- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,374
- Điểm
- 113
tác giả
Sáng kiến kinh nghiệm: Rèn luyện tư duy không gian lãnh thổ trong dạy học Địa lí lớp 12 ở trường THPT theo chương trình GDPT 2018 NĂM 2022 - 2023 được soạn dưới dạng file word gồm 26 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Lược đồ là bản đồ đơn giản, nó cho ta khái niệm chung về các hiện tượng đã biểu hiện trên bản đồ, nêu bật được những nét cơ bản của chúng. Nội dung kiến thức trên lược đồ được lược bớt cho phù hợp với nội dung bài học và giúp học sinh dễ dàng quan sát, liên hệ kiến thức, khai thác kiến thức hình thành khái niệm và biểu tượng địa lí.
Sử dụng bản đồ giáo khoa để xác định vị trí, sự phân bố của một đối tượng địa lí nào đó trên một lãnh thổ cụ thể.
Sử dụng bản đồ giáo khoa cho mục đích đo tính khoảng cách, tính độ cao, độ dài, tọa độ, để phân tích một hiện tượng địa lí, phân tích hiện trạng phân bố, phân tích sự biến đổi của hiện trạng, phân tích các đối tượng trên bản đồ của một địa phương,…
Sử dụng bản đồ giáo khoa để xác định các mối quan hệ địa lí (mối quan hệ nhân quả, mối quan hệ tương tác) của một hiện tượng hoặc của nhiều hiện tượng địa lí trên một bản đồ hoặc nhiều bản đồ.
Có thể nói đây là phương tiện truyền thống nhất và phục vụ cho học sinh lớp 12 học tập Địa lí nói chung và rèn luyện tư duy không gian nói riêng, cùng với đó là hỗ trợ để làm các bài kiểm tra, bài thi THPT Quốc gia.
Đối với các thao tác tư duy không gian, dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam hoặc bản đồ Địa lí học sinh có thể rèn luyện kĩ năng cơ bản đầu tiên là nhận biết, chỉ, đọc, xác định phương hướng các đối tượng Địa lí trên bản đồ. Từ những kĩ năng ban đầu, học sinh được rèn luyện thêm các kĩ năng xác định toạ độ địa lí, xác định khoảng cách, mô tả đặc trưng chi tiết các đối tượng Địa lí trên bản đồ.
Ở mức độ tư duy cao hơn, đó là tìm ra được mối liên hệ không gian của các đối tượng Địa lí. Đây là một kỹ năng rất quan trọng vì bản chất của khoa học Địa lí gắn với không gian, với bản đồ và gắn với các mối liên hệ giữa các hiện tượng. Kỹ năng này không chỉ dựa vào sự hiểu biết về địa đồ học mà còn phải dựa vào kiến thức địa lí, càng nắm vững, hiểu sâu, càng tích luỹ được nhiều kiến thức Địa lí thì kỹ năng này càng thành thạo. Vì thế, hơn bất kỳ kỹ năng nào, kỹ năng này cần được hình thành dần dần qua những ví dụ từ đơn giản đến phức tạp, từ lớp dưới lên đến lớp trên.
Atlat Địa lí là một công cụ hữu hiệu trong việc trả lời các câu hỏi tư duy không gian ở mức độ nhận biết trong đề thi Quốc gia nhiều năm qua. Qua ma trận của các mùa thi THPT Quốc gia những năm trở lại đây, số lượng các câu hỏi khai thác Atlat thường từ 12 câu trở lên (năm 2022 là 15 câu trắc nghiệm về kĩ năng khai thác Atlat Địa lí). Đa phần các câu hỏi về Atlat đều là các nội dung thuộc phần tư duy nhận biết đối tượng Địa lí. Từ đặc điểm này, trong quá trình học tập và ôn tập giáo viên sẽ xây dựng hệ thống các câu hỏi tập trung vào các mức độ nhận thức trên.
Dựa trên quan điểm đó, trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Địa lí cũng có mục tiêu: “Giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực Địa lí đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản”.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
- Tên sáng kiến: Rèn luyện tư duy không gian lãnh thổ trong dạy học Địa lí lớp 12 ở trường THPT .......................
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 12/9/2022
- Các thông tin cần bảo mật: Không
- Mô tả các giải pháp cũ thường làm
- Sử dụng bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa
- Bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa
Lược đồ là bản đồ đơn giản, nó cho ta khái niệm chung về các hiện tượng đã biểu hiện trên bản đồ, nêu bật được những nét cơ bản của chúng. Nội dung kiến thức trên lược đồ được lược bớt cho phù hợp với nội dung bài học và giúp học sinh dễ dàng quan sát, liên hệ kiến thức, khai thác kiến thức hình thành khái niệm và biểu tượng địa lí.
Sử dụng bản đồ giáo khoa để xác định vị trí, sự phân bố của một đối tượng địa lí nào đó trên một lãnh thổ cụ thể.
