- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 85,641
- Điểm
- 113
tác giả
TUYỂN TẬP Đề nghị luận văn học lớp 12 * BỘ ĐỀ MINH HỌA THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2024– 2025 được soạn dưới dạng file word gồm CÁC FILE trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Họ và tên học sinh:.................................................
Số báo danh:...........................................................
ĐỌC HIỂU (4 điểm).
Đọc văn bản sau:
(Lược phần đầu: Người nhà Dung đi nước ngoài, Dung sang ở với ông ngoại. Ban đầu Dung không hòa nhập được với cuộc sống mới, than thở với mẹ và người mẹ khuyên cố gắng chăm ông thay mẹ…)
“Dung anh ách lái xe về nhà ngoại, cậu đi để lại chiếc Chaly màu xanh, Dung dùng đi học. Hồi sáng này, ông ngoại dắt xe ra đến cửa Dung hỏi:
– Ngoại định đi đâu
– Ông lên quận một chút.
Dung ngăn:
– Thôi, ngoại già rồi, không nên lái xe, có đi, con chở ông đi.
Ông tỏ vẻ giận, quầy quả vào nhà. Ôi, người già sao mà khổ đến vậy.
Thế nghĩa là có hai thế giới ở trong ngôi nhà. Thế giới của ông là mấy ông bạn già, là mấy chồng nhựt báo, là cái radio đâu hồi còn đánh nhau, là trầm tư suy ngẫm, là mảnh sân hoa trái. Thế giới của Dung là tiếng nhạc gào thét xập sinh, là sắc màu xanh đỏ, là quả đất như nằm gọn trong bàn tay. Sáng nó dậy thật sớm để nấu cơm, sau đó đi học, chiều lại học, buổi tối nó vù xe đến bạn chơi hoặc về nhà nghe mấy đứa em cãi nhau ỏm tỏi. Hai thế giới vừa giành giựt vừa hoà tan nhau.
Mặc dầu Dung đang ở trong thế giới của ông, mà không biết mình đang chìm dần vào đấy (…)
Có những sự thay đổi Dung không thể ngờ được. Bây giờ mỗi đêm Dung trở mình nghe ông ngoại ho khúc khắc. Nghe cây mai nhỏ nứt mình, nảy chồi Dung nghiện hương trầm tối tối ông thắp lên bàn thờ bà ngoại. Lắm khi lũ em Dung sang, chúng nó phá phách quậy tung cả lên, Dung mắng, chúng nó trề môi “Chị hai khó như một bà già”, Dung giật mình. Có lẽ quen với cái tĩnh lặng trong sân mà mỗi chiều Dung giúp ông tưới cây, cái khoảng không xanh lạc lõng trong khói bụi, đâu đó, trên tàng me già, dăm chú chim hót líu lo Dung quen dáng ông ngoại với mái tóc bạc, với đôi mắt hõm, cái cằm vuông, quen mỗi tháng một lần cọc cạch lên phường lương hưu. Có một điều Dung ngày càng nhận ra tiếng ho của ông ngày càng khô và rời rạc như lời kêu cứu. Chủ nhật Dung cắm cúi lau chùi bên dàn karaoke phủ bụi, ông đứng lên nheo mắt:
– Sao con không hát, con hát rất hay mà- Dung thoáng ngỡ ngàng, nó hỏi:
– Ngoại có thích nghe không?
Rồi mở máy. Hôm ấy Dung rất vui, lần đầu tiên nó hát cho riêng ông nghe và quan trọng nhất là ông đã ngồi lại đấy, gật gù.
[…] Hết mùa me dốt, ông cháu Dung nhặt là mai đón Tết. Cậu gửi thư và quà về. Ông ôm chầm lấy thư bảo Dung.
– Con đọc ngoại nghe.
Dung đọc một lèo, lúc ngước lên đã thấy mắt ông đỏ rưng. Ông đến bàn thờ bà, đốt nén hương, mùi trầm ngào ngạt, Dung hỏi:
– Ngoại thương cậu như vậy, sao không theo cậu?
Ông trìu mến:
– Ngoại muốn mỗi năm cùng con đón giao thừa và nghe con hát.”
(Nguyễn Ngọc Tư [1], trích Ông ngoại, NXB trẻ 2001)
Thực hiện các yêu cầu/ Trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Xác định điểm nhìn trong đoạn trích trên.
