- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,010
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU Bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI được soạn dưới dạng file word gồm 8 FILE trang. Các bạn xem và tải bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 9, sách bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 9, chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 9,...về ở dưới.
Kính thưa quý thầy, cô giáo và các em học sinh thân mến!
Trong những năm qua, cùng với việc đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học, Bộ giáo dục tiếp tục đổi mới việc ra đề kiểm tra và đề thi nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn.
Xuất phát từ lí do trên, bằng những trăn trở tâm huyết nghề nghiệp và kinh nghiệm giảng dạy. Sau một thời gian nghiên cứu và trực tiếp giảng dạy, ôn luyện thi học sinh giỏi và ôn tập cho học sinh lớp 9 thi vào lớp 10, tôi đã sưu tầm và biên soạn cuốn tài liệu chuyên đề kiến thức kĩ năng ngữ văn 9 nhằm giúp các em học sinh khối lớp 9 ôn tập kiểm tra, ôn thi học sinh giỏi, đặc biệt là ôn thi vào lớp 10 cũng như quý thầy cô giáo có trong tay những tư liệu kiến thức cần thiết để dạy học.
Cuốn tài liệu chuyên đề kiến thức kĩ năng ngữ văn 9 gồm 4 chuyên đề:
Chuyên đề một đọc hiểu: Gồm các kiến thức kĩ năng cơ bản của phần Tập Làm Văn, Tiếng Việt vận dụng làm bài tập đọc hiểu và 30 đề bài đọc hiểu với ngữ liệu mới ngoài chương trình sách giáo khoa, có hướng dẫn giải chi tiết.
Chuyên đề hai là: Viết đoạn văn nghị luận xã hội (Khoảng 200 chữ) gồm cách hướng dẫn các kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ và 80 đề viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ có hướng dẫn chi tiết.
Chuyên đề ba là: Viết bài văn nghị luận xã hội gồm những kĩ năng cần thiết về viết bài văn nghị luận xã hội với những ví dụ minh họa cụ thể và 55 đề làm bài bài văn nghị luận xã hội có hướng dẫn cụ thể.
Chuyên đề 4 là: Cách làm bài nghị luận văn học gồm phần hướng dẫn cách viết bài làm văn nghị luận văn học, Cách viết phần mở bài, phần kết bài hết sức đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và 35 đề làm văn nghị luận văn học có hướng dẫn chi tiết cụ thể.
Cuốn sách chuyên đề kiến thức kĩ năng ngữ văn 9 là tổng hợp kiến thức ba phân môn Văn - TiếngViệt - Tập Làm Văn một cách đầy đủ cụ thể và tích hợp vận dụng giải quyết các bài tập phần đọc hiểu cũng như phần làm văn.
Trong quá trình biên soạn cuốn sách chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý bạn đọc đặc biệt là quý thầy, cô giáo và các em học sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
A.TỔNG HỢP KIẾN THỨC KĨ NĂNG CƠ BẢN BÀI TẬP PHẦN ĐỌC HIỂU.
Phần I. KIẾN THỨC TẬP LÀM VĂN.
DẠNG 1: NHẬN DIỆN PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT.
I. Các phương thức biểu đạt đã học: Có 6 Phương thức biểu đạt tương ứng với 6 kiểu văn bản.
- Phương thức tự sự
- Phương thức miêu tả
- Phương thức biểu cảm
- Phương thức nghị luận
- Phương thức thuyết minh
- Hành chính - công vụ.
II. Những dạng câu về phương thức biểu đạt.
1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?
- Nếu là xác định phương thức biểu đạt chính thì chọn phương phương thức biểu đạt được sử dụng nhiều nhất bao trùm văn bản.
2. Xác định Các phương thức biểu đạt trong văn bản trên?
- Nếu là xác định các phương thức biểu đạt thì phải kể tên được các phương thức biểu đạt trong văn bản.( Một văn bản có thể sử dụng kết hợp một số PTBĐ). Như vậy ta chỉ ra phương thức chính trước và PT kết hợp sau.
3 Xác định Các phương thức biểu đạt trong văn bản trên? Cho biết PTBĐ nào là phương thức chính.
- Như vậy ta phải nêu các PTBĐ có trong ngữ liệu sau đó xác định PT chính.
III. Kiến thức kĩ năng cần biết để nhận diện các phương thức biểu đạt.
1. Phương thức biểu đạt (PTBĐ) TỰ SỰ: Thường là những văn bản là văn xuôi.
* Dấu hiệu nhận biết:
- Trong văn bản thường sử dụng các kiểu câu kể, câu trần thuật, có các từ dùng để kể như: Hồi, lúc, khi,...
- Có nhân vật, sự việc, sự kiện, ý nghĩa.
