- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,315
- Điểm
- 113
tác giả
Giáo án dạy thêm văn 7 cánh diều kì 2 NĂM 2023 - 2024 được soạn dưới dạng file word gồm CÁC FILE trang. Các bạn xem và tải giáo an dạy thêm văn 7 cánh diều kì 2 về ở dưới.
Ngày 31.1.2023 Buổi 15: ÔN TẬP ĐỌC HIỂU
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
Ôn tập các đơn vị kiến thức của bài học Truyện ngụ ngôn và tục ngữ:
- Ôn tập về đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại của truyện ngụ ngôn, tục ngữ: nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật,...); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học, ... ) của truyện ngụ ngôn. Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ; vần, nhịp, hình ảnh…
- Ôn tập về đặc điểm và tác của biện pháp tu từ nói quá, nói giảm- nói tránh; biết vận dụng các biện pháp này vào đọc hiểu, viết, nói nghe có hiệu quả.
- Ôn tập về việc viết được bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong truyện ngụ ngôn.
2. Năng lực:
+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học.
3. Phẩm chất:
B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
1.Học liệu:
- Tham khảo SGV, SGK, SBT Ngữ văn 7 Cánh diều, tập 2.
- Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy, phòng tranh, chia nhóm, đặt câu hỏi, khăn trải bàn,...
D.TIẾN TRÌNH ÔN TẬP THEO CHỦ ĐỀ
A. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TRUYỆN NGỤ NGÔN
Câu hỏi:
1. So sánh các đặc điểm của truyện ngụ ngôn với truyện thần thoại, truyện cổ tích.
* Hoàn thành phiếu học tập 01: chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ:
2. Một số yếu tố khác của truyện ngụ ngôn:
* Hoàn thành phiếu học tập 02: Thảo luận nhóm theo cặp
II. Cách đọc- hiểu truyện ngụ ngôn:
- Đọc kĩ văn bản để xác định được các sự kiện chính của truyện được kể.
- Nhận diện hình tượng nhân vật chính;
- Đi sâu tìm hiểu lai lịch, hoàn cảnh, hình dáng, cử chỉ, hoạt động, lời nói, ý nghĩ,…của các nhân vật được thể hiện trong truyện.
- Phát hiện bài học mà truyện muốn gửi gắm
- Liên hệ, rút ra bài học có ý nghĩa cho bản thân.
B. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ VĂN BẢN
1.HS sưu tầm, đọc truyện ngụ ngôn rồi điền bảng:
* Hoàn thành phiếu học tập : Chia lớp thành 03 nhóm
Lê Quang Vịnh- Thcs Yên Chính - Ý Yên
ĐỀ SỐ 2
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu:
Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói1 ngồi nói chuyện gẫu2 với nhau.
Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó ra thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi ngang qua voi đi qua, năm ông thầy bói chung nhau tiền biếu người quản voi3, xin cho voi dừng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau
Thầy sờ vòi của voi bảo:
- Tưởng con voi nó thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà voi thì lại phán:
- Không phải! Nó chần chẫn như cái đòn càn4.
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè cái quạt thóc5
Thầy sờ chân voi cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói sai cả. Chính nó tua tủa6 như cái chổi sể7 cùn.
Năm ông, thầy nào cũng cho mình nói đúng, không ai chịu ai, thành xa xô xát, đánh nhau toác đầu chảy máu.
*Chú giải:
(1) Thầy bói: người làm nghề đoán những việc lành dữ cho người khác (theo mê tín). Nhân vật thầy bói trong những câu chuyện dân gian thường bị mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Quản voi: người trông nom và điều khiển voi.
(4)Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rợ,..mà gánh.
(5) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(6) Tua tủa: từ gợi tả dáng chĩa ra không đều của nhiều vật cứng, nhọn, gây cảm giác ghê sợ
(7) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao
*Câu hỏi đọc hiểu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính và thể loại của văn bản.
Câu 2. Năm ông thầy bói xem voi trong hoàn cảnh nào? Điểm đặc biệt của năm ông thầy bói trong văn bản.
