- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,021
- Điểm
- 113
tác giả
Phiếu bài tập cuối tuần tiếng việt lớp 5 có đáp án chương trình mới được soạn dưới dạng file word, pdf gồm 2 FILE trang. Các bạn xem và tải Phiếu bài tập cuối tuần tiếng việt lớp 5 về ở dưới.
Họ và tên: ………………………………………….
Lớp: 5…….
PHIẾU BÀI TẬP TUẦN 1 – MÔN TIẾNG VIỆT
Bài 1: Tìm và gạch chân dưới các từ đồng nghĩa có trong các câu văn sau:
Mặt biển trải rộng mênh mông, không biết đâu là bờ.
Cánh đồng bát ngát, thẳng cánh cò bay.
Bầu trời bao la khoác áo màu xanh mát.
Con đường buổi sáng sớm rộng thênh thang.
Bài 2 :Khoanh tròn từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau :
a) Mặt trăng tròn vành vạnh từ từ (nhô, mọc, ngoi) lên sau lũy tre làng
b) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng lúa (vàng hoe, vàng óng, vàng ối )
c) Mưa tạnh hẳn, một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu ( chiếu, soi, rọi ) xuống rừng cây
d) Mẹ và tôi say sưa (nhìn, xem, ngắm) cảnh bình minh trên mặt biển
Bài 3: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ có trong các câu văn sau:
Mùa hè, cả gia đình em đi du lịch rất nhiều nơi.
Sáng sớm, mặt biển xanh trải rộng mênh mông.
Xa xa, từng đoàn thuyền đánh cá hối hả nối đuôi nhau cập bến cảng.
Bài 4: Tìm 3 từ đồng nghĩa với mỗi từ sau:
a)Học sinh:………………………………………………………………………
b)Giáo viên: ………………………………………………………………………
Bài 5: Em hãy tìm và ghi lại những hình ảnh miêu tả cảnh quang cảnh buổi sáng trong vườn cây (hay công viên, trên đường phố…) trong đó có các từ ngữ chỉ màu sắc khác nhau.
Bài 1: Tìm và ghi lại các từ đồng nghĩa có trong đoạn văn sau:
Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, tôi có thể nhìn cả ngày không chán.
Bài 2 : Chọn từ ngữ thích hợp nhất (trong các từ ngữ cho sẵn ở dưới) để điền vào từng vị trí trong đoạn văn miêu tả sau:
Mùa xuân đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa ..............................., tất cả những gì sống trên trái đất lại vươn lên ánh sáng mà............................., nảy nở với một sức mạnh khôn cùng. Hình như từng kẽ đá khô cũng ........................... vì một lá cỏ non vừa .................................., hình như mỗi giọt khí trời cũng...................................., không lúc nào yên vì tiếng chim gáy, tiếng ong bay.
( Theo Nguyễn Đình Thi )
(1): tái sinh, thay da đổi thịt, đổi mới, đổi thay, thay đổi, khởi sắc, hồi sinh.
(2): sinh sôi, sinh thành, phát triển, sinh năm đẻ bảy .
(3): xốn xang, xao động, xao xuyến, bồi hồi, bâng khâng,chuyển mình, cựa mình, chuyển động.
(4): bật dậy, vươn cao, xoè nở. nảy nở, xuất hiện, hiển hiện .
(5): lay động, rung động, rung lên, lung lay.
Bài 3: Xếp các từ sau thành từng nhóm từ đồng nghĩa và nêu nghĩa chung của các từ đồng nghĩa đó.
Thông minh, nhẹ nhàng, linh hoạt, giỏi giang, hoạt bát, tháo vát, nhanh nhẹn, sáng tạo, dịu dàng, mưu trí, ngọt ngào, thùy mị.
Bài 4: Thay thế từ in đậm trong câu văn bằng một từ láy để câu văn có hình ảnh hơn.
Những giọt sương đêm nằm ( ………………………) trên những ngọn cỏ.
Đêm rằm, trăng sáng lắm ( ………………………).
Dưới ánh trăng, dòng sông trông ( ………………………) như được dát bạc.