VD: Một số văn bản sử dụng phương thức biểu đạt tự sự ở lưps 9 như: Truyện ngắn Làng - Kim Lân, Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long, Chiếc lược Ngà - Nguyễn Quang Sáng, Những Ngôi Sao Xa Xôi của Lê Minh Khuê…
- Ngoài ra cũng có những truyện bằng thơ sử dụng PTBĐ Tự sự như : văn bản Truyện Kiều – Nguyễn Du, Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu.
2. PTBĐ MIÊU TẢ : - Tái hiện con người, sự vật, cảnh vật như hiện ra trước mắt ta.
Dấu hiệu nhận biết:
- Trong văn bản thường sử dụng các tính từ miêu tả
- Có các từ ngữ chỉ màu sắc, hình dáng, cảnh vật...
VD
"Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc"
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Câu thơ có các từ ngữ chỉ hình ảnh như "dòng sông xanh, bông hoa tím biếc", các từ ngữ chỉ màu sắc như "xanh, tím biếc".
3. PTBĐ BIỂU CẢM:
- Biểu cảm là bộc lộ tình cảm, thái độ, cảm xúc...
- Có các từ ngữ cảm thán: Ôi, tiếc thay, than ôi, trời ơi...
- Có các từ ngữ thể hiện tình cảm như: yêu, thương, ghét, giận, nhớ mong,...
Lưu ý: Bất kì văn bản thơ nào cũng có PTBĐ này.
4. PTBĐ NGHỊ LUẬN :
- Mục đích cuối cùng của văn bản nghị luận là để thuyết phục người đọc/nghe. Mà muốn vậy phải có các lí lẽ, dẫn chứng, lập luận sắc bén, có luận điểm, luận cứ rõ ràng.
- Thường sử dụng các từ tuy nhưng, vì, nên, bởi vậy, tóm lại, qua đó.
5. PTBĐ THUYẾT MINH :
- Giới thiệu cho người đọc/nghe hiểu, biết về những sự vật, hiện tượng,...
- Các sự vật, hiện tượng,... phải có nguồn gốc, đặc điểm, cấu tạo, tác dụng...
- Thường sử dụng kiểu câu nêu định nghĩa, khái niện, sử dụng số liệu thống kê.
6. PTBĐ HÀNH CHÍNH – CÔNG VỤ: ( phương thức này thường không xuất hiện trong các ngữ liệu phần đọc hiểu )
- Các loại văn bản hành chính của Nhà nước, như: Đơn từ, hợp đồng, báo cáo, biên bản, thông báo…
DẠNG 2: NHẬN DIỆN CÁC HÌNH THỨC NGHỊ LUẬN
(hoặc cách thức trình bày của đoạn văn/ Kết cấu đoạn văn)
- Diễn dịch
- Qui nạp
- Tổng – Phân – Hợp
- Tam đoạn luận….
1. Đoạn văn diễn dịch (Có câu chủ đề): Đoạn diễn dịch là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai cụ thể ý của câu chủ đề, bổ sung, làm rõ cho câu chủ đề. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nhận của người viết.
VD:
Một chiếc lá rụng có linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tận tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, hay múa may với làn gió thoảng như thầm bảo rằng vẻ đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.
2. Đoạn văn qui nạp (Có câu chủ đề): Đoạn qui nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái quát, từ ý luận cứ cụ thể đến ý kết luận bao trùm. Theo cách trình bày này, câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn. Ở vị trí này, câu chủ đề không làm nhiệm vụ định hướng nội dung triển khai cho toàn đoạn mà lại làm nhiệm vụ khép lại nội dung cho đoạn ấy. Các câu trên được trình bày bằng các thao tác lập luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét đánh giá chung.
VD:
Những đứa con từ khi sinh ra đến khi trưởng thành, phần lớn thời gian là gần gũi và thường là chịu ảnh hưởng từ người mẹ hơn từ cha. Chúng được mẹ cho bú sữa, bồng ẵm, dỗ dành, tắm giặt, ru ngủ, cho ăn uống, chăm sóc rất nhiều khi ốm đau…Với việc nhận thức thông qua quá trình bé tự quan sát, học hỏi tự nhiên hàng ngày và ảnh hưởng đặc biệt các đức của người mẹ, đã hình thành dần dần bản tính của đứa con theo kiểu “mưa dầm, thấm lâu”. Ngoài ra, những đứa trẻ thường là thích bắt chước người khác thông qua những hành động của người gần gũi nhất chủ yếu là người mẹ. Chính người phụ nữ là người chăm sóc và giáo dục con cái chủ yếu trong gia đình.
