- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 84,993
- Điểm
- 113
tác giả
SKKN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP THÔNG QUA HÌNH THỨC PHÂN QUYỀN CHO HỌC SINH TỰ QUẢN LÍ VÀ NHIỆM VỤ NHẰM PHÁT HUY TINH THẦN DÂN CHỦ được soạn dưới dạng file word gồm 69 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
SÁNG KIẾN:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP THÔNG QUA HÌNH THỨC PHÂN QUYỀN CHO HỌC SINH TỰ QUẢN LÍ VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHẰM PHÁT HUY TINH THẦN DÂN CHỦ TRONG TRƯỜNG HỌC
LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM LỚP
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ......................
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................
----------------------------------
SÁNG KIẾN:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP THÔNG QUA HÌNH THỨC PHÂN QUYỀN CHO HỌC SINH TỰ QUẢN LÍ VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHẰM PHÁT HUY TINH THẦN DÂN CHỦ TRONG TRƯỜNG HỌC
LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM LỚP
Nhóm tác giả:
1. Phan Thị Hoài Tổ: Toán- Tin SĐT:0359.826.003
2. Trần Thị Thương Tổ: Ngữ văn SĐT: 0912.955.348
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
Nội dung Viết tắt
Trung học phổ thông THPT
Trung học cơ sở THCS
Giáo dục phổ thông GDPT
Học sinh HS
Giáo viên GV
Giáo viên chủ nhiệm/chủ nhiệm GVCN/CN
Giáo viên bộ môn GVBM
Ban giám hiệu BGH
Đoàn thanh niên ĐTN
Giáo dục và Đào tạo GD-ĐT
Uỷ ban Nhân dân UBND
Công nghệ thông tin CNTT
Ban cán sự/Ban chấp hành BCS/BCH
Sáng kiến kinh nghiệm SKKN
Phụ huynh PH
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Đóng góp của đề tài 3
7. Cấu trúc của SKKN 4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1.Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu 5
1.1.1. Căn cứ thực hiện đề tài 5
1.1.2. Một số giới thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu 6
1.1.3. Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu 8
1.2.1. Thực tiễn việc phát huy tính dân chủ của HS trong công tác chủ
nhiệm 8
1.2.2. Thực trạng việc phân quyền cho HS có khả năng quản lí, thực hiện
nhiệm vụ của GVCN 11
Chương 2: KINH NGHIỆM THỰC HIỆN VIỆC PHÂN QUYỀN CHO HS TỰ QUẢN LÍ VÀ THỰC HIỆN NHẰM PHÁT HUY TÍNH DÂN CHỦ TRONG TRƯỜNG HỌC TRONG
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 13
2.1. Phân biệt rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ giữa đội ngũ ban cán sự lớp và các cá nhân có khả năng quản lí, phân công thực hiện nhiệm vụ trong
các nhóm/ đội của lớp
13
2.1.1. Đội ngũ ban cán sự lớp 13
2.1.2. Các cá nhân có khả năng quản lí, phân công thực hiện nhiệm vụ 14
trong các nhóm/ đội của lớp
2.2. Phương pháp lựa chọn đội ngũ cán bộ có khả năng quản lí và
thực hiện nhiệm vụ 16
2.2.1. Thông qua tinh thần tự nguyện ứng cử 16
2.2.2. Từ nền tảng Trung học cơ sở, từ sự giới thiệu của các giáo viên bộ
môn, từ các cuộc họp phụ huynh định kì và học sinh trong lớp chủ nhiệm 17
2.2.3. Từ quan sát trực tiếp của giáo viên chủ nhiệm và phiếu khảo sát thông
tin 20
2.3. Kinh nghiệm phân quyền thực hiện cho HS qua việc xây dựng các ban,
đội nhóm phụ trách các lĩnh vực cụ thể 21
2.3.1. Thành lập các tiểu ban phụ trách các mảng theo yêu cầu nhiệm vụ
đặt ra 21
2.3.2. Quan tâm đến quy chế thực hiện nhiệm vụ trong các đội/nhóm 27
2.3.3. Lựa chọn thành viên phù hợp với năng lực, trình độ và sở trường cá
nhân 29
2.4. Thường xuyên nắm tình hình lớp học và công việc được giao bằng
nhiều kênh 31
2.4.1. Qua báo cáo thường xuyên theo tiến độ công việc của các tiểu ban