Bài 5: Viết đoạn văn ( 5-7 câu) miêu tả cảnh quang cảnh buổi sáng trong vườn cây (hay công viên, trên đường phố…) trong đó có ít nhất một cặp từ đồng nghĩa chỉ màu sắc.
Bài 1: Tìm và gạch chân dưới các từ đồng nghĩa có trong các câu văn sau:
Mặt biển trải rộng mênh mông, không biết đâu là bờ.
Cánh đồng bát ngát, thẳng cánh cò bay.
Bầu trời bao la khoác áo màu xanh mát.
Con đường buổi sáng sớm rộng thênh thang.
Bài 2 :Khoanh tròn từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau :
a) nhô
b) vàng óng
c) rọi
d) ngắm
Bài 3: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ có trong các câu văn sau:
Mùa hè, cả gia đình em/ đi du lịch rất nhiều nơi.
TN CN VN
Sáng sớm, mặt biển xanh/ trải rộng mênh mông.
TN CN VN
Xa xa, từng đoàn thuyền đánh cá/ hối hả nối đuôi nhau cập bến cảng.
TN CN VN
Bài 4: Tìm 3 từ đồng nghĩa với mỗi từ sau:
a)Học sinh : học trò, sinh viên, học viên, trò.
b) Giáo viên: thầy giáo, cô giáo, thầy đồ, giảng viên.
Bài 5: Em hãy tìm và ghi lại những hình ảnh miêu tả cảnh quang cảnh buổi sáng trong vườn cây (hay công viên, trên đường phố…) trong đó có các từ ngữ chỉ màu sắc khác nhau.
VD: Trong vườn cây
Vòm trời nhuộm màu xanh dịu mát, mây trắng xốp bồng bềnh trôi.
Những giọt sương trong veo như viên ngọc.
Vòm lá xanh mươn mướt rung rinh .
Những bé hoa khoe váy áo rực rỡ.
Những tia nắng sớm lấp lánh trên cây lá.
Bài 1:
Xanh – ngọc bích – lục
Trông- nhìn
Bài 2 : Chọn từ ngữ thích hợp nhất (trong các từ ngữ cho sẵn ở dưới) để điền vào từng vị trí trong đoạn văn miêu tả sau:
Mùa xuân đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa hồi sinh, tất cả những gì sống trên trái đất lại vươn lên ánh sáng mà sinh sôi, nảy nở với một sức mạnh khôn cùng. Hình như từng kẽ đá khô cũng cựa mình vì một lá cỏ non vừa xoè nở, hình như mỗi giọt khí trời cũng rung động, không lúc nào yên vì tiếng chim gáy, tiếng ong bay.
Bài 3:
Nhóm 1: Thông minh, giỏi giang, sáng tạo, mưu trí ( chỉ người giỏi)
Nhóm 2: nhẹ nhàng, dịu dàng, ngọt ngào, thùy mị. (lời nói, cử chỉ êm dịu, dễ nghe)
Nhóm 3: linh hoạt, hoạt bát, tháo vát, nhanh nhẹn ( hành động nhanh, thuần thục)
Bài 4: Thay thế từ in đậm trong câu văn bằng một từ láy để câu văn có hình ảnh hơn.
Những giọt sương đêm nằm ( long lanh) trên những ngọn cỏ.
Đêm rằm, trăng sáng lắm ( vằng vặc).
Dưới ánh trăng, dòng sông trông ( lấp lánh) như được dát bạc.
Bài 5: Viết đoạn văn ( 5-7 câu) miêu tả cảnh quang cảnh buổi sáng trong vườn cây (hay công viên, trên đường phố…) trong đó có ít nhất một cặp từ đồng nghĩa chỉ màu sắc.
VD: Trong vườn cây
Khu vườn nhà em vào mỗi buổi sáng thật đẹp. Vòm trời cao và xanh mát như hòa cùng màu xanh biếc của cây lá. Những bé sương trong veo, long lanh như viên ngọc đậu trên thảm cỏ xanh mươn mướt. Những chị hoa hồng, lay ơn xúng xính khoe váy áo sặc sỡ đủ màu sắc. Ông mặt trời mỉm cười rải những tia nắng ban mai lấp lánh nô đùa khắp vườn cây.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
Họ và tên: ………………………………………….