(Trần Thanh Thảo)
3. Đoạn văn song hành (Không có câu chủ đề): Đây là đoạn văn có các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đọan văn.
VD:
Trong tập “Nhật kí trong tù”(Hồ Chí Minh), có những bài phác họa sơ sài mà chân thực đậm đà, càng tìm hiểu càng thú vị như đang chiêm ngưỡng một bức tranh cổ điển. Có những bài cảnh lồng lộng sinh động như những tấm thảm thuê nền gấm chỉ vàng. Cũng có những bài làm cho người đọc nghĩ tới những bức tranh sơn mài thâm trầm, sâu sắc.
(Lê Thị Tú An)
4. Đoạn văn móc xích: Đoạn văn có kết cấu móc xích là đoạn văn mà các ý gối đầu, đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề.
VD:
Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người đọc khó mà biết có đúng là thơ Nguyễn Trãi không. Đúng là thơ Nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải là dễ hiểu đúng. Lại có khi chữ hiểu đúng, câu hiểu đúng mà toàn bài không hiểu. Không hiểu vì không biết chắc bài thơ bài thơ được viết ra lúc nào trong cuộc đời nhiều nổi chìm của Nguyễn Trãi. Cũng một bài thơ nếu viết năm 1420 thì có một ý nghĩa, nếu viết năm 1430 thì nghĩa khác hẳn.
(Hoài Thanh)
5. Đoạn tổng – phân – hợp (Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn văn): Đoạn tổng – phân – hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với qui nạp. Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát. Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu triển khai ý được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét, đánh giá hoặc nêu suy nghĩ…để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp, khẳng định, năng cao vấn đề.
VD:
Thế đấy, biển luôn luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ…Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lung, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.
(Vũ Tú Nam)
DẠNG 3: XÁC ĐỊNH NỘI DUNG CHÍNH CỦA VĂN BẢN/ ĐẶT NHAN ĐỀ CHO VĂN BẢN
1. Muốn xác định được nội dung của văn bản học sinh cần:
- Căn cứ vào tiêu đề ( nhan đề ) của văn bản ( nếu có )
- Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản.
2. Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn, việc cần làm là học sinh phải xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào: diễn dịch, quy nạp, móc xích hay song hành…
- Căn cứ vào câu đầu tiên của đoạn văn/văn bản
- Căn cứ vào câu cuối cùng của đoạn văn/ văn bản
- Căn cứ vào phần cuối cùng ghi trích dẫn
(Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội dung chính của cả đoạn)
3. Xác định bố cục của đoạn cũng là căn cứ để chúng ta tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó.
- Tìm câu văn nêu vấn đề nổi bật
- Xác định chính xác nội dung từng đoạn nhỏ
- Hợp lại nội dung bao quát của toàn văn bản
4. Nếu là thơ, chúng ta quan tâm đầu tiên là tên nhà thơ và nhan đề nhé sau đó
đọc kĩ đoạn thơ/ bài thơ tìm xem có hình tượng trung tâm nào được lột tả rõ không. Mỗi người sẽ có cảm nhận riêng về đoạn thơ nhưng chung quy thì một phần nội dung nó sẽ nằm trong bề nổi câu chữ. Có thể áp dụng theo phần đọc văn bản như đã nêu ở trên. Bóc tách từng ý rồi gộp lại.
Ví dụ 1: “Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quấtLí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩangồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả,nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò… - món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của ngườichế biến – là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạtsen, chả chìa, mọc, vây…”
(Trích Mùalá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng)
· Đọc kĩ và xác định nội dung chính của đoạnt rích trên? Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn. (Trả lời: Đoạn văn miêu tả mâm cỗ Tết thịnh soạn do bàn tay tài hoa, chu đáo của cô Lí làm ra để thết đãi cả giađình. Có thể đặt nhan đề là “Mâm cỗ Tết”.
Ví dụ 2: Từ sau khi Việt Nam hội nhập quốc tế và phát triểnkinh tế thị trường, tiềm lực khoa học và công nghệ (KH&CN) của đất nướctăng lên đáng kể. Đầu tư từ ngân sách cho KH&CN vẫn giữ mức 2% trong hơn 10năm qua, nhưng giá trị tuyệt đối tăng lên rất nhanh, đến thời điểm này đã tươngđương khoảng 1tỷ USD/năm. Cơ sở vật chất cho KH&CN đã đạt được mức độ nhấtđịnh với hệ thống gần 600 viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu của Nhà nước,hơn 1.000 tổ chức KH&CN của các thành phần kinh tế khác, 3 khu công nghệcao quốc gia ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đã bắt đầu có sản phẩm đạt kếtquả tốt. Việt Namcũng có cơ sở hạ tầng thông tin tốt trong khu vực ASEAN (kết nối thông tin với mạng Á- Âu, mạng VinaREN thông qua TEIN2, TEIN4,…
(Báo Hà Nội mới, ngày16/5/2014- Mai Hà, Ánh Tuyết)
*Đọc đoạn văn trên và cho biết nộidung chính bàn về vấn đề gì? Đặt tên cho văn bản.
