Admin Yopo
Ban quản trị Team YOPO
- Tham gia
- 15/8/22
- Bài viết
- 6,065
- Điểm
- 48
tác giả
ĐỀ THI HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 (CÓ ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM) được soạn dưới dạng file word/ powerpoint gồm các thư mục, file, links. Các bạn xem và tải về ở dưới.
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY HIỆU
TỔ NGỮ VĂN
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I
Môn: Ngữ văn - Lớp 10
(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Một trong những tiến bộ đáng nể nhất của tư duy hiện đại là đã vượt qua thời nguyên lý loại trừ bước sang kỷ nguyên của nguyên lý bổ sung.
Nguyên lý loại trừ có một sức ỳ thâm căn cố đế vì nó đã chế ngự tư duy nhân loại đằng đẵng hàng nghìn năm trời.
Nó vận hành trên hai vế đúng sai và không công nhận, tuyệt đối không công nhận vế thứ ba.
Cách hành xử của nó là độc thoại và cao trào của nó là định kiến: kẻ nào không đi với ta là chống lại ta.
Phong cách của nó là khép kín, bảo thủ, hẹp hòi và độc đoán.
Lịch sử còn nhớ lời phát ngôn nổi tiếng của Goebel một cánh tay đắc lực của Hitle: “Khi tôi nghe thấy từ văn hóa, tôi rút súng ra”.
Nguyên lý bổ sung cung cấp cho vận hành tư duy hiện đại một vế thứ ba: cái khác.
Cách hành xử của nó là đối thoại. Phong thái của nó là cởi mở, dung nhận, thực sự cầu thị, bình đẳng và đoàn kết.
Nó phủ nhận mọi chân lý độc tôn, tất định.
Nó khuyến khích mọi cuộc tranh luận, mọi ý kiến khác biệt trên con đường không có kết thúc (no finoto) của hành trình chân lý.
Nguyên lý bổ sung của Bohr và đôi bạn đồng hành nguyên lý bất định của Heisenberg và nguyên lý bất toàn của Godel hoạt động như bộ ba “ngự lâm quân pháo thủ” của tư duy hiện đại. Hiểu biết của con người ngày một trưởng thành. Con người ngày càng hiểu rằng tri thức của mình là hữu hạn, rằng chân lý là một quá trình tiếp cận trường kỳ, chân lý luôn luôn trên đường đi và không có ngày Chủ nhật cũng như không có một công ty độc quyền chân lý.
Xây dựng một nền văn hóa đối thoại hết sức bức thiết nhưng cũng trường kỳ khó khăn vì loài người sống quá lâu năm trong thói quen độc thoại. Nó như một bóng ma bất đắc kỳ tử luôn luôn ám ảnh hành trình đối thoại của loài người.
(Trích Đối thoại với đời và thơ, Lê Đạt, NXB Trẻ, 2018)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì?
A. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
B. Phong cách ngôn ngữ chính luận.
C. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
D. Phong cách ngôn ngữ báo chí.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là
A. nghị luận.
B. tự sự.
C. miêu tả.
D. biểu cảm.
Câu 3. Cách hành xử của nguyên lí loại trừ là gì?
A. Đối thoại.
B. Bổ sung.
C. Độc thoại.
D. Cởi mở.
Câu 4. Điểm khác biệt của nguyên lí bổ sung trong tư duy hiện đại so với nguyên lí loại trừ là
A. chấp nhận cái khác biệt, phủ nhận chân lí độc tôn.
B. không chấp nhận vế thứ ba: cái khác.
C. chân lí là cái có sẵn, phủ nhận tinh thần đối thoại.
D. khuyến khích định kiến để khẳng định cá tính.
Câu 5. Từ độc thoại được tác giả sử dụng trong đoạn trích có nghĩa là gì?
A. Tự nói với chính mình.
B. Đề cao ý kiến cá nhân.
C. Khuyến khích tranh luận.
D. Phủ nhận sự đối thoại.
Câu 6. Cụm từ không có ngày Chủ nhật trong đoạn trích được hiểu như thế nào?
A. Không có ngày cuối tuần.
B. Không có điểm dừng.
C. Không có quá trình tiếp cận trường kì.
D. Không độc quyền chân lí.
Câu 7. Nội dung chính của đoạn trích là gì?
A. Bàn về sự khác biệt của nguyên lý loại trừ, nguyên lý bổ sung và sự cần thiết phải xây dựng nền văn hóa đối thoại.
B. Bàn về tính ưu việt của nguyên lí bổ sung và sự khó khăn khi xây dựng nền văn hóa đối thoại.
C. Bàn về sự tiến bộ của tư duy hiện đại là đã vượt qua thời nguyên lý loại trừ bước sang kỷ nguyên của nguyên lý bổ sung.
D. Bàn về sức ì của nguyên lí loại trừ và sự khó khăn khi xây dựng nền văn hóa đối thoại.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Câu nói “Khi tôi nghe thấy từ văn hóa, tôi rút súng ra” của Goebel thể hiện cách hành xử như thế nào?
Câu 9. Vì sao phải chấp nhận sự khác biệt?
Câu 10. Anh/ Chị hãy nêu một khó khăn gây cản trở trong việc xây dựng văn hóa đối thoại.
II. VIẾT ( 4.0 điểm)
Đọc đoạn thơ:
Mau với chứ, vội vàng lên với chứ,
Em, em ơi, tình non đã già rồi;
Con chim hồng, trái tim nhỏ của tôi,
Mau với chứ! Thời gian không đứng đợi.
Tình thổi gió, màu yêu lên phấp phới;
Nhưng đôi ngày, tình mới đã thành xưa.
Nắng mọc chưa tin, hoa rụng không ngờ,
Tình yêu đến, tình yêu đi, ai biết!
Trong gặp gỡ đã có mầm ly biệt;
Những vườn xưa, nay đoạn tuyệt dấu hài;
Gấp đi em, anh rất sợ ngày mai;
Đời trôi chảy, lòng ta không vĩnh viễn.
(Giục giã, Tuyển tập thơ Xuân Diệu, NXB Văn học, 1998, tr 203)
Thực hiện yêu cầu:
Căn nguyên sâu xa của lời giục giã là gì? Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích đoạn thơ để trả lời câu hỏi trên.
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY HIỆU
TỔ NGỮ VĂN
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I
Môn: Ngữ văn - Lớp 10
(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Một trong những tiến bộ đáng nể nhất của tư duy hiện đại là đã vượt qua thời nguyên lý loại trừ bước sang kỷ nguyên của nguyên lý bổ sung.
Nguyên lý loại trừ có một sức ỳ thâm căn cố đế vì nó đã chế ngự tư duy nhân loại đằng đẵng hàng nghìn năm trời.
Nó vận hành trên hai vế đúng sai và không công nhận, tuyệt đối không công nhận vế thứ ba.
Cách hành xử của nó là độc thoại và cao trào của nó là định kiến: kẻ nào không đi với ta là chống lại ta.
Phong cách của nó là khép kín, bảo thủ, hẹp hòi và độc đoán.
Lịch sử còn nhớ lời phát ngôn nổi tiếng của Goebel một cánh tay đắc lực của Hitle: “Khi tôi nghe thấy từ văn hóa, tôi rút súng ra”.
Nguyên lý bổ sung cung cấp cho vận hành tư duy hiện đại một vế thứ ba: cái khác.
Cách hành xử của nó là đối thoại. Phong thái của nó là cởi mở, dung nhận, thực sự cầu thị, bình đẳng và đoàn kết.
Nó phủ nhận mọi chân lý độc tôn, tất định.
Nó khuyến khích mọi cuộc tranh luận, mọi ý kiến khác biệt trên con đường không có kết thúc (no finoto) của hành trình chân lý.
Nguyên lý bổ sung của Bohr và đôi bạn đồng hành nguyên lý bất định của Heisenberg và nguyên lý bất toàn của Godel hoạt động như bộ ba “ngự lâm quân pháo thủ” của tư duy hiện đại. Hiểu biết của con người ngày một trưởng thành. Con người ngày càng hiểu rằng tri thức của mình là hữu hạn, rằng chân lý là một quá trình tiếp cận trường kỳ, chân lý luôn luôn trên đường đi và không có ngày Chủ nhật cũng như không có một công ty độc quyền chân lý.
Xây dựng một nền văn hóa đối thoại hết sức bức thiết nhưng cũng trường kỳ khó khăn vì loài người sống quá lâu năm trong thói quen độc thoại. Nó như một bóng ma bất đắc kỳ tử luôn luôn ám ảnh hành trình đối thoại của loài người.
(Trích Đối thoại với đời và thơ, Lê Đạt, NXB Trẻ, 2018)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì?
A. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
B. Phong cách ngôn ngữ chính luận.
C. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
D. Phong cách ngôn ngữ báo chí.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là
A. nghị luận.
B. tự sự.
C. miêu tả.
D. biểu cảm.
Câu 3. Cách hành xử của nguyên lí loại trừ là gì?
A. Đối thoại.
B. Bổ sung.
C. Độc thoại.
D. Cởi mở.
Câu 4. Điểm khác biệt của nguyên lí bổ sung trong tư duy hiện đại so với nguyên lí loại trừ là
A. chấp nhận cái khác biệt, phủ nhận chân lí độc tôn.
B. không chấp nhận vế thứ ba: cái khác.
C. chân lí là cái có sẵn, phủ nhận tinh thần đối thoại.
D. khuyến khích định kiến để khẳng định cá tính.
Câu 5. Từ độc thoại được tác giả sử dụng trong đoạn trích có nghĩa là gì?
A. Tự nói với chính mình.
B. Đề cao ý kiến cá nhân.
C. Khuyến khích tranh luận.
D. Phủ nhận sự đối thoại.
Câu 6. Cụm từ không có ngày Chủ nhật trong đoạn trích được hiểu như thế nào?
A. Không có ngày cuối tuần.
B. Không có điểm dừng.
C. Không có quá trình tiếp cận trường kì.
D. Không độc quyền chân lí.
Câu 7. Nội dung chính của đoạn trích là gì?
A. Bàn về sự khác biệt của nguyên lý loại trừ, nguyên lý bổ sung và sự cần thiết phải xây dựng nền văn hóa đối thoại.
B. Bàn về tính ưu việt của nguyên lí bổ sung và sự khó khăn khi xây dựng nền văn hóa đối thoại.
C. Bàn về sự tiến bộ của tư duy hiện đại là đã vượt qua thời nguyên lý loại trừ bước sang kỷ nguyên của nguyên lý bổ sung.
D. Bàn về sức ì của nguyên lí loại trừ và sự khó khăn khi xây dựng nền văn hóa đối thoại.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Câu nói “Khi tôi nghe thấy từ văn hóa, tôi rút súng ra” của Goebel thể hiện cách hành xử như thế nào?
Câu 9. Vì sao phải chấp nhận sự khác biệt?
Câu 10. Anh/ Chị hãy nêu một khó khăn gây cản trở trong việc xây dựng văn hóa đối thoại.
II. VIẾT ( 4.0 điểm)
Đọc đoạn thơ:
Mau với chứ, vội vàng lên với chứ,
Em, em ơi, tình non đã già rồi;
Con chim hồng, trái tim nhỏ của tôi,
Mau với chứ! Thời gian không đứng đợi.
Tình thổi gió, màu yêu lên phấp phới;
Nhưng đôi ngày, tình mới đã thành xưa.
Nắng mọc chưa tin, hoa rụng không ngờ,
Tình yêu đến, tình yêu đi, ai biết!
Trong gặp gỡ đã có mầm ly biệt;
Những vườn xưa, nay đoạn tuyệt dấu hài;
Gấp đi em, anh rất sợ ngày mai;
Đời trôi chảy, lòng ta không vĩnh viễn.
(Giục giã, Tuyển tập thơ Xuân Diệu, NXB Văn học, 1998, tr 203)
Thực hiện yêu cầu:
Căn nguyên sâu xa của lời giục giã là gì? Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích đoạn thơ để trả lời câu hỏi trên.