Lớp: 5…….
PHIẾU BÀI TẬP TUẦN 1 – MÔN TIẾNG VIỆT
( Cơ bản)
(Thời gian làm bài 60 phút )
(Thời gian làm bài 60 phút )
Bài 1: Tìm và gạch chân dưới các từ đồng nghĩa có trong các câu văn sau:
Mặt biển trải rộng mênh mông, không biết đâu là bờ.
Cánh đồng bát ngát, thẳng cánh cò bay.
Bầu trời bao la khoác áo màu xanh mát.
Con đường buổi sáng sớm rộng thênh thang.
Bài 2 :Khoanh tròn từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau :
a) Mặt trăng tròn vành vạnh từ từ (nhô, mọc, ngoi) lên sau lũy tre làng
b) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng lúa (vàng hoe, vàng óng, vàng ối )
c) Mưa tạnh hẳn, một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu ( chiếu, soi, rọi ) xuống rừng cây
d) Mẹ và tôi say sưa (nhìn, xem, ngắm) cảnh bình minh trên mặt biển
Bài 3: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ có trong các câu văn sau:
Mùa hè, cả gia đình em đi du lịch rất nhiều nơi.
Sáng sớm, mặt biển xanh trải rộng mênh mông.
Xa xa, từng đoàn thuyền đánh cá hối hả nối đuôi nhau cập bến cảng.
Bài 4: Tìm 3 từ đồng nghĩa với mỗi từ sau:
a)Học sinh:………………………………………………………………………
b)Giáo viên: ………………………………………………………………………
Bài 5: Em hãy tìm và ghi lại những hình ảnh miêu tả cảnh quang cảnh buổi sáng trong vườn cây (hay công viên, trên đường phố…) trong đó có các từ ngữ chỉ màu sắc khác nhau.
TIẾNG VIỆT TUẦN 1 ( NÂNG CAO)
(Thời gian làm bài 60 phút )
(Thời gian làm bài 60 phút )
Bài 1: Tìm và ghi lại các từ đồng nghĩa có trong đoạn văn sau:
Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, tôi có thể nhìn cả ngày không chán.
Mùa xuân đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa ..............................., tất cả những gì sống trên trái đất lại vươn lên ánh sáng mà............................., nảy nở với một sức mạnh khôn cùng. Hình như từng kẽ đá khô cũng ........................... vì một lá cỏ non vừa .................................., hình như mỗi giọt khí trời cũng...................................., không lúc nào yên vì tiếng chim gáy, tiếng ong bay.
( Theo Nguyễn Đình Thi )
(1): tái sinh, thay da đổi thịt, đổi mới, đổi thay, thay đổi, khởi sắc, hồi sinh.
(2): sinh sôi, sinh thành, phát triển, sinh năm đẻ bảy .
(3): xốn xang, xao động, xao xuyến, bồi hồi, bâng khâng,chuyển mình, cựa mình, chuyển động.
(4): bật dậy, vươn cao, xoè nở. nảy nở, xuất hiện, hiển hiện .
(5): lay động, rung động, rung lên, lung lay.
Bài 3: Xếp các từ sau thành từng nhóm từ đồng nghĩa và nêu nghĩa chung của các từ đồng nghĩa đó.
Thông minh, nhẹ nhàng, linh hoạt, giỏi giang, hoạt bát, tháo vát, nhanh nhẹn, sáng tạo, dịu dàng, mưu trí, ngọt ngào, thùy mị.
Bài 4: Thay thế từ in đậm trong câu văn bằng một từ láy để câu văn có hình ảnh hơn.
Những giọt sương đêm nằm ( ………………………) trên những ngọn cỏ.
Đêm rằm, trăng sáng lắm ( ………………………).
Dưới ánh trăng, dòng sông trông ( ………………………) như được dát bạc.
Bài 5: Viết đoạn văn ( 5-7 câu) miêu tả cảnh quang cảnh buổi sáng trong vườn cây (hay công viên, trên đường phố…) trong đó có ít nhất một cặp từ đồng nghĩa chỉ màu sắc.