Câu 3. Hãy nêu cách thầy bói xem voi và phán về voi. Thái độ của các thầy bói khi phán về voi như thế nào?
Câu 4. Năm thầy bói đều đã được sờ voi thật, mỗi thầy đã nói được một bộ phận của voi, nhưng không thầy nào nói đúng về con vật này. Sai lầm của họ là ở chỗ nào?
Câu 5. Truyện ngụ ngôn "Thầy bói xem voi" cho ta bài học gì?
*Câu hỏi viết đoạn: Viết đoạn văn (5 đến 7 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về việc biết lắng nghe ý kiến của người khác.
*Câu hỏi đọc hiểu:
Câu 1: - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
-Thể loại: Truyện ngụ ngôn.
Câu 2:
- Hoàn cảnh: nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói góp tiền để thuê một con voi xem hình thù của nó ra sao.
- Đặc biệt của năm ông:
+ đều bị mù;
+ đều muốn biết hình thù con voi.
Câu 3:
- Cách các thầy bói xem voi:
+ Vì mù nên họ không thấy được cả con voi mà mỗi người chỉ sờ được một bộ phận của voi nhưng họ đều tưởng đã biết tất cả về voi.
+ Khi họ phán về những bộ phận của voi mà họ sờ được đều rất đúng, họ đã dùng lối so sánh ví von để diễn tả về bộ phận mà họ đã sờ được. Để tả về voi như cái chổi sể cùn, như con đỉa, như cái cột đình, như cái quạt thóc.
- Thái độ của các thầy khi phán về voi:
+ Ai cũng quả quyết ý kiến của mình là đúng, không chấp nhận ý kiến của người khác.
+ Tranh cãi quyết liệt, cuối cùng dẫn đến xô xát đánh nhau toác đầu, chảy máu.
Câu 4:
+ Sai lầm của các thầy bói là chỉ sờ thấy bộ phận mà không nhìn thấy toàn thể.
+ Chủ quan trong việc nhận thức sự vật hiện tượng, tự cho là mình đúng, như vậy họ không chỉ mù mắt mà còn mù về phương pháp đánh giá, mù về sự nhận thức.
Câu 5:
BONUS
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7-
Ngày 31.1.2023 Buổi 15: ÔN TẬP ĐỌC HIỂU
TRUYỆN NGỤ NGÔN V À T ỤC NG Ữ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
Ôn tập các đơn vị kiến thức của bài học Truyện ngụ ngôn và tục ngữ:
- Ôn tập về đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại của truyện ngụ ngôn, tục ngữ: nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật,...); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học, ... ) của truyện ngụ ngôn. Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ; vần, nhịp, hình ảnh…
- Ôn tập về đặc điểm và tác của biện pháp tu từ nói quá, nói giảm- nói tránh; biết vận dụng các biện pháp này vào đọc hiểu, viết, nói nghe có hiệu quả.
- Ôn tập về việc viết được bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong truyện ngụ ngôn.
2. Năng lực:
+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học.
3. Phẩm chất:
- Yêu thương bạn bè, người thân
- Biết ứng xử đúng mực, nhân văn.
B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
1.Học liệu:
- Tham khảo SGV, SGK, SBT Ngữ văn 7 Cánh diều, tập 2.
- 2. Thiết bị và phương tiện:
- - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học.
- C.PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy, phòng tranh, chia nhóm, đặt câu hỏi, khăn trải bàn,...
D.TIẾN TRÌNH ÔN TẬP THEO CHỦ ĐỀ
A. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TRUYỆN NGỤ NGÔN
Câu hỏi:
- Hãy liệt kê lại các văn bản đọc hiểu trong bài học 6.
- So sánh các đặc điểm của truyện ngụ ngôn với truyện thần thoại, truyện cổ tích.
- Một số đặc điểm riêng của truyện ngụ ngôn.
- Em hãy nêu những lưu ý khi đọc hiểu một văn bản truyện ngụ ngôn.