qua các nền tảng mạng xã hội 32
2.4.2. Trao đổi qua những giờ sinh hoạt lớp và qua trò chuyện với HS trong
lớp 33
2.4.3. GVCN tư vấn, góp ý, hỗ trợ khi cần thiết 35
2.5. Đảm bảo việc đánh giá, thi đua, khen thưởng khách quan, công bằng
bằng nhiều hình thức đa dạng 36
2.5.1. Đánh giá thi đua, khen thưởng kịp thời bằng kết quả của nhiệm vụ
được giao 36
2.5.2. Thi đua, khen thưởng tiến hành dân chủ, công khai 39
2.5.3. Khen thưởng bằng điểm thưởng, bằng hiện vật, giấy khen, bằng tiền
mặt 39
Chương 3: KẾT QUẢ SAU KHI THỰC NGHIỆM CÁC GIẢI
PHÁP CỦA ĐỀ TÀI 42
3.1. Phạm vi áp dụng 42
3.2. Mức độ áp dụng 42
3.3. Hiệu quả 42
3.3.1. Đối với học sinh 42
3.3.2. Đối với bản thân và đồng nghiệp 47
3.3.3. Đối với nhà trường 48
3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 48
3.4.1. Mục đích khảo sát 48
3.4.2. Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát 48
3.4.3. Đối tượng khảo sát 49
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất 50
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
1. Kết luận 57
2. Kiến nghị, đề xuất 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, đảm bảo công bằng dân chủ giữa người quản lí- người dạy- người học luôn là mối quan tâm hàng đầu của Nhà trường và là một trong những chủ trương đúng đắn của ngành giáo dục để hướng tới xây dựng những mô hình “trường học hạnh phúc”, “lớp học hạnh phúc”, “cá nhân hạnh phúc”. Cả lý luận và thực tiễn đều đã chứng minh, nếu môi trường giáo dục càng lành mạnh, thân thiện, người học được tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và nhân ái thì HS càng có điều kiện học tập tốt, chất lượng giáo dục được nâng cao, và ngược lại. Điều đó đồng nghĩa với việc, để làm nên thành công của sự nghiệp giáo dục, yếu tố tiên quyết là việc xây dựng môi trường.
Để khát vọng xây dựng được không gian văn hóa học đường, môi trường giáo dục an toàn văn minh đạt được thành công như mong đợi, người làm công tác CN đóng một vai trò rất quan trọng. Quả không sai khi nói rằng, GVCN lớp là “nhà quản lý không có dấu đỏ” (PGS.TS Đặng Quốc Bảo), bởi GVCN là người góp phần không nhỏ hình thành và nuôi dưỡng nhân cách HS. Một người GVCN giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh.
Vai trò của những “người cha, người mẹ thứ hai” quan trọng là thế, nhưng không đồng nghĩa với đó, là việc GVCN nghiễm nhiên biến mình thành linh hồn lớp học, trung tâm của hoạt động giáo dục. Người làm công tác CN không thể tự cho phép mình toàn quyền chỉ đạo, điều hành quyết định hết tất cả mọi việc trong “ngôi nhà nhỏ”- lớp mình CN mà ít hoặc không quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng và ý kiến cá nhân HS- người đồng hành không thể thiếu cùng thầy cô trong sự nghiệp giáo dục. Điều đó càng trở nên thiếu hợp lí, khoa học khi hiện nay, chương trình GDPT đang ngày càng có sự đổi mới theo hướng “lấy HS làm trung tâm” của hoạt động dạy-học. Nếu nhận thức đúng đắn và sâu sắc về trách nhiệm của người làm giáo dục, GVCN chỉ nên coi mình như một nhà quản lý với các vai trò cơ bản như người làm công tác phát triển lớp học; người làm công tác tổ chức lớp học; người giúp hiệu trưởng bao quát lớp học; thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của HS; người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp với Nhà trường và PH HS. Đồng thời, đặc biệt coi trọng quyền bình đẳng, dân chủ và tôn trọng khả năng của người học...Và chỉ khi GVCN nhận thức đúng vai trò của mình, HS mới thực sự có thể trở thành “trung tâm của lớp học”, chứ không chỉ dừng lại ở mức độ biển hiệu, hình thức.
