- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,205
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU Đề cương ôn tập ngữ văn lớp 11 giữa học kì 1 năm 2023 - 2024 được soạn dưới dạng file word gồm 17 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
22 ÔN TẬP
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hệ thống lại các kiến thức đã học về bài 1 và bài 2.
- Giúp HS vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học, rèn luyện vào việc giải quyết những bài tập mang tính tổng hợp.
2. Năng lực
- Tự chủ và tự học: Tự quyết định cách giải quyết vấn đề học tập, tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề học tập của bản thân và các bạn.
- Giao tiếp và hợp tác: Tăng cường khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến, ý tưởng trước lớp, tổ nhóm học tập, tương tác tích cực với các bạn trong tổ nhóm, khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân và nhóm học tập, xử lí linh hoạt sáng tạo các tình huống phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ, có trách nhiệm với việc học tập của bản thân và thêm yêu thích, hứng thú với môn Ngữ văn hơn nữa.
- Bồi đắp tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước; sống nhân ái, hòa hợp,...
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1), Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
2. Học liệu:
SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong bài ôn tập văn học, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
a. Mục tiêu:
- HS nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
– Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
– Có thái độ tích cực, hứng thú.
b. Tổ chức thực hiện:
– GV giao nhiệm vụ: GV tổ chức TRÒ CHƠI Ô CHỮ liên quan đến các truyện đã học để tạo không khi sôi động cho HS.
– HS thực hiện nhiệm vụ:
– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: trả lời tìm ra đáp số ô chữ thích hợp do GV gợi ý. Từ đó, giáo viên giới thiệu vào bài:
2. Hoạt động: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a. Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố và trình bày khái quát những kiến thức thu nhận được về đặc điểm từng loại, thể loại văn bản đọc đã học trong sách giáo khoa Ngữ Văn 11, tập 1.
b. Tổ chức thực hiện:
* GV giới thiệu cho học sinh cấu trúc bài kiểm tra giữa kì: Gồm 2 phần
1. Đọc hiểu: một văn bản truyện ngắn hiện đại
Với gói câu hỏi gồm: 3 câu nhận biết (1.5đ); 3 câu thông hiểu (3đ); 1 câu vận dụng (1đ) và 1 câu vận dụng cao (0.5đ)
2. Viết: Viết văn bản nghị luận khoảng 500 chữ phân tích,đánh giá giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản đã cho ở phần Đọc hiểu.
Nội dung 1: nhóm 1.3
- GV chuyển giao nhiệm vụ: tổ chức HS thảo luận nhóm và lên bảng trình bày phần ôn tập dựa theo bảng hệ thống đã cho chuẩn bị trước ở nhà , kết hợp cho điểm thực hành
HS thực hiện nhiệm vụ
HS báo cáo kết quả
GV chốt, nhận xét
Nội dung 2: nhóm 2
- GV chuyển giao nhiệm vụ: Tổng hợp các nội dung thực hành Tiếng Việt đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ Văn 11, tập 1 theo
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
22 ÔN TẬP
Môn học/ hoạt động: NGỮ VĂN; Lớp: 11A2,11A4
Thời gian thực hiện: 1 tiết.
Thời gian thực hiện: 1 tiết.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hệ thống lại các kiến thức đã học về bài 1 và bài 2.
- Giúp HS vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học, rèn luyện vào việc giải quyết những bài tập mang tính tổng hợp.
2. Năng lực
- Tự chủ và tự học: Tự quyết định cách giải quyết vấn đề học tập, tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề học tập của bản thân và các bạn.
- Giao tiếp và hợp tác: Tăng cường khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến, ý tưởng trước lớp, tổ nhóm học tập, tương tác tích cực với các bạn trong tổ nhóm, khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân và nhóm học tập, xử lí linh hoạt sáng tạo các tình huống phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ, có trách nhiệm với việc học tập của bản thân và thêm yêu thích, hứng thú với môn Ngữ văn hơn nữa.
- Bồi đắp tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước; sống nhân ái, hòa hợp,...
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1), Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
2. Học liệu:
SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong bài ôn tập văn học, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Khởi động
a. Mục tiêu:
- HS nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
– Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
– Có thái độ tích cực, hứng thú.
b. Tổ chức thực hiện:
– GV giao nhiệm vụ: GV tổ chức TRÒ CHƠI Ô CHỮ liên quan đến các truyện đã học để tạo không khi sôi động cho HS.
– HS thực hiện nhiệm vụ:
– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: trả lời tìm ra đáp số ô chữ thích hợp do GV gợi ý. Từ đó, giáo viên giới thiệu vào bài:
2. Hoạt động: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a. Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố và trình bày khái quát những kiến thức thu nhận được về đặc điểm từng loại, thể loại văn bản đọc đã học trong sách giáo khoa Ngữ Văn 11, tập 1.
b. Tổ chức thực hiện:
* GV giới thiệu cho học sinh cấu trúc bài kiểm tra giữa kì: Gồm 2 phần
1. Đọc hiểu: một văn bản truyện ngắn hiện đại
Với gói câu hỏi gồm: 3 câu nhận biết (1.5đ); 3 câu thông hiểu (3đ); 1 câu vận dụng (1đ) và 1 câu vận dụng cao (0.5đ)
2. Viết: Viết văn bản nghị luận khoảng 500 chữ phân tích,đánh giá giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản đã cho ở phần Đọc hiểu.