( Trả lời: - Nội dung chính của đoạn văn bàn về: Sự phát triển củaKH&CN Việt Nam tronghoàn cảnh hội nhập, Có thể đặt tên cho đoạn văn là Khoa học công nghệ của Việt Nam,….)
HS tránh việc trả lời ngắn gọn chỉ dừng lại ở xác định đề tài sẽ dễ mất điểm và chưa trọn vẹn. Nhưng cũng tránh việc viết dài dòng chỉ nên dừng ở 1 - 2 câu là đủ.
Đồng thời HS cũng phải phân biệt được câu hỏi đang hỏi về đề tài, chủ đề hay tư tưởng của văn bản.
DẠNG 4: NHẬN DIỆN ĐỀ TÀI , CHỦ ĐỀ CỦA ĐOẠN VĂN, VĂN BẢN
1. Khái niệm đề tài
Đề tài là phạm vi cuộc sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản. Việc lựa chọn đề tài bước đầu bộc lộ khuynh hướng và ý đồ sáng tác của tác giả.
*. Một số ví dụ về đề tài:
- Đề tài của truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) là cuộc sống và số phận bi thảm của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
- Đề tài của Truyện Kiều (Nguyễn Du) là cuộc đời và số phận bất hạnh của người phụ nữ trong bối cảnh xã hội phong kiến thối nát.
- Đề tài của bài thơ Đồng chí (Chính Hữu) là tình đồng chí, đồng đội của những anh bộ đội Cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp.
- Bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh lấy đề tài về mùa thu, cụ thể là thời khắc giao mùa.
- Đề tài của truyện Tấm Cám là xung đột giữa người tốt và người xấu, giữa Thiện và Ác.
2. Chủ đề là gì?
a. Khái niệm về chủ đề:
- Chủ đề của truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) là nhân cách, lòng tự trọng của người nông dân trước cái đói, sự nghèo khổ.
- Chủ đề của Truyện Kiều (Nguyễn Du) là thực trạng xã hội vô nhân đạo và số phận con người sống trong xã hội ấy. Vấn đề tình yêu, nhân phẩm, công lí... cũng được Nguyễn Du đặt ra để lí giải
- Chủ đề của tác phẩm Nam quốc sơn hà là niềm tự hào và khẳng định chủ quyền lãnh thổ.
- Truyện ngắn Bức tranh của Nguyễn Minh Châu cũng là một trong những văn bản chứa nhiều chủ đề mà chủ đề chính là vấn đề đạo đức của con người. Bên cạnh đó, nhà văn còn đặt ra nhiều vấn đề khác như: vấn đề người lính trong và sau chiến tranh; vấn đề bi kịch chiến tranh; vấn đề thế nào là một tác phẩm nghệ thuật đích thực?...
b.Thế nào là từ ngữ chủ đề của đoạn văn?
- Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ lặp lại nhiều lần nhằm duy tŕ ư (đối tượng) được biểu đạt.
c. Thế nào là câu chủ đề của đoạn văn?
- Câu chủ đề là câu khái quát nội dung của đoạn, có hình thức ngắn gọn và thường đủ hai thành phần chính, có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu (trường hợp câu chủ đề đứng ở cuối câu ta sẽ tìm hiểu sau).
DẠNG 5 : RÚT RA BÀI HỌC/ THÔNG ĐIỆP Ý NGHĨA NHẤT
Đây là câu hỏi vận dụng cao, dạng mở đòi hỏi HS đưa ra ý kiến của riêng mình sau khi đọc văn bản
Một số lưu ý để HS làm tốt nhất câu hỏi này:
- Thông điệp đưa ra là hàm ý suy luận ra từ nội dung của văn bản
- Nếu có nhiều thông điệp, HS có quyền lựa chọn miễn sao giải thích lí do thuyết phục
- Thông điệp có thể là một bài học tư tưởng đạo lý và hành động có ý nghĩa thực tiễn
Dưới đây là 3 bước cần có để làm tốt dạng câu hỏi này:
- Xác định thông điệp: Thông điệp ý nghĩa nhất với tôi là ......
- Suy luận thông điệp tư tưởng đạo lý: Vì nó cho tôi thấy rằng, chúng ta cần....
- Suy luận bài học thực tiễn: Chúng ta cần làm .... để thay đổi
Thông điệp này không chỉ có ý nghĩa với riêng tôi mà chắc chắn nó còn có ý nghĩa với tất cả mọi người.