Trong chuyên môn, chúng ta đang sôi nổi thực hiện phương pháp giáo dục tích cực. Không lẽ trong công tác CN chúng ta lại để tồn tại mãi cách giáo dục thụ động, máy móc – thầy là trung tâm của tất cả. Mỗi thầy, cô giáo cần phải đổi mới
cả trong công tác CN. Phải biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục, tự ý thức, tự quản lấy chính tổ mình, lớp mình. Chỉ có như thế, HS mới được rèn luyện kỹ năng, nhân cách HS mới được xác lập bền vững, … chất lượng giáo dục mới được nâng cao, đáp ứng với xu thế chung của thời đại, của chương trình GDPT mới.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ CN của mình, bản thân chúng tôi nhận thấy, việc sử dụng hình thức phân quyền cho HS tự quản lí và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lớp học và các hoạt động phong trào đã giúp ích không nhỏ cho sự phát triển phẩm chất năng lực của các em, đồng thời qua đó cũng góp phần xây dựng môi trường học đường có văn hóa, lành mạnh, phát huy được tinh thần dân chủ, bắt kịp với yêu cầu của tình hình dạy học mới. Xác định được vai trò, giá trị của cách làm này trong công tác CN lớp, chúng tôi mạnh dạn đem những hiểu biết của mình xây dựng thành đề tài “Nâng cao chất lượng công tác CNlớp thông qua hình thức phân quyền cho HS tự quản lí và thực hiện nhằm phát huy tính dân chủ trong trường học”. Với hi vọng, những phương án mà đề tài đưa ra sẽ góp thêm tiếng nói chung trong nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS trong nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về công tác CN lớp trong giai đoạn hiện nay.
- Xác định được vai trò và tầm quan trọng của việc hình thức phân quyền cho HS tự quản lí và thực hiện nhằm phát huy tính dân chủ trong trường học. Từ đó, xây dựng các biện pháp và cách thức thực hiện hình thức này có hiệu quả
- Hệ thống kết quả sau khi đã thực hiện áp dụng đề tài nghiên cứu
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
ĐỀ TÀI THI TẠI NGHỆ AN.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
SÁNG KIẾN:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP THÔNG QUA HÌNH THỨC PHÂN QUYỀN CHO HỌC SINH TỰ QUẢN LÍ VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHẰM PHÁT HUY TINH THẦN DÂN CHỦ TRONG TRƯỜNG HỌC
LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM LỚP
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ......................
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................
----------------------------------
SÁNG KIẾN:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP THÔNG QUA HÌNH THỨC PHÂN QUYỀN CHO HỌC SINH TỰ QUẢN LÍ VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHẰM PHÁT HUY TINH THẦN DÂN CHỦ TRONG TRƯỜNG HỌC
LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM LỚP
Nhóm tác giả:
1. Phan Thị Hoài Tổ: Toán- Tin SĐT:0359.826.003
2. Trần Thị Thương Tổ: Ngữ văn SĐT: 0912.955.348
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
Nội dung Viết tắt
Trung học phổ thông THPT
Trung học cơ sở THCS
Giáo dục phổ thông GDPT
Học sinh HS
Giáo viên GV
Giáo viên chủ nhiệm/chủ nhiệm GVCN/CN
Giáo viên bộ môn GVBM
Ban giám hiệu BGH
Đoàn thanh niên ĐTN
Giáo dục và Đào tạo GD-ĐT
Uỷ ban Nhân dân UBND
Công nghệ thông tin CNTT
Ban cán sự/Ban chấp hành BCS/BCH
Sáng kiến kinh nghiệm SKKN
Phụ huynh PH
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Đóng góp của đề tài 3
7. Cấu trúc của SKKN 4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1.Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu 5
1.1.1. Căn cứ thực hiện đề tài 5
1.1.2. Một số giới thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu 6
1.1.3. Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu 8
1.2.1. Thực tiễn việc phát huy tính dân chủ của HS trong công tác chủ
nhiệm 8
1.2.2. Thực trạng việc phân quyền cho HS có khả năng quản lí, thực hiện
nhiệm vụ của GVCN 11
Chương 2: KINH NGHIỆM THỰC HIỆN VIỆC PHÂN QUYỀN CHO HS TỰ QUẢN LÍ VÀ THỰC HIỆN NHẰM PHÁT HUY TÍNH DÂN CHỦ TRONG TRƯỜNG HỌC TRONG
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 13
2.1. Phân biệt rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ giữa đội ngũ ban cán sự lớp và các cá nhân có khả năng quản lí, phân công thực hiện nhiệm vụ trong
các nhóm/ đội của lớp
13
2.1.1. Đội ngũ ban cán sự lớp 13
2.1.2. Các cá nhân có khả năng quản lí, phân công thực hiện nhiệm vụ 14
trong các nhóm/ đội của lớp
2.2. Phương pháp lựa chọn đội ngũ cán bộ có khả năng quản lí và
thực hiện nhiệm vụ 16
2.2.1. Thông qua tinh thần tự nguyện ứng cử 16
2.2.2. Từ nền tảng Trung học cơ sở, từ sự giới thiệu của các giáo viên bộ
môn, từ các cuộc họp phụ huynh định kì và học sinh trong lớp chủ nhiệm 17
2.2.3. Từ quan sát trực tiếp của giáo viên chủ nhiệm và phiếu khảo sát thông
tin 20
2.3. Kinh nghiệm phân quyền thực hiện cho HS qua việc xây dựng các ban,
đội nhóm phụ trách các lĩnh vực cụ thể 21
2.3.1. Thành lập các tiểu ban phụ trách các mảng theo yêu cầu nhiệm vụ
đặt ra 21
2.3.2. Quan tâm đến quy chế thực hiện nhiệm vụ trong các đội/nhóm 27
2.3.3. Lựa chọn thành viên phù hợp với năng lực, trình độ và sở trường cá
nhân 29
2.4. Thường xuyên nắm tình hình lớp học và công việc được giao bằng
nhiều kênh 31
2.4.1. Qua báo cáo thường xuyên theo tiến độ công việc của các tiểu ban
qua các nền tảng mạng xã hội 32
2.4.2. Trao đổi qua những giờ sinh hoạt lớp và qua trò chuyện với HS trong
lớp 33
2.4.3. GVCN tư vấn, góp ý, hỗ trợ khi cần thiết 35
2.5. Đảm bảo việc đánh giá, thi đua, khen thưởng khách quan, công bằng
bằng nhiều hình thức đa dạng 36
2.5.1. Đánh giá thi đua, khen thưởng kịp thời bằng kết quả của nhiệm vụ
được giao 36
2.5.2. Thi đua, khen thưởng tiến hành dân chủ, công khai 39
2.5.3. Khen thưởng bằng điểm thưởng, bằng hiện vật, giấy khen, bằng tiền
mặt 39
Chương 3: KẾT QUẢ SAU KHI THỰC NGHIỆM CÁC GIẢI
PHÁP CỦA ĐỀ TÀI 42
3.1. Phạm vi áp dụng 42
3.2. Mức độ áp dụng 42
3.3. Hiệu quả 42
3.3.1. Đối với học sinh 42
3.3.2. Đối với bản thân và đồng nghiệp 47
3.3.3. Đối với nhà trường 48
3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 48
3.4.1. Mục đích khảo sát 48
3.4.2. Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát 48
3.4.3. Đối tượng khảo sát 49
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất 50
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
1. Kết luận 57
2. Kiến nghị, đề xuất 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, đảm bảo công bằng dân chủ giữa người quản lí- người dạy- người học luôn là mối quan tâm hàng đầu của Nhà trường và là một trong những chủ trương đúng đắn của ngành giáo dục để hướng tới xây dựng những mô hình “trường học hạnh phúc”, “lớp học hạnh phúc”, “cá nhân hạnh phúc”. Cả lý luận và thực tiễn đều đã chứng minh, nếu môi trường giáo dục càng lành mạnh, thân thiện, người học được tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và nhân ái thì HS càng có điều kiện học tập tốt, chất lượng giáo dục được nâng cao, và ngược lại. Điều đó đồng nghĩa với việc, để làm nên thành công của sự nghiệp giáo dục, yếu tố tiên quyết là việc xây dựng môi trường.