Câu 2. Điều gì khiến cho Dung tỏ ra e ngại khi phải đến sống với ông ngoại?
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn sau:“Thế giới của ông là mấy ông bạn già, là mấy chồng nhựt báo, là cái radio đâu hồi còn đánh nhau, là trầm tư suy ngẫm, là mảnh sân hoa trái.”
Câu 4. Chi tiết:“Có lẽ quen với cái tĩnh lặng trong sân mà mỗi chiều Dung giúp ông tưới cây, cái khoảng không xanh lạc lõng trong khói bụi, đâu đó, trên tàng me già, dăm chú chim hót líu lo Dung quen dáng ông ngoại với mái tóc bạc, với đôi mắt hõm, cái cằm vuông, quen mỗi tháng một lần cọc cạch lên phường lương hưu. Có một điều Dung ngày càng nhận ra tiếng ho của ông ngày càng khô và rời rạc như lời kêu cứu” cho thấy Dung là một cô bé như thế nào?
Câu 5. Từ nội dung của văn bản, theo anh/chị, điều gì là quan trọng nhất để gắn kết gia đình và rút ngắn “khoảng cách thế hệ”. Vì sao? (Trình bày ngắn gọn khoảng 3 - 5 câu).
VIẾT (6 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật Dung trong văn bản Đọc - hiểu.
Câu 2. (4.0 điểm) Anh, chị hãy viết bài nghị luận (khoảng 600 chữ) về cách ứng xử có văn hóa của thế hệ trẻ trên không gian mạng.
[1] Nguyễn Ngọc Tư: sinh năm 1976, quê ở Cà Mau, là nữ nhà văn trẻ của Hội nhà văn Việt Nam. Nguyễn Ngọc Tư thường viết về những điều bình dị, gần gũi xung quanh cuộc sống của mình. Giọng văn chị đậm chất Nam Bộ, là giọng kể mềm mại mà thâm trầm, sâu cay về những cuộc đời éo le, những số phận chìm nổi. Cái chất miền quê sông nước ngấm vào các tác phẩm, thấm đẫm cái tình của làng, của đất, của những con người chân chất hồn hậu nhưng ít nhiều gặp những bất hạnh.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
ĐỀ MINH HỌA(Đề thi gồm 02 trang) | KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2024 - 2025 Môn: Ngữ văn Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) |
Số báo danh:...........................................................
ĐỌC HIỂU (4 điểm).
Đọc văn bản sau:
ÔNG NGOẠI
(Lược phần đầu: Người nhà Dung đi nước ngoài, Dung sang ở với ông ngoại. Ban đầu Dung không hòa nhập được với cuộc sống mới, than thở với mẹ và người mẹ khuyên cố gắng chăm ông thay mẹ…)
“Dung anh ách lái xe về nhà ngoại, cậu đi để lại chiếc Chaly màu xanh, Dung dùng đi học. Hồi sáng này, ông ngoại dắt xe ra đến cửa Dung hỏi:
– Ngoại định đi đâu
– Ông lên quận một chút.
Dung ngăn:
– Thôi, ngoại già rồi, không nên lái xe, có đi, con chở ông đi.
Ông tỏ vẻ giận, quầy quả vào nhà. Ôi, người già sao mà khổ đến vậy.
Thế nghĩa là có hai thế giới ở trong ngôi nhà. Thế giới của ông là mấy ông bạn già, là mấy chồng nhựt báo, là cái radio đâu hồi còn đánh nhau, là trầm tư suy ngẫm, là mảnh sân hoa trái. Thế giới của Dung là tiếng nhạc gào thét xập sinh, là sắc màu xanh đỏ, là quả đất như nằm gọn trong bàn tay. Sáng nó dậy thật sớm để nấu cơm, sau đó đi học, chiều lại học, buổi tối nó vù xe đến bạn chơi hoặc về nhà nghe mấy đứa em cãi nhau ỏm tỏi. Hai thế giới vừa giành giựt vừa hoà tan nhau.
Mặc dầu Dung đang ở trong thế giới của ông, mà không biết mình đang chìm dần vào đấy (…)
Có những sự thay đổi Dung không thể ngờ được. Bây giờ mỗi đêm Dung trở mình nghe ông ngoại ho khúc khắc. Nghe cây mai nhỏ nứt mình, nảy chồi Dung nghiện hương trầm tối tối ông thắp lên bàn thờ bà ngoại. Lắm khi lũ em Dung sang, chúng nó phá phách quậy tung cả lên, Dung mắng, chúng nó trề môi “Chị hai khó như một bà già”, Dung giật mình. Có lẽ quen với cái tĩnh lặng trong sân mà mỗi chiều Dung giúp ông tưới cây, cái khoảng không xanh lạc lõng trong khói bụi, đâu đó, trên tàng me già, dăm chú chim hót líu lo Dung quen dáng ông ngoại với mái tóc bạc, với đôi mắt hõm, cái cằm vuông, quen mỗi tháng một lần cọc cạch lên phường lương hưu. Có một điều Dung ngày càng nhận ra tiếng ho của ông ngày càng khô và rời rạc như lời kêu cứu. Chủ nhật Dung cắm cúi lau chùi bên dàn karaoke phủ bụi, ông đứng lên nheo mắt:
– Sao con không hát, con hát rất hay mà- Dung thoáng ngỡ ngàng, nó hỏi:
– Ngoại có thích nghe không?
Rồi mở máy. Hôm ấy Dung rất vui, lần đầu tiên nó hát cho riêng ông nghe và quan trọng nhất là ông đã ngồi lại đấy, gật gù.
[…] Hết mùa me dốt, ông cháu Dung nhặt là mai đón Tết. Cậu gửi thư và quà về. Ông ôm chầm lấy thư bảo Dung.
– Con đọc ngoại nghe.
Dung đọc một lèo, lúc ngước lên đã thấy mắt ông đỏ rưng. Ông đến bàn thờ bà, đốt nén hương, mùi trầm ngào ngạt, Dung hỏi:
– Ngoại thương cậu như vậy, sao không theo cậu?
Ông trìu mến:
– Ngoại muốn mỗi năm cùng con đón giao thừa và nghe con hát.”
(Nguyễn Ngọc Tư [1], trích Ông ngoại, NXB trẻ 2001)
Thực hiện các yêu cầu/ Trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Xác định điểm nhìn trong đoạn trích trên.
Câu 2. Điều gì khiến cho Dung tỏ ra e ngại khi phải đến sống với ông ngoại?
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn sau:“Thế giới của ông là mấy ông bạn già, là mấy chồng nhựt báo, là cái radio đâu hồi còn đánh nhau, là trầm tư suy ngẫm, là mảnh sân hoa trái.”
Câu 4. Chi tiết:“Có lẽ quen với cái tĩnh lặng trong sân mà mỗi chiều Dung giúp ông tưới cây, cái khoảng không xanh lạc lõng trong khói bụi, đâu đó, trên tàng me già, dăm chú chim hót líu lo Dung quen dáng ông ngoại với mái tóc bạc, với đôi mắt hõm, cái cằm vuông, quen mỗi tháng một lần cọc cạch lên phường lương hưu. Có một điều Dung ngày càng nhận ra tiếng ho của ông ngày càng khô và rời rạc như lời kêu cứu” cho thấy Dung là một cô bé như thế nào?
Câu 5. Từ nội dung của văn bản, theo anh/chị, điều gì là quan trọng nhất để gắn kết gia đình và rút ngắn “khoảng cách thế hệ”. Vì sao? (Trình bày ngắn gọn khoảng 3 - 5 câu).
VIẾT (6 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật Dung trong văn bản Đọc - hiểu.
Câu 2. (4.0 điểm) Anh, chị hãy viết bài nghị luận (khoảng 600 chữ) về cách ứng xử có văn hóa của thế hệ trẻ trên không gian mạng.