DẠNG 6 : DẠNG CÂU HỎI TẠI SAO TÁC GIẢ LẠI CHO RẰNG
Đây là câu hỏi thông hiểu, mục đích của câu hỏi là kiểm tra mức độ hiểu ý nghĩa hàm ẩn bên trong câu nói
- Đôi khi câu trả lời nằm ngay trong văn bản, tác giả đã có lí giải cụ thể bạn chỉ cần liệt kê lại->Các bạn nên đọc kĩ lại văn bản một lần nữa, dựa vào yêu cầu cụ thể của câu hỏi để trả lời
- Đôi khi câu trả lời nằm ở nghĩa hàm ẩn của câu nói, bạn phải suy luận ra để đi đến câu trả lời.->Cách suy luận đơn giản chỉ cần trả lời cho các câu hỏi: Vì sao, vì sao không? Nếu không như vậy thì sao
DẠNG 7: NHẬN DIỆN CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
1.Giải thích
Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
2. Phân tích
Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.
3. Chứng minh
Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)
4. Bác bỏ
Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
5.Bình luận
Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.
6. So sánh
So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
DẠNG 8: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN.
Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu. Để văn bản có tính liên kết, ngươi viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời phải biết kêt nối các câu, các đoạn đó bằng các phương tiện ngôn ngữ (từ ngữ, tổ hợp từ, câu,…) thích hợp.
Liên kết câu và liên kết đoạn văn: Các câu, các đoạn văn liên kết với nhau về nội dung và hình thức:
+ Về nội dung:
Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn văn (liên kết chủ đề).
Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lô-gic).
+ Về hình thức: có một số phương thức liên kết:
- Phép lặp từ ngữ: là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ nào đó đề tạo ra tính liên kết giữa các câu chứa yếu tố đó. Có 3 cách sử dụng phép lặp: Lặp từ vựng, lặp cấu trúc ngữ pháp, lặp ngữ âm. Lặp còn tạo ra sắc thái tu từ như nhấn ý, tạo nhịp điệu, nhạc điệu,…
- Phép liên tưởng: là cách dùng các từ, tổ hợp từ có quan hệ liên tưởng trong từng câu giúp tạo ra sự liên kết giữa các câu chứa chúng.
- Phép thế: là cách dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau, nhưng cùng chỉ về một vật, một việc để thay thế cho nhau; và qua đó tạo nên tính liên kết giữa các câu chứa chúng. Các phương tiện liên kết thường được sử dụng trong phép thế: các đại từ, các từ, tổ hợp từ đồng nghĩa, các từ, tổ hợp từ khác nhau (cùng chỉ về một vật, một sự việc)
- Phép nối: là cách liên kết câu bằng từ, tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ. Các phương tiện sử dụng trong phép nối là các quan hệ từ (và, vì, nhưng, thì, mà, nếu, cho nên, rồi,…) và các từ ngữ chuyển tiếp (bởi vậy, nếu thế, dầu vậy, tuy thế, vậy mà, đã vậy,…) các phụ từ (lại, cũng, còn,…)
Phần II. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT.
I.Các biện pháp tu từ từ vựng
1.So sánh:
+ Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hính, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Cấu tạo: mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
Vế A: nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.
Vế B: nêu tên sự vật, sự việc được dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A.
Từ ngữ chỉ phương diện so sánh.
Từ ngữ chỉ ý so sánh ( gọi tắt là từ so sánh).
Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể thay đổi ít nhiều:
Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt.
Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh.
+ Phân loại : Có hai kiểu so sánh: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.
+ Tác dụng: So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
2. Nhân hoá.
+ Khái niệm: Nhân hoá là tả hoặc gọi con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
+ Các kiểu nhân hoá:
Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
3.Ẩn dụ.
+ Khái niệm: Ẩn dụ là tên gọi sự vật hiện tượng này bằng tên gọi sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Các kiểu ẩn dụ: Ẩn dụ hình thức; ẩn dụ cách thức; ẩn dụ phẩm chất; ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
4.Hoán dụ.
+ Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Các kiểu hoán dụ: Lấy một bộ phận để gọi toàn thể; lấy vật chưa đựng để gọi vật bị chứa đựng; lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật; lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
5.Nói quá: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
6.Nói giảm nói tránh: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách iễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
7.Liệt kê:
+ Khái niệm: liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng tình cảm.
+ Các kiểu liệt kê:
Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp.
Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với lệt kê không tăng tiến.
8. Điệp ngữ:
+ Khái niệm: Khi nói hoặc niết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngừ ( hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngừ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.
+ Các kiểu điệp ngữ: điệp ngữ cách quãng; điệp ngữ nối tiếp; điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).