1. So sánh các đặc điểm của truyện ngụ ngôn với truyện thần thoại, truyện cổ tích.
* Hoàn thành phiếu học tập 01: chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ:
Yếu tố | Trong truyền thuyết (Nhóm 1) | Trong truyện cổ tích (Nhóm 2) | Trong truyện ngụ ngôn (Nhóm 3) |
Đề tài | |||
Nhân vật | |||
Sự kiện | |||
Cốt truyện |
Yếu tố | Trong truyền thuyết | Trong truyện cổ tích | Trong truyện ngụ ngôn |
Đề tài | Sự kiện, nhân vật lịch sử tái hiện qua văn bản | Hiện tượng cuộc sống được tái hiện qua văn bản | Thường là những vấn đề đạo đức hay những cách ứng xử trong cuộc sống |
Nhân vật | - Thường có những đặc điểm khác lạ về lai lịch, tài năng, sức mạnh; thường gắn với các sự kiện lịch sử và có công lớn với cộng đồng, được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ | Thường kể về một số kiểu nhân vật như nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh,… | Có thể là loài vật, đồ vật hoặc con người. Nhân vật được nhân cách hoá, có đặc điểm như con người. Các nhân vật hầu như không có tên riêng, thường được kể gọi bằng danh từ chung như: rùa, thỏ, bác nông dân,… |
Sự kiện | Chuỗi sự việc sắp xếp theo một trình tự nhất định và có liên quan chặt chẽ với nhau. | Xoay quanh một sự việc hoặc chuỗi sự việc liên quan đến nhân vật chính theo trình tự thời gian. | Một câu chuyện thường xoay quanh một sự kiện chính. |
Cốt truyện | - Thường xoay quanh công trạng, kì tích của các nhân vật, thường sử dụng yếu tố kì ảo làm nổi bật tài năng, sức mạnh của nhân vật, cuối truyện thường nhắc các dấu tích xưa còn lưu lại đến hiện tại | - Thường sử dụng các yếu tố kì ảo, hoang đường, mở đầu bằng: “Ngày xửa, ngày xưa…” và kết thúc có hậu | Thường xoay quanh một sự kiện (một hành vi ứng xử, một quan niệm, một nhận thức phiến diện, sai lầm…) nhằm đưa ra bài học hay lời khuyên nào đó. |
* Hoàn thành phiếu học tập 02: Thảo luận nhóm theo cặp
|
|
| |
Tình huống truyện | |
Bối cảnh truyện | - Không gian trong truyện: |
- Thời gian trong truyện: |
|
|
Hình thức | Ngắn gọn, được viết bằng văn xuôi hoặc văn vần. Ngôn ngữ truyện giàu hình ảnh, có thể pha yếu tố hài hước. |
Tình huống truyện | Là tình thế làm nảy sinh câu chuyện khiến nhân vật bộc lộ đặc điểm, tính cách của mình. Qua đó, ý nghĩa câu chuyện được khơi sâu. |
Bối cảnh truyện | - Không gian trong truyện: Mà khung cảnh, môi trường hoạt động của nhân vật ngụ ngôn, nơi xảy xa sự kiện câu chuyện. |
- Thời gian trong truyện: Một thời điểm, một khoảnh khắc nào đó mà sự việc, câu chuyện xảy ra, thường không xác định cụ thể. |
- Đọc kĩ văn bản để xác định được các sự kiện chính của truyện được kể.
- Nhận diện hình tượng nhân vật chính;
- Đi sâu tìm hiểu lai lịch, hoàn cảnh, hình dáng, cử chỉ, hoạt động, lời nói, ý nghĩ,…của các nhân vật được thể hiện trong truyện.
- Phát hiện bài học mà truyện muốn gửi gắm
- Liên hệ, rút ra bài học có ý nghĩa cho bản thân.
B. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ VĂN BẢN
1.HS sưu tầm, đọc truyện ngụ ngôn rồi điền bảng:
* Hoàn thành phiếu học tập : Chia lớp thành 03 nhóm
Tên đoạn trích/ truyện | (nhóm 1) | (nhóm 2) | (nhóm 3) |
1. Nhân vật chính | |||
2. Các sự kiện chính | |||
3. Nội dung, ý nghĩa truyện | |||
4. Đặc sắc nghệ thuật |
Lê Quang Vịnh- Thcs Yên Chính - Ý Yên
ĐỀ SỐ 2
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu:
THẦY BÓI XEM VOI
Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói1 ngồi nói chuyện gẫu2 với nhau.
Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó ra thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi ngang qua voi đi qua, năm ông thầy bói chung nhau tiền biếu người quản voi3, xin cho voi dừng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau
Thầy sờ vòi của voi bảo:
- Tưởng con voi nó thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà voi thì lại phán:
- Không phải! Nó chần chẫn như cái đòn càn4.
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè cái quạt thóc5
Thầy sờ chân voi cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói sai cả. Chính nó tua tủa6 như cái chổi sể7 cùn.
Năm ông, thầy nào cũng cho mình nói đúng, không ai chịu ai, thành xa xô xát, đánh nhau toác đầu chảy máu.
(In trong Tổng tập văn học dân gian người Việt, tập 10, Truyện ngụ ngôn, Nguyễn Xuân Kính (Chủ biên), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003).
*Chú giải:
(1) Thầy bói: người làm nghề đoán những việc lành dữ cho người khác (theo mê tín). Nhân vật thầy bói trong những câu chuyện dân gian thường bị mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Quản voi: người trông nom và điều khiển voi.
(4)Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rợ,..mà gánh.
(5) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(6) Tua tủa: từ gợi tả dáng chĩa ra không đều của nhiều vật cứng, nhọn, gây cảm giác ghê sợ
(7) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao
*Câu hỏi đọc hiểu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính và thể loại của văn bản.
Câu 2. Năm ông thầy bói xem voi trong hoàn cảnh nào? Điểm đặc biệt của năm ông thầy bói trong văn bản.
Câu 3. Hãy nêu cách thầy bói xem voi và phán về voi. Thái độ của các thầy bói khi phán về voi như thế nào?
Câu 4. Năm thầy bói đều đã được sờ voi thật, mỗi thầy đã nói được một bộ phận của voi, nhưng không thầy nào nói đúng về con vật này. Sai lầm của họ là ở chỗ nào?
Câu 5. Truyện ngụ ngôn "Thầy bói xem voi" cho ta bài học gì?
*Câu hỏi viết đoạn: Viết đoạn văn (5 đến 7 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về việc biết lắng nghe ý kiến của người khác.
Gợi ý làm bài đề số 2
*Câu hỏi đọc hiểu:
Câu 1: - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
-Thể loại: Truyện ngụ ngôn.
Câu 2:
- Hoàn cảnh: nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói góp tiền để thuê một con voi xem hình thù của nó ra sao.
- Đặc biệt của năm ông:
+ đều bị mù;
+ đều muốn biết hình thù con voi.
Câu 3:
- Cách các thầy bói xem voi:
+ Vì mù nên họ không thấy được cả con voi mà mỗi người chỉ sờ được một bộ phận của voi nhưng họ đều tưởng đã biết tất cả về voi.
+ Khi họ phán về những bộ phận của voi mà họ sờ được đều rất đúng, họ đã dùng lối so sánh ví von để diễn tả về bộ phận mà họ đã sờ được. Để tả về voi như cái chổi sể cùn, như con đỉa, như cái cột đình, như cái quạt thóc.
- Thái độ của các thầy khi phán về voi:
+ Ai cũng quả quyết ý kiến của mình là đúng, không chấp nhận ý kiến của người khác.
+ Tranh cãi quyết liệt, cuối cùng dẫn đến xô xát đánh nhau toác đầu, chảy máu.
Câu 4:
+ Sai lầm của các thầy bói là chỉ sờ thấy bộ phận mà không nhìn thấy toàn thể.
+ Chủ quan trong việc nhận thức sự vật hiện tượng, tự cho là mình đúng, như vậy họ không chỉ mù mắt mà còn mù về phương pháp đánh giá, mù về sự nhận thức.
Câu 5:
BONUS
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
DOWNLOAD FILE
Sửa lần cuối: