi thêm nhiều cách giải phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Trong quá trình giảng dạy cần nắm chắc kiến thức chuẩn trong chương trình môn học, trên cơ sở đó giáo viên củng cố, mở rộng kiến thức. Nghiên cứu kĩ các phương pháp giải bài tập, sau đó phân dạng để giải các bài tập theo mức độ. So sánh các dạng bài tập để khắc sâu kiến thức và cách giải cho học sinh.
4.2. Với nhà trường:
- Cần mở rộng, triển khai các sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên trong nhà trường để được học hỏi lẫn nhau theo các chuyên đề trong những buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Cần có biện pháp thúc đẩy phong trào tự học, tự nghiên cứu để đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy toán nói riêng.
4.3.Với các cấp quản lí giáo dục:
Hằng năm, mở các lớp tập huấn, triển khai, gửi về các nhà trường những sáng kiến được cấp tỉnh công nhận để được triển khai thành chuyên đề học tập nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên để giáo viên được tiếp cận, học hỏi và thực nghiệm nội dung sáng kiến nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh.
Trên đây tôi đã trình bày những việc làm của tôi khi thực hiện sáng kiến
“Hướng dẫn học sinh lớp 3 học tốt dạng toán “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Đông Kết”.
Mặc dù bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi và đã thu lượm được những kinh nghiệm trong thời gian giảng dạy tại khối lớp 3 nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm, năng lực còn hạn chế nên việc trình bày không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định.
Một lần nữa rất mong được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp đóng góp ý kiến cho tôi để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến của bản thân tôi đã tích luỹ được trong quá trình giảng dạy, không sao chép của người khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đông Kết , ngày 15 tháng 11 năm 2018​
Người viết


Vũ Thị Nhinh


TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tên tác giả
Tên tài liệu
1​
Đỗ Đình HoanToán ( SGK) - Nhà xuất bản Giáo dục
2​
Đỗ Đình HoanSGV Toán 3 - Nhà xuất bản Giáo dục
3​
Nhiều tác giảThiết kế bài giảng Toán 3 - Nhà xuất bản Hà Nội
4​
Đỗ Trung Hiệu
Vũ Mai Hương
Luyện tập Toán tập 3- Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
5​
Nguyễn Danh Ninh
Vũ Dương Thuỵ
Toán nâng cao 3 - Nhà xuất bản Giáo dục
6​
Vũ Dương Thuỵ
Nguyễn Ngọc Hải
Em tự luyện tập toán 3 - Nhà xuất bản Giáo dục
7​
Đỗ Đình HoanLuyện giải toán 3 - Nhà xuất bản Giáo dục
8​
Vũ Dương Thuỵ
Nguyễn Ngọc Hải
36 đề ôn luyện toán 3 - Nhà xuất bản Giáo dục






















MỤC LỤC
Phần
Nội dung​
Trang
A
Đặt vấn đề
1​
B
Nội dung và phương pháp tiến hành
1​
I​
Tình hình
1​
II​
Vấn đề cần giải quyết
2​
III​
Phương pháp tiến hành
3​
IV​
Kết quả nghiên cứu
45​
V​
Vấn đề còn hạn chế
45​
VI​
Điều kiện áp dụng
46​
VII​
Hướng đề xuất
46​
C
Kết luận chung
46​


1704449320324.png


 

DOWNLOAD FILE

  • yopo.vn---Tìm 1 trong các phần bằng nhau của 1 số.doc
    4 MB · Lượt xem: 1
CHỦ ĐỀ LIÊN QUAN
CHỦ ĐỀ MỚI NHẤT
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn
  • Từ khóa
    báo cáo tóm tắt sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 kho sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 một số sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm bàn tay nặn bột lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm chính tả lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm chủ nhiệm lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm chủ nhiệm lớp 3 violet sáng kiến kinh nghiệm dạy phép chia lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm dạy phép nhân lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm dạy tập làm văn lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm giáo viên chủ nhiệm lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 giải toán có lời văn sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 hay sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 hay nhất sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 mới nhất sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 môn chính tả sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 môn chính tả violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 môn tập đọc sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 môn tiếng việt sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 môn tiếng việt violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 môn toán sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 môn toán violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 năm 2018 sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 năm 2018 violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 năm 2019 sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 năm 2019 violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 năm 2020 sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 năm 2021 sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 tập làm văn sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 tập đọc sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 tuổi sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 tuổi mầm non sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 vnen sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 vnen violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 3-4 tuổi sáng kiến kinh nghiệm lớp mẫu giáo 3 tuổi sáng kiến kinh nghiệm luyện từ và câu lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm mầm non lớp 3 4 tuổi sáng kiến kinh nghiệm môn tạo hình lớp 3 tuổi sáng kiến kinh nghiệm môn thể dục lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm môn the dục lớp 3 violet sáng kiến kinh nghiệm môn tin học lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm phép chia lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm rèn chữ viết lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm rèn đọc cho hs lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm rèn đọc diễn cảm lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm tiếng anh lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học môn toán lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm tin học lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm toán lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm trò chơi toán học lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm tự nhiên xã hội lớp 3 đề tài sáng kiến kinh nghiệm tiếng anh lớp 3
  • HỖ TRỢ ĐĂNG KÝ VIP

    Liên hệ ZALO để được tư vấn, hỗ trợ: ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN VIP
    ZALO:0979702422

    BÀI VIẾT MỚI

    Thống kê

    Chủ đề
    36,139
    Bài viết
    37,608
    Thành viên
    139,763
    Thành viên mới nhất
    VuHaAnhh

    Thành viên Online

    Không có thành viên trực tuyến.
    Top