9.Chơi chữ:
+ Khái niệm: Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
+ Các lối chơi chữ: Dùng từ ngữ đồng âm; dùng lối nói trại âm ( gần âm); dùng cách điệp âm; dùng lối nói lái; dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,…làm cho câu văn lời nói được hấp dẫn và thú vị.
II Các thành phần biệt lập:
Là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu; bao gồm;
1.Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
2.Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói ( vui, buồn, mừng, giận,…)
3.Thành phần gọi đáp: được dùng để tạo lập hoặc dùng để duy trì quan hệ giao tiếp.
4.Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu, thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phảy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang và dấu phảy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
III. Khởi ngữ:
Khái niệm: Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với.
IV.Nghĩa tường minh và hàm ý
1.Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
2.Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
4.Các điều kiện tồn tại của hàm ý: Có sự cộng tác của người nghe; người nghe có năng lực giải được hàm ý trong câu nói.
V.Các phương châm hội thoại:
* Có 5 phương châm hội thoại chính:
1. Phương châm về lượng: khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
2. Phương châm về chất, khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
3. Phương châm quan hệ: khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
4.Phương cliâm cách thức: khi giao tiếp, cần chú ý nói mạch lạc, ngắn gọn, tránh cách nói mơ hồ.
5. Phương châm lịch sự: khi giao tiếp cần tế nhị và thể hiện sự tôn trọng người khác.
=>Để giao tiếp thành công, cần nắm vững các phương châm hội thoại. Tuy nhiên, căn cứ vào tình huống giao tiếp cụ thể, cần vận dụng phương châm hội thoại cho phù hợp và linh hoạt.
*Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:
+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp;
+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn;
+ Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
VI. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
* Người ta có thể dẫn lại lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên trong) của một người. Dẫn lời cũng như dẫn ý đều có hai cách: trực tiếp và gián tiếp. Dẫn trực tiếp hay dẫn gián tiếp là tuỳ vào tình huống sử dụng.
1.Cách dẫn trực tiếp: là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
Ví dụ:
Một tiếng đồng hồ sau, cô nói: “Chị Xiu thân yêu ơi, một ngày nào đó em hi vọng sẽ được vẽ vịnh Na-plơ”.
2. Cách dẫn gián tiếp: là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
Ví dụ: Thầy giáo dặn chúng tôi ngày mai đến sớm 15 phút.
3. Trong giao tiếp, khi kể chuyện bằng lời nói, cách dẫn gián tiếp được dùng thường xuyên hơn. Còn lời các nhân vật trong truyện nói với nhau thường được dẫn trực tiếp, gọi là lời thoại và được đánh dấu bằng cách gạch đầu dòng ở đầu lời thoại.
4. Về mặt vị trí, lời dẫn trực tiếp có thể đứng trước, đứng sau hoặc đúng cả phía trước và phía sau lời người dẫn.
– Lời dẫn gián tiếp tuy không bắt buộí đúng từng từ nhưng phải đảm bảo đúng ý. Khi dẫn gián tiếp, có thể dùng rằng hoặc là đặt phía trước lời dẫn (sau động từ trong câu).
– Khi chuyển đổi lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp, cần:
+ Bỏ dấu ngoặc kép;
+ Thay đổi từ xưng hô cho thích hợp;
+ Lược bỏ các tình thái từ;
+ Có thể thêm các từ rằng hoặc là trước lời dẫn.
Ví dụ: – Trước khi đi, mẹ tôi dặn: “Con nhớ nhắc em học bài nhé!”. (dẫn trực tiếp)
– Trước khi đi, mẹ tôi dặn là tôi nhớ nhắc em học bài. (dẫn gián tiếp)
VII. Sự phát triển của Từ Vựng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của một ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển.
– Có hai cách phát triển từ vựng tiếng Việt:
1.Biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng:
- Nghĩa ban đầu gọi là nghĩa gốc. Nghĩa mới nảy sinh gọi là nghĩa chuyển.
- Hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ là ẩn dụ và hoán dụ.
Cần phân biệt ẩn dụ, hoán dụ từ vựng (phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ) với ẩn dụ, hoán dụ tu từ.
+ Chúng giống nhau ở cơ chế chuyển nghĩa (đều gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng hoặc có quan hệ tương cận).
+ Điểm khác nhau cơ bản là ẩn dụ, hoán dụ tu từ chỉ làm xuất hiện nghĩa lâm thời của từ ngữ; còn ẩn dụ, hoán dụ từ vựng làm cho từ ngữ có thêm nghĩa chuyển, nghĩa chuyển này được đông đảo người bản ngữ thừa nhận, vì thế có thể giải thích được trong từ điển (nghĩa ổn định).