Nội dung 1: nhóm 1.3
- GV chuyển giao nhiệm vụ: tổ chức HS thảo luận nhóm và lên bảng trình bày phần ôn tập dựa theo bảng hệ thống đã cho chuẩn bị trước ở nhà , kết hợp cho điểm thực hành
STT | Loại, thể loại | Đặc điểm (nội dung và hình thức) |
HS báo cáo kết quả
GV chốt, nhận xét
STT | Loại, thể loại | Đặc điểm (Nội dung và nghệ thuật) |
1 | Truyện ngắn | * Vợ nhặt - Nội dung: - Phản ánh thành công hình ảnh nông thôn Việt Nam trong nạn đói 1945; Thương cảm cho số phận của con người bèo bọt như cỏ rác; Thái độ xót xa của nhà văn thể hiện rõ nhất qua cách nhà văn miêu tả về hình ảnh , về số phận của người đàn bà không tên, không tuổi…- Nghệ thuật: Nhan đề độc đáo phù hợp với Tình huống truyện éo le. hấp dẫn, thú vị và tội nghiệp; Cách kể chuyện thay đổi điểm nhìn, lời kể và giọng điệu dẫn đến sự thay đổi của các nhân vật trước và sau khi nhân vật Thị vợ xuất hiện. * Chí Phèo - Nội dung: “Chí Phèo” tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi nhân hình lẫn nhân tính của người nông dân lương thiện đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi họ đã biến thành quỷ dữ.- Nghệ thuật: + Điểm nhìn: Điểm nhìn có sự thay đổi linh hoạt, luân phiên. điểm nhìn của người kể chuyện/ điểm nhìn của nhân vật; điểm nhìn bên ngoài và điểm nhìn bên trong. + Người kể chuyện: Người kể chuyện ở ngôi thứ ba, thể hiện cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật. Giọng điệu kể đa thanh. + Lời trần thuật: Kể truyện linh hoạt tự nhiên phóng túng mà vẫn nhất quán, chặt chẽ, đảo lộn trình tự thời gian, mạch tự sự có những đoạn hồi tưởng, liên tưởng tạt ngang, tưởng như lỏng lẻo mà thực sự rất tự nhiên, hợp lý, hấp dẫn. - Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo. - Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo. - Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lôgic. - Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính. |
2 | Thơ trữ tình | * Nhớ đồng + Giá trị nội dung: - Tâm trạng của nhân vật trữ tình: nhớ đồng cồn cào do tác động ban đầu của một tiếng hò vắng lên trong không gian tù ngục hiu quạnh lúc buổi trưa.- Phẩm chất của nhân vật trữ tình: chân thành, trung hậu, có tình cảm gắn bó sâu nặng với gia đình, quê hương, đặc biệt với những người lao khổ. - Lí tưởng của nhân vật trữ tình: mong thay đổi cuộc sống mỏi mòn, tù đọng; luôn hướng về Cách mạng với niềm tin lớn. + Giá trị nghệ thuật: - Sử dụng thành công biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc, sử dụng đa dạng các kiểu câu. - Giọng thơ da diết, khắc khoải, sâu lắng - Hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, đời thường. * Tràng giang + Giá trị nội dung: Tràng giang là nỗi sầu vũ trụ, nhưng chủ yếu vẫn là nỗi buồn thương về cuộc đời, kiếp người, nỗi sầu nhân thế. Đằng sau tâm trạng buồn , cô đơn là niềm khao khát sự sống, khao khát hoà hợp, cảm thông →nỗi nhớ quê của người xa xứ - tâm trạng của một lớp người trong hoàn cảnh bế tắc đương thời.+ Giá trị nghệ thuật: - Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại - Nghệ thuật tương phản, đối - Bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình: Nắng xuống …..chót vót - Hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm. * Con đường mùa đông - Giá trị nội dung: Văn bản chứa đựng nhiều cung bậc cảm xúc: buồn- vui, tĩnh – động, sáng – tối,... trong tuyết lạnh nhân vật trữ tình vẫn nghĩ về lửa đỏ, mái ấm gia đình hạnh phúc, trong chia ly lại nghĩ đến sum họp, trong xa vắng mà hi vọng gặp người thương. Niềm khao khát ấy khiến cho nhân vật trữ tình không uỷ mị mà lại càng tha thiết yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu cái đẹp và luôn tin tưởng mình có thể vượt lên số phận. Nỗi buồn bao trùm cả bài thơ nhưng đó là nỗi buồn trong sáng giúp thanh lọc tâm hồn. Một nỗi buồn mang dấu ấn rất Pus – kin- Giá trị nghệ thuật: - Thể thơ tự do mạch thơ chuyển động theo trình tự không gian, thời gian. - Câu tứ, ngôn từ, hình ảnh thơ chân thực, giản dị |
- GV chuyển giao nhiệm vụ: Tổng hợp các nội dung thực hành Tiếng Việt đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ Văn 11, tập 1 theo
THẦY CÔ TẢI NHÉ!