ĐÁP ÁN
TUẦN 1 ( CƠ BẢN)
TUẦN 1 ( CƠ BẢN)
Bài 1: Tìm và gạch chân dưới các từ đồng nghĩa có trong các câu văn sau:
Mặt biển trải rộng mênh mông, không biết đâu là bờ.
Cánh đồng bát ngát, thẳng cánh cò bay.
Bầu trời bao la khoác áo màu xanh mát.
Con đường buổi sáng sớm rộng thênh thang.
Bài 2 :Khoanh tròn từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau :
a) nhô
b) vàng óng
c) rọi
d) ngắm
Bài 3: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ có trong các câu văn sau:
Mùa hè, cả gia đình em/ đi du lịch rất nhiều nơi.
TN CN VN
Sáng sớm, mặt biển xanh/ trải rộng mênh mông.
TN CN VN
Xa xa, từng đoàn thuyền đánh cá/ hối hả nối đuôi nhau cập bến cảng.
TN CN VN
Bài 4: Tìm 3 từ đồng nghĩa với mỗi từ sau:
a)Học sinh : học trò, sinh viên, học viên, trò.
b) Giáo viên: thầy giáo, cô giáo, thầy đồ, giảng viên.
Bài 5: Em hãy tìm và ghi lại những hình ảnh miêu tả cảnh quang cảnh buổi sáng trong vườn cây (hay công viên, trên đường phố…) trong đó có các từ ngữ chỉ màu sắc khác nhau.
VD: Trong vườn cây
Vòm trời nhuộm màu xanh dịu mát, mây trắng xốp bồng bềnh trôi.
Những giọt sương trong veo như viên ngọc.
Vòm lá xanh mươn mướt rung rinh .
Những bé hoa khoe váy áo rực rỡ.
Những tia nắng sớm lấp lánh trên cây lá.
TIẾNG VIỆT TUẦN 1 ( NÂNG CAO)
Bài 1:
Xanh – ngọc bích – lục
Trông- nhìn
Bài 2 : Chọn từ ngữ thích hợp nhất (trong các từ ngữ cho sẵn ở dưới) để điền vào từng vị trí trong đoạn văn miêu tả sau:
Mùa xuân đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa hồi sinh, tất cả những gì sống trên trái đất lại vươn lên ánh sáng mà sinh sôi, nảy nở với một sức mạnh khôn cùng. Hình như từng kẽ đá khô cũng cựa mình vì một lá cỏ non vừa xoè nở, hình như mỗi giọt khí trời cũng rung động, không lúc nào yên vì tiếng chim gáy, tiếng ong bay.
Bài 3:
Nhóm 1: Thông minh, giỏi giang, sáng tạo, mưu trí ( chỉ người giỏi)
Nhóm 2: nhẹ nhàng, dịu dàng, ngọt ngào, thùy mị. (lời nói, cử chỉ êm dịu, dễ nghe)
Nhóm 3: linh hoạt, hoạt bát, tháo vát, nhanh nhẹn ( hành động nhanh, thuần thục)
Bài 4: Thay thế từ in đậm trong câu văn bằng một từ láy để câu văn có hình ảnh hơn.
Những giọt sương đêm nằm ( long lanh) trên những ngọn cỏ.
Đêm rằm, trăng sáng lắm ( vằng vặc).
Dưới ánh trăng, dòng sông trông ( lấp lánh) như được dát bạc.
Bài 5: Viết đoạn văn ( 5-7 câu) miêu tả cảnh quang cảnh buổi sáng trong vườn cây (hay công viên, trên đường phố…) trong đó có ít nhất một cặp từ đồng nghĩa chỉ màu sắc.
VD: Trong vườn cây
Khu vườn nhà em vào mỗi buổi sáng thật đẹp. Vòm trời cao và xanh mát như hòa cùng màu xanh biếc của cây lá. Những bé sương trong veo, long lanh như viên ngọc đậu trên thảm cỏ xanh mươn mướt. Những chị hoa hồng, lay ơn xúng xính khoe váy áo sặc sỡ đủ màu sắc. Ông mặt trời mỉm cười rải những tia nắng ban mai lấp lánh nô đùa khắp vườn cây.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!