- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,205
- Điểm
- 113
tác giả
WORD + POWERPOINT Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán THCS được soạn dưới dạng file word, PPT gồm 2 FILE trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Khái niệm “ Đại lượng tỉ lệ thuận”, “Đại lượng tỉ lệ nghịch” học sinh đã được tiếp cận từ tiểu học. Tuy nhiên, vấn đề giải các bài tập có nội dung tương đối trừu tượng nhất là các bài toán có liên hệ thực tế thật không dễ dàng đối với học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém thì việc tiếp thu nội dung này còn hạn chế.
Mục tiêu cụ thể về kiến thức các bài toán tỉ lệ cũng được học sinh tiếp thu một cách khó khăn: phải nắm được định nghĩa, tính chất các đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, công thức liên hệ giữa các đại lượng đã cho, phân biệt sự giống nhau, khác nhau giữa chúng. Từ đó vận dụng để giải một số bài toán đơn giản về đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch
Là một giáo viên được phân công giảng dạy khối 6, 7 từ những năm qua. Khi dạy dạng toán tỉ lệ tôi nhận thấy học sinh học dạng này đã gặp những khó khăn như: không xác định được các đại lượng có trong bài toán, chưa phân biệt được bài toán thuộc dạng tỉ lệ thuận hay tỉ lệ nghịch. Khi vận dụng tính chất còn nhầm lẫn các giá trị tương ứng dẫn đến lời giải sai. Bản thân tôi đã từng trăn trở: “ làm thế nào để học sinh tiếp thu, giải bài tập tỉ lệ một cách chủ động?, làm thế nào để phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo, nâng cao năng lực tự học của học sinh?, làm thế nào để học sinh yếu kém có thể trở lên say mê học tập, thích phát biểu trong giờ học?. Đối với bài toán tỉ lệ nên sử dụng phương pháp gì cho phù hợp?...
Sau khi tìm tòi, suy nghĩ và tham khảo sách vở, ý kiến đồng nghiệp và thực nghiệm tôi xin trình bày phương pháp dạy các bài toán tỉ lệ bằng cách lập bảng.
Giáo viên giảng dạy tâm huyết nhiệt tình, trách nhiệm.
Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo sát sao kịp thời mọi hoạt động dạy và học của nhà trường.
Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ phục vụ cho việc dạy và học.
Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Kiến thức dạng toán có lời văn ngôn từ dài, học sinh thường sợ.
Dạng toán có nội dung thực tế thường học sinh khó xác định các đại lượng tham gia trong bài toán.
Khó xác định quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán
a) Mô tả cách thức thực hiện:
BP1: Cung cấp hệ thống lý thuyết ngắn gọn, đầy đủ, chính xác
Các bước để giải bài toán tỉ lệ bằng phương pháp lập bảng.
Bước 1:
Xác định bài toán có những đại lượng nào?, các đại lượng đó tỉ lệ thuận hay tỉ lệ nghịch với nhau, có thể dựa vào dấu hiệu nhận biết sau:
Đại lượng này tăng thì đại lượng kia tăng: tỉ lệ thuận.
Đại lượng này tăng thì đại lượng kia giảm: tỉ lệ nghịch
Bước 2:
Lập bảng.
Với x1, x2, x3, ..., xn là những giá trị của đại lượng x và có các giá trị tương ứng y1, y2, y3, ..., yn là những giá trị thuộc đại lượng y ta có bảng sau:
Bước 3:
Vận dụng khái niệm hoặc tính chất của hai đại lượng tỉ lệ thuận hoặc tỉ lệ nghịch để lập tỉ lệ thức hoặc dãy tỉ số bằng nhau
WORD
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
MỤC LỤC
TT | Nội dung | Trang |
1 | Mục lục | |
2 | PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ | 2 |
3 | PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ | 2 |
4 | 1. Thực trạng công tác dạy và học … | 2 |
5 | a) Ưu điểm | 2 |
6 | b) Hạn chế và nguyên nhân hạn chế | 3 |
7 | 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán lớp 7 | 3 |
8 | a) Biện pháp 1: Cung cấp hệ thống lí thuyết đầy đủ, ngắn gọn, chính xác | 3 |
9 | b) Biện pháp 2: Chia dạng bài tập và có phương pháp giải cho từng dạng | 3 |
10 | 3. Thực nghiệm sư phạm | 3 |
11 | a) Mô tả cách thức thực hiện | 3 |
17 | b) Kết quả đạt được | 10 |
18 | c) Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm | 10 |
19 | 4. Kết luận | 10 |
20 | 5. Kiến nghị, đề xuất | 11 |
21 | a) Đối với tổ/nhóm chuyên môn | 11 |
22 | b) Đối với Lãnh đạo nhà trường | 11 |
23 | c) Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo | 11 |
24 | PHẦN III. TÀI LIỆU THAM KHẢO | 12 |
25 | PHẦN IV. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP | 13 |
26 | PHẦN V. CAM KẾT | 14 |
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Khái niệm “ Đại lượng tỉ lệ thuận”, “Đại lượng tỉ lệ nghịch” học sinh đã được tiếp cận từ tiểu học. Tuy nhiên, vấn đề giải các bài tập có nội dung tương đối trừu tượng nhất là các bài toán có liên hệ thực tế thật không dễ dàng đối với học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém thì việc tiếp thu nội dung này còn hạn chế.
Mục tiêu cụ thể về kiến thức các bài toán tỉ lệ cũng được học sinh tiếp thu một cách khó khăn: phải nắm được định nghĩa, tính chất các đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, công thức liên hệ giữa các đại lượng đã cho, phân biệt sự giống nhau, khác nhau giữa chúng. Từ đó vận dụng để giải một số bài toán đơn giản về đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch
Là một giáo viên được phân công giảng dạy khối 6, 7 từ những năm qua. Khi dạy dạng toán tỉ lệ tôi nhận thấy học sinh học dạng này đã gặp những khó khăn như: không xác định được các đại lượng có trong bài toán, chưa phân biệt được bài toán thuộc dạng tỉ lệ thuận hay tỉ lệ nghịch. Khi vận dụng tính chất còn nhầm lẫn các giá trị tương ứng dẫn đến lời giải sai. Bản thân tôi đã từng trăn trở: “ làm thế nào để học sinh tiếp thu, giải bài tập tỉ lệ một cách chủ động?, làm thế nào để phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo, nâng cao năng lực tự học của học sinh?, làm thế nào để học sinh yếu kém có thể trở lên say mê học tập, thích phát biểu trong giờ học?. Đối với bài toán tỉ lệ nên sử dụng phương pháp gì cho phù hợp?...
Sau khi tìm tòi, suy nghĩ và tham khảo sách vở, ý kiến đồng nghiệp và thực nghiệm tôi xin trình bày phương pháp dạy các bài toán tỉ lệ bằng cách lập bảng.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
- Thực trạng công tác dạy và học
- Ưu điểm
Giáo viên giảng dạy tâm huyết nhiệt tình, trách nhiệm.
Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo sát sao kịp thời mọi hoạt động dạy và học của nhà trường.
Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ phục vụ cho việc dạy và học.
Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Kiến thức dạng toán có lời văn ngôn từ dài, học sinh thường sợ.
Dạng toán có nội dung thực tế thường học sinh khó xác định các đại lượng tham gia trong bài toán.
Khó xác định quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán
- Biện pháp nâng cao chất lượng trong công tác giảng dạy môn Toán 7
- Biện pháp 1: Cung cấp hệ thống lý thuyết ngắn gọn, đầy đủ, chính xác
- Biện pháp 2: Chia dạng bài tập và có phương pháp giải cho từng dạng
a) Mô tả cách thức thực hiện:
BP1: Cung cấp hệ thống lý thuyết ngắn gọn, đầy đủ, chính xác
*Với dạng bài đại lượng tỉ lệ thuận | *Với dạng bài đại lượng tỉ lệ nghịch |
Định nghĩa: Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức: y =kx (với k là hằng số khác 0) thì ta nói y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ k. | Định nghĩa: Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượn x theo công thức: y = hay x.y =a (với là hằng số khác 0) thì ta nói y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a. |
Tính chất: Nếu x và y tỉ lệ thuận thì áp dụng tính chất của đại lượng tỉ lệ thuận ta có: hoặc | Tính chất: Nếu x và y tỉ lệ nghịch thì ta áp dụng tính chất của đại lượng tỉ lệ nghịch ta có: x1. y1 = x2.y2 = x3 y3=... xn.yn |
Các bước để giải bài toán tỉ lệ bằng phương pháp lập bảng.
Bước 1:
Xác định bài toán có những đại lượng nào?, các đại lượng đó tỉ lệ thuận hay tỉ lệ nghịch với nhau, có thể dựa vào dấu hiệu nhận biết sau:
Đại lượng này tăng thì đại lượng kia tăng: tỉ lệ thuận.
Đại lượng này tăng thì đại lượng kia giảm: tỉ lệ nghịch
Bước 2:
Lập bảng.
Với x1, x2, x3, ..., xn là những giá trị của đại lượng x và có các giá trị tương ứng y1, y2, y3, ..., yn là những giá trị thuộc đại lượng y ta có bảng sau:
x | x1 | x2 | x3 | … | xn |
y | y1 | y2 | y3 | … | yn |
Vận dụng khái niệm hoặc tính chất của hai đại lượng tỉ lệ thuận hoặc tỉ lệ nghịch để lập tỉ lệ thức hoặc dãy tỉ số bằng nhau
- + Nếu x và y tỉ lệ thuận thì áp dụng tính chất của đại lượng tỉ lệ thuận ta có:
- + Nếu x và y tỉ lệ nghịch thì ta áp dụng tính chất của đại lượng tỉ lệ nghịch ta có:
- x1. y1 = x2.y2 = x3 y3=... xn.yn
THẦY CÔ TẢI NHÉ!