2.Phát triển số lượng các từ ngữ:
- Tạo thêm từ ngữ mới (theo phương thức cơ bản là ghép và láy).
- Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán.
B. PHẦN BÀI TẬP PHẦN ĐỌC HIỂU.
I. ĐỀ BÀI.
ĐỀ. 1
I. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
(1) Lòng nhân ái không phải tự sinh ra con người đã có. Lòng nhân ái là một trong những phẩm chất hàng đầu, là văn hóa của mỗi một con người. Lòng nhân ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác”… Và lòng nhân ái của các em Trường Quốc tế Global đã được hình thành như thế,…
(2)… Lòng nhân ái là một phần quan trọng trong mục tiêu giáo dục toàn diện của trường GIS và thực tế, lòng nhân ái rất cần trong đời sống, đó là nét văn hóa, là cốt cách của mỗi một con người. Các hoạt động từ thiện đã và đang diễn ra tại Trường Quốc tế Global đã góp phần giúp các em học sinh xây dựng tính cộng đồng, tinh thần trách nhiệm, sẻ chia với mọi người và giúp người khi khó khăn hoạn nạn; phát triển toàn diện tri thức và đạo đức để trở thành những công dân ưu tú, có ích cho xã hội, gìn giữ được bản sắc văn hóa Việt Nam.
(Trích Dạy trẻ lòng nhân ái ở trường quốc tế Global – Theo Dân trí, ngày 14/ 2/ 2015)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: Theo em, câu văn nào trong đoạn (2) nhấn mạnh vị trí, vai trò của lòng nhân ái?
Câu 3: Em hiểu như thế nào về câu nói: “Lòng nhân ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác”?
Câu 4: Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
ĐỀ 2
I. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
-Ông ơi, cuộc sống là gì? – Một cậu bé da đỏ hỏi ông mình.
-Ông cảm thấy cuộc sống như hai con sói đang đánh nhau, một con thì hung dữ, đầy thù hận, còn một con thì tràn ngập lòng yêu thương, vị tha. - Người ông trả lời.
-Thế con sói nào sẽ chiến thắng hả ông? - Đứa cháu ngây thơ hỏi.
-À, điều này còn tùy vào chúng ta muốn con nào thắng, cháu ạ! - Người ông chậm rãi đáp.
Câu chuyện trên hé mở cho chúng ta thấy một quy luật bất biến của vũ trụ, một quy luật có khả năng thay đổi cuộc đời của mỗi chúng ta. Chúng ta sẽ trở nên những gì mình nghĩ.
Nói một cách đơn giản, nếu chúng ta suy nghĩ tích cực, thì những điều tốt đẹp của cuộc sống cũng đến với chúng ta. Ngược lại, những suy nghĩ tiêu cực chỉ đem lại cho chúng ta những điều không mong đợi. Hãy hình dung ý nghĩ như những hạt giống được gieo trong tâm hồn. Hạt giống tốt sẽ đem về những vụ mùa bội thu, hạt giống xấu chỉ cho quả đắng. Đúng như những gì trong quyển “The power of Positive Thinking” (Quyền năng của suy nghĩ tích cực), tiến sĩ Norman Vincent Peale đã viết: “Hãy kì vọng, chứ đừng hoài nghi. Vì sự kì vọng
THẦY CÔ TẢI FILE ĐÍNH KÈM!
LỜI NÓI ĐẦU
Kính thưa quý thầy, cô giáo và các em học sinh thân mến!
Trong những năm qua, cùng với việc đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học, Bộ giáo dục tiếp tục đổi mới việc ra đề kiểm tra và đề thi nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn.
Xuất phát từ lí do trên, bằng những trăn trở tâm huyết nghề nghiệp và kinh nghiệm giảng dạy. Sau một thời gian nghiên cứu và trực tiếp giảng dạy, ôn luyện thi học sinh giỏi và ôn tập cho học sinh lớp 9 thi vào lớp 10, tôi đã sưu tầm và biên soạn cuốn tài liệu chuyên đề kiến thức kĩ năng ngữ văn 9 nhằm giúp các em học sinh khối lớp 9 ôn tập kiểm tra, ôn thi học sinh giỏi, đặc biệt là ôn thi vào lớp 10 cũng như quý thầy cô giáo có trong tay những tư liệu kiến thức cần thiết để dạy học.
Cuốn tài liệu chuyên đề kiến thức kĩ năng ngữ văn 9 gồm 4 chuyên đề:
Chuyên đề một đọc hiểu: Gồm các kiến thức kĩ năng cơ bản của phần Tập Làm Văn, Tiếng Việt vận dụng làm bài tập đọc hiểu và 30 đề bài đọc hiểu với ngữ liệu mới ngoài chương trình sách giáo khoa, có hướng dẫn giải chi tiết.