Sử dụng bản đồ giáo khoa cho mục đích đo tính khoảng cách, tính độ cao, độ dài, tọa độ, để phân tích một hiện tượng địa lí, phân tích hiện trạng phân bố, phân tích sự biến đổi của hiện trạng, phân tích các đối tượng trên bản đồ của một địa phương,…
Sử dụng bản đồ giáo khoa để xác định các mối quan hệ địa lí (mối quan hệ nhân quả, mối quan hệ tương tác) của một hiện tượng hoặc của nhiều hiện tượng địa lí trên một bản đồ hoặc nhiều bản đồ.
Hạn chế trong việc sử dụng bản đồ, lược đồ
Bản đồ có nội dung cứng, chứa được thông tin giới hạn, đóng kín trong một tờ bản đồ nên không sinh động phong phú về nội dung. Việc sử dụng bản đồ trong các tiết học và nhiều bài học dễ gây ra nhàm chán vì một tờ bản đồ dùng được cho nhiều bài học, không tạo được tính mới mẻ thu hút học sinh. Giáo viên khi sử dụng thì phải đi lấy gây mất thời gian, đem đi dạy thì cồng kềnh, lâu dần làm cho giáo viên cảm thấy ngại không muốn dùng nữa. Công tác bảo quản bản đồ cũng là một trở ngại đối với nhóm bộ môn và với giáo viên.Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
Vai trò của Atlat Địa lí đối với việc rèn tư duy không gian.Có thể nói đây là phương tiện truyền thống nhất và phục vụ cho học sinh lớp 12 học tập Địa lí nói chung và rèn luyện tư duy không gian nói riêng, cùng với đó là hỗ trợ để làm các bài kiểm tra, bài thi THPT Quốc gia.
Đối với các thao tác tư duy không gian, dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam hoặc bản đồ Địa lí học sinh có thể rèn luyện kĩ năng cơ bản đầu tiên là nhận biết, chỉ, đọc, xác định phương hướng các đối tượng Địa lí trên bản đồ. Từ những kĩ năng ban đầu, học sinh được rèn luyện thêm các kĩ năng xác định toạ độ địa lí, xác định khoảng cách, mô tả đặc trưng chi tiết các đối tượng Địa lí trên bản đồ.
Ở mức độ tư duy cao hơn, đó là tìm ra được mối liên hệ không gian của các đối tượng Địa lí. Đây là một kỹ năng rất quan trọng vì bản chất của khoa học Địa lí gắn với không gian, với bản đồ và gắn với các mối liên hệ giữa các hiện tượng. Kỹ năng này không chỉ dựa vào sự hiểu biết về địa đồ học mà còn phải dựa vào kiến thức địa lí, càng nắm vững, hiểu sâu, càng tích luỹ được nhiều kiến thức Địa lí thì kỹ năng này càng thành thạo. Vì thế, hơn bất kỳ kỹ năng nào, kỹ năng này cần được hình thành dần dần qua những ví dụ từ đơn giản đến phức tạp, từ lớp dưới lên đến lớp trên.
Atlat Địa lí là một công cụ hữu hiệu trong việc trả lời các câu hỏi tư duy không gian ở mức độ nhận biết trong đề thi Quốc gia nhiều năm qua. Qua ma trận của các mùa thi THPT Quốc gia những năm trở lại đây, số lượng các câu hỏi khai thác Atlat thường từ 12 câu trở lên (năm 2022 là 15 câu trắc nghiệm về kĩ năng khai thác Atlat Địa lí). Đa phần các câu hỏi về Atlat đều là các nội dung thuộc phần tư duy nhận biết đối tượng Địa lí. Từ đặc điểm này, trong quá trình học tập và ôn tập giáo viên sẽ xây dựng hệ thống các câu hỏi tập trung vào các mức độ nhận thức trên.
Một số hạn chế về sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
Các em phải mua cuốn Atlat Địa lí Việt Nam do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành, tuy nhiên với học sinh thi THPT Quốc gia môn Địa lí thì không sao nhưng với học sinh không thi THPT Quốc gia thì cũng có những băn khoăn nhất định. Khi đi học cũng không phải tất cả các em có Atlat Địa lí Việt Nam đều đem đi nên khi giáo viên yêu cầu căn cứ vào trang Atlat nào đó để trả lời câu hỏi sẽ dẫn đến tình trạng em có, em không và em học, em không học. Không phải tất cả các cuốn Atlat các em mua đều là Atlat chuẩn về các nội dung, ký hiệu thể hiện trong mỗi trang Atlat (có thể là những cuốn Atlat giả).Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến
Tại Nghị quyết 29 của Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”.Dựa trên quan điểm đó, trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Địa lí cũng có mục tiêu: “Giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực Địa lí đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản”.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!