Để khát vọng xây dựng được không gian văn hóa học đường, môi trường giáo dục an toàn văn minh đạt được thành công như mong đợi, người làm công tác CN đóng một vai trò rất quan trọng. Quả không sai khi nói rằng, GVCN lớp là “nhà quản lý không có dấu đỏ” (PGS.TS Đặng Quốc Bảo), bởi GVCN là người góp phần không nhỏ hình thành và nuôi dưỡng nhân cách HS. Một người GVCN giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh.
Vai trò của những “người cha, người mẹ thứ hai” quan trọng là thế, nhưng không đồng nghĩa với đó, là việc GVCN nghiễm nhiên biến mình thành linh hồn lớp học, trung tâm của hoạt động giáo dục. Người làm công tác CN không thể tự cho phép mình toàn quyền chỉ đạo, điều hành quyết định hết tất cả mọi việc trong “ngôi nhà nhỏ”- lớp mình CN mà ít hoặc không quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng và ý kiến cá nhân HS- người đồng hành không thể thiếu cùng thầy cô trong sự nghiệp giáo dục. Điều đó càng trở nên thiếu hợp lí, khoa học khi hiện nay, chương trình GDPT đang ngày càng có sự đổi mới theo hướng “lấy HS làm trung tâm” của hoạt động dạy-học. Nếu nhận thức đúng đắn và sâu sắc về trách nhiệm của người làm giáo dục, GVCN chỉ nên coi mình như một nhà quản lý với các vai trò cơ bản như người làm công tác phát triển lớp học; người làm công tác tổ chức lớp học; người giúp hiệu trưởng bao quát lớp học; thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của HS; người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp với Nhà trường và PH HS. Đồng thời, đặc biệt coi trọng quyền bình đẳng, dân chủ và tôn trọng khả năng của người học...Và chỉ khi GVCN nhận thức đúng vai trò của mình, HS mới thực sự có thể trở thành “trung tâm của lớp học”, chứ không chỉ dừng lại ở mức độ biển hiệu, hình thức.
Trong chuyên môn, chúng ta đang sôi nổi thực hiện phương pháp giáo dục tích cực. Không lẽ trong công tác CN chúng ta lại để tồn tại mãi cách giáo dục thụ động, máy móc – thầy là trung tâm của tất cả. Mỗi thầy, cô giáo cần phải đổi mới
cả trong công tác CN. Phải biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục, tự ý thức, tự quản lấy chính tổ mình, lớp mình. Chỉ có như thế, HS mới được rèn luyện kỹ năng, nhân cách HS mới được xác lập bền vững, … chất lượng giáo dục mới được nâng cao, đáp ứng với xu thế chung của thời đại, của chương trình GDPT mới.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ CN của mình, bản thân chúng tôi nhận thấy, việc sử dụng hình thức phân quyền cho HS tự quản lí và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lớp học và các hoạt động phong trào đã giúp ích không nhỏ cho sự phát triển phẩm chất năng lực của các em, đồng thời qua đó cũng góp phần xây dựng môi trường học đường có văn hóa, lành mạnh, phát huy được tinh thần dân chủ, bắt kịp với yêu cầu của tình hình dạy học mới. Xác định được vai trò, giá trị của cách làm này trong công tác CN lớp, chúng tôi mạnh dạn đem những hiểu biết của mình xây dựng thành đề tài “Nâng cao chất lượng công tác CNlớp thông qua hình thức phân quyền cho HS tự quản lí và thực hiện nhằm phát huy tính dân chủ trong trường học”. Với hi vọng, những phương án mà đề tài đưa ra sẽ góp thêm tiếng nói chung trong nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS trong nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về công tác CN lớp trong giai đoạn hiện nay.
- Xác định được vai trò và tầm quan trọng của việc hình thức phân quyền cho HS tự quản lí và thực hiện nhằm phát huy tính dân chủ trong trường học. Từ đó, xây dựng các biện pháp và cách thức thực hiện hình thức này có hiệu quả
- Hệ thống kết quả sau khi đã thực hiện áp dụng đề tài nghiên cứu
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
ĐỀ TÀI THI TẠI NGHỆ AN.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
Môn: | Chủ nhiệm |
Lớp: | 10 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 501 |
Lượt tải: | 3 |
Số trang: | 67 |
Tác giả: | Bùi Thị Minh Hà |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Hà Huy Tập |
Năm viết: | 2022-2023 |