Chuyên đề hai là: Viết đoạn văn nghị luận xã hội (Khoảng 200 chữ) gồm cách hướng dẫn các kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ và 80 đề viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ có hướng dẫn chi tiết.
Chuyên đề ba là: Viết bài văn nghị luận xã hội gồm những kĩ năng cần thiết về viết bài văn nghị luận xã hội với những ví dụ minh họa cụ thể và 55 đề làm bài bài văn nghị luận xã hội có hướng dẫn cụ thể.
Chuyên đề 4 là: Cách làm bài nghị luận văn học gồm phần hướng dẫn cách viết bài làm văn nghị luận văn học, Cách viết phần mở bài, phần kết bài hết sức đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và 35 đề làm văn nghị luận văn học có hướng dẫn chi tiết cụ thể.
Cuốn sách chuyên đề kiến thức kĩ năng ngữ văn 9 là tổng hợp kiến thức ba phân môn Văn - TiếngViệt - Tập Làm Văn một cách đầy đủ cụ thể và tích hợp vận dụng giải quyết các bài tập phần đọc hiểu cũng như phần làm văn.
Trong quá trình biên soạn cuốn sách chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý bạn đọc đặc biệt là quý thầy, cô giáo và các em học sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
CHUYÊN ĐỀ 1 : ĐỌC HIỂU.
A.TỔNG HỢP KIẾN THỨC KĨ NĂNG CƠ BẢN BÀI TẬP PHẦN ĐỌC HIỂU.
Phần I. KIẾN THỨC TẬP LÀM VĂN.
DẠNG 1: NHẬN DIỆN PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT.
I. Các phương thức biểu đạt đã học: Có 6 Phương thức biểu đạt tương ứng với 6 kiểu văn bản.
- Phương thức tự sự
- Phương thức miêu tả
- Phương thức biểu cảm
- Phương thức nghị luận
- Phương thức thuyết minh
- Hành chính - công vụ.
II. Những dạng câu về phương thức biểu đạt.
1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?
- Nếu là xác định phương thức biểu đạt chính thì chọn phương phương thức biểu đạt được sử dụng nhiều nhất bao trùm văn bản.
2. Xác định Các phương thức biểu đạt trong văn bản trên?
- Nếu là xác định các phương thức biểu đạt thì phải kể tên được các phương thức biểu đạt trong văn bản.( Một văn bản có thể sử dụng kết hợp một số PTBĐ). Như vậy ta chỉ ra phương thức chính trước và PT kết hợp sau.
3 Xác định Các phương thức biểu đạt trong văn bản trên? Cho biết PTBĐ nào là phương thức chính.
- Như vậy ta phải nêu các PTBĐ có trong ngữ liệu sau đó xác định PT chính.
III. Kiến thức kĩ năng cần biết để nhận diện các phương thức biểu đạt.
1. Phương thức biểu đạt (PTBĐ) TỰ SỰ: Thường là những văn bản là văn xuôi.
* Dấu hiệu nhận biết:
- Trong văn bản thường sử dụng các kiểu câu kể, câu trần thuật, có các từ dùng để kể như: Hồi, lúc, khi,...
- Có nhân vật, sự việc, sự kiện, ý nghĩa.
VD: Một số văn bản sử dụng phương thức biểu đạt tự sự ở lưps 9 như: Truyện ngắn Làng - Kim Lân, Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long, Chiếc lược Ngà - Nguyễn Quang Sáng, Những Ngôi Sao Xa Xôi của Lê Minh Khuê…
- Ngoài ra cũng có những truyện bằng thơ sử dụng PTBĐ Tự sự như : văn bản Truyện Kiều – Nguyễn Du, Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu.
2. PTBĐ MIÊU TẢ : - Tái hiện con người, sự vật, cảnh vật như hiện ra trước mắt ta.
Dấu hiệu nhận biết:
- Trong văn bản thường sử dụng các tính từ miêu tả
- Có các từ ngữ chỉ màu sắc, hình dáng, cảnh vật...
VD
"Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc"
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Câu thơ có các từ ngữ chỉ hình ảnh như "dòng sông xanh, bông hoa tím biếc", các từ ngữ chỉ màu sắc như "xanh, tím biếc".
3. PTBĐ BIỂU CẢM:
- Biểu cảm là bộc lộ tình cảm, thái độ, cảm xúc...
- Có các từ ngữ cảm thán: Ôi, tiếc thay, than ôi, trời ơi...
- Có các từ ngữ thể hiện tình cảm như: yêu, thương, ghét, giận, nhớ mong,...
Lưu ý: Bất