----------------------HẾT-------------------
(Ghi chú: Học sinh không được sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm)
(Ghi chú: Học sinh không được sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NĂM HỌC 2024 - 2025
Môn: Ngữ văn(Đáp án gồm 02 trang)
NĂM HỌC 2024 - 2025
Môn: Ngữ văn
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | | ĐỌC HIỂU | 4.0 |
1 | Người kể chuyện đặt điểm nhìn chủ yếu ở nhân vật Dung. | 0.5 | |
2 | Điều khiến cho Dung tỏ ra e ngại khi phải đến sống với ông ngoại: Do sự khác nhau về lối sống, sở thích… | 0.5 | |
3 | Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê: - Làm cho câu văn sinh động, hấp dẫn, gợi hình gợi cảm. - Nhấn mạnh thế giới của những người già: không ồn ào, bình lặng, hoài niệm, yêu cuộc sống... | 1.0 | |
4 | Dung là một cô bé: - Nhạy cảm, tinh tế. - Trưởng thành, biết thấu hiểu, giàu tình yêu thương. | 1.0 | |
5 | Thí sinh có thể đưa ra nhiều ý kiến khác nhau, song cần đảm bảo yêu cầu câu hỏi, trình bày gãy gọn, thuyết phục. Gợi ý: - Điều quan trọng nhất để gắn kết gia đình và rút ngắn “khoảng cách thế hệ”: + Các thành viên trong gia đình phải biết tôn trọng, quan tâm, yêu thương, cảm thông thấu hiểu, chia sẻ, ... + Phải có những hoạt động chung để gắn kết các thành viên trong gia đình,… - Lí giải hợp lí. | 1.0 | |
II | | VIẾT | 6.0 |
| 1 | Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật Dung trong đoạn trích ở phần đọc- hiểu. | 2,0 |
| a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật Dung được Nguyễn Ngọc Tư thể hiện trong văn bản. | 0,25 | |
| c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: - Đặt nhân vật trong tình huống truyện đơn giản, thời gian ngắn, không gian nhỏ hẹp, xoay quanh cuộc sống đời thường, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình. - Người kể chuyện nương theo điểm nhìn của nhân vật Dung, qua ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm để khắc họa chân dung một người trẻ với tính cách, tâm lí, hành vi,… đúng với lứa tuổi mới lớn; giúp khắc họa sự biến đổi từng ngày trong cảm xúc và nhận thức, cho thấy quá trình trưởng thành của nhân vật Dung. - Ngôn ngữ đời thường, đậm chất Tây Nam Bộ và có giá trị biểu cảm cao; giọng điệu tự nhiên, nhẹ nhàng nhưng thấm thía. - Đánh giá: Những đặc điểm nghệ thuật nổi bật đã góp phần thể hiện thành công chủ đề, giá trị nhân văn của tác phẩm, hướng đến sự nối kết các thế hệ; tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ngọc Tư. | 0,5 | |
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. | 0,5 | ||
đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong bài văn. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,25 | ||
2. | Anh, chị hãy viết bài nghị luận (khoảng 600 chữ) về cách ứng xử có văn hóa của thế hệ trẻ trên không gian mạng. | 4.0 | |
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài Xác định đúng yêu cầu kiểu bài: nghị luận xã hội | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ứng xử của người trẻ trên không gian mạng. | 0.5 | ||
| c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề: ứng xử có văn hóa của thế hệ trẻ trên không gian mạng. * Triển khai vấn đề nghị luận: - Giải thích vấn đề nghị luận. - Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau: + Nêu ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề được bàn luận: Mức độ phổ biến của mạng xã hội trên thế giới và Việt Nam; Thực trạng về thái độ ứng xử của thế hệ trẻ trên không gian mạng. + Trình bày quan điểm riêng và đề xuất cách ứng xử đúng đắn, tốt đẹp trước vấn đề được đề cập. + Phản biện một số quan điểm trái chiều. + Kiến nghị giải pháp: Có ý thức rõ ràng về văn hóa ứng xử trên mạng xã hội; Có quỹ thời gian sử dụng mạng phù hợp bên cạnh việc học hoặc công việc; Kết hợp các hoạt động giải trí khác: đọc sách, nghe nhạc,..Tự điều chỉnh bản thân trong cảm xúc, cách ứng xử,...Sử dụng bằng chứng để chứng minh cho quan điểm của mình (liên hệ bản thân) từ các lí lẽ trên. * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân về việc lựa chọn hình thức ứng xử phù hợp trên không gian mạng. | 1.0 | |
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. | 1.5 | ||
đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết văn bản. | 0.25 | ||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0.5 | ||
Tổng điểm | 10 |
[1] Nguyễn Ngọc Tư: sinh năm 1976, quê ở Cà Mau, là nữ nhà văn trẻ của Hội nhà văn Việt Nam. Nguyễn Ngọc Tư thường viết về những điều bình dị, gần gũi xung quanh cuộc sống của mình. Giọng văn chị đậm chất Nam Bộ, là giọng kể mềm mại mà thâm trầm, sâu cay về những cuộc đời éo le, những số phận chìm nổi. Cái chất miền quê sông nước ngấm vào các tác phẩm, thấm đẫm cái tình của làng, của đất, của những con người chân chất hồn hậu nhưng ít nhiều gặp những bất hạnh.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!