- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 87,189
- Điểm
- 113
tác giả
DỰ ÁN Những đề thi ngữ văn lớp 7 học kì 2 TUYỂN TẬP NĂM 2024 được soạn dưới dạng file word gồm các thư mục trang. Các bạn xem và tải những đề thi ngữ văn lớp 7 học kì 2 về ở dưới.
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu:
Em vươn vai đứng dậy
Trái Đất đã xanh rồi
Giữa biêng biếc mây trời
Tiếng chim vui ngọt quá
Quàng khăn xanh biển cả
Khoác áo thơm hương rừng
Trái Đất mang trên lưng
Những đứa con của đất
Tuy màu da có khác
Nhưng vẫn chung nụ cười
Như biển cả không vơi
Một màu xanh thăm thẳm
Như ban mai nắng ấm
Lung linh bờ thảo nguyên
Hãy giữ được bình yên
Cho hoa thơm thơm mãi
Em vươn vai đứng dậy
Mong Trái Đất hòa bình
Đừng bao giờ chiến tranh
Mà đau hòn máu đỏ
Cho năm châu hội ngộ
Trong tình thương loài người
Và cho khắp mọi nơi
Là nhà bồ câu trắng.
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra số từ trong dòng thơ: Cho năm châu hội ngộ.
Câu 3. Theo bài thơ, những đứa con của đất có đặc điểm gì riêng và chung?
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong hai dòng thơ:
Quàng khăn xanh biển cả
Khoác áo thơm hương rừng
Câu 5. Em hiểu như thế nào về nội dung hai dòng thơ:
Và cho khắp mọi nơi
Là nhà bồ câu trắng.
Câu 6. Tại sao nhân vật em trong bài thơ lại có mong ước: Mong Trái Đất hòa bình/ Đừng bao giờ chiến tranh?
Câu 7. Theo em, mỗi người cần làm những gì để cho cuộc sống trên Trái Đất của chúng ta ngày trở nên tốt đẹp hơn? (Nêu ít nhất hai việc làm).
II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của em về ý kiến sau: Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.
Họ và tên học sinh: ................................................................ SBD: .............................
Lưu ý khi chấm bài:
Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc, linh hoạt trong việc vận dụng Hướng dẫn chấm. Việc chi tiết hóa điểm số các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC GIANG | ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2023 - 2024 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề |
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu:
Em vươn vai đứng dậy
Trái Đất đã xanh rồi
Giữa biêng biếc mây trời
Tiếng chim vui ngọt quá
Quàng khăn xanh biển cả
Khoác áo thơm hương rừng
Trái Đất mang trên lưng
Những đứa con của đất
Tuy màu da có khác
Nhưng vẫn chung nụ cười
Như biển cả không vơi
Một màu xanh thăm thẳm
Như ban mai nắng ấm
Lung linh bờ thảo nguyên
Hãy giữ được bình yên
Cho hoa thơm thơm mãi
Em vươn vai đứng dậy
Mong Trái Đất hòa bình
Đừng bao giờ chiến tranh
Mà đau hòn máu đỏ
Cho năm châu hội ngộ
Trong tình thương loài người
Và cho khắp mọi nơi
Là nhà bồ câu trắng.
(Em nghĩ về Trái Đất, Nguyễn Lãm Thắng, thivien.net)
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra số từ trong dòng thơ: Cho năm châu hội ngộ.
Câu 3. Theo bài thơ, những đứa con của đất có đặc điểm gì riêng và chung?
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong hai dòng thơ:
Quàng khăn xanh biển cả
Khoác áo thơm hương rừng
Câu 5. Em hiểu như thế nào về nội dung hai dòng thơ:
Và cho khắp mọi nơi
Là nhà bồ câu trắng.
Câu 6. Tại sao nhân vật em trong bài thơ lại có mong ước: Mong Trái Đất hòa bình/ Đừng bao giờ chiến tranh?
Câu 7. Theo em, mỗi người cần làm những gì để cho cuộc sống trên Trái Đất của chúng ta ngày trở nên tốt đẹp hơn? (Nêu ít nhất hai việc làm).
II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của em về ý kiến sau: Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.
………………. Hết ………………
Họ và tên học sinh: ................................................................ SBD: .............................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC GIANG | HDC ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 7 Năm học 2023 -2024 Hướng dẫn chấm gồm 02 trang |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | | ĐỌC HIỂU | 6.0 |
1 | Bài thơ được viết theo thể thơ: 5 chữ (ngũ ngôn) | 0.75 | |
2 | HS chỉ ra được đúng số từ trong dòng thơ: năm | 0.75 | |
3 | - HS chỉ ra đúng Những đứa con của đất có: + đặc điểm riêng: màu da; + đặc điểm chung: nụ cười. - HS không làm hoặc làm sai | 1.0 0.5 0.5 0.0 | |
4 | - HS chỉ ra đúng yêu cầu + Dấu hiệu nhân hóa: biển cả quàng khăn; rừng khoác áo. + Tác dụng: Làm cho biển cả và rừng trở nên gần gũi, sinh động như con người; gợi ra vẻ đẹp duyên dáng của rừng và biển; qua đó thấy được tình cảm yêu mến của nhân vật “em” với thiên nhiên. - HS không làm hoặc làm sai | 1.0 0.5 0.5 0.0 | |
5 | - HS nêu được cách hiểu phù hợp về hai dòng thơ: Mong ước khắp nơi đều được hòa bình (vì chim bồ câu là biểu tượng của hòa bình). - HS không làm hoặc làm sai | 0.5 0.0 | |
6 | - HS có câu trả lời phù hợp (có thể như: Nhân vật em có mong ước: Mong Trái Đất hòa bình/ Đừng bao giờ chiến tranh bởi vì: chiến tranh gây đau thương mất mát, gia đình li tán, kinh tế kiệt quệ, nhiều công trình bị hủy diệt, trẻ em không được đến trường…) - HS không làm hoặc làm sai | 1.0 0.0 | |
7 | - HS nêu ra ít nhất 02 việc làm phù hợp. (Mỗi việc làm phù hợp được 0,5 điểm). Có thể nêu các việc sau: Bảo vệ môi trường; lên án chiến tranh; sống nhân ái, thân thiện, đoàn kết;…. - HS không làm hoặc làm sai | 1.0 0.0 | |
II | | VIẾT | 4.0 |
| a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội | 0.25 | |
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vai trò của đức tính khiêm tốn đối với sự thành công của con người. | 0.5 | |
| c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết: - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: - Giải thích hoặc nêu biểu hiện của đức tính khiêm tốn. - Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo gợi ý sau: + Khiêm tốn khiến bản thân luôn thấy cần cố gắng học hỏi, nâng cao hiểu biết Vì thế dễ có được thành công + Khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. + Khiêm tốn nên không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa. + Nhiều người không khiêm tốn, tự cao, tự đại dẫn đến chủ quan, dễ thất bại. .... - Mở rộng hoặc có ý kiến khác để có cái nhìn toàng diện: Ngoài khiêm tốn, để thành công còn có thể cần có thêm những phẩm chất khác; khiêm tốn không phải là tự ti, thiếu tự tin, nhút nhát,... * Khẳng định lại vai trò, ý nghĩa của đức tính khiêm tốn và rút ra bài học cho bản thân. | 1.0 | |
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân. - Lựa chọn được thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề. - Đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. | 1.5 | ||
| e. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. | 0.25 | |
| f. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận. | 0.5 |
Lưu ý khi chấm bài:
Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc, linh hoạt trong việc vận dụng Hướng dẫn chấm. Việc chi tiết hóa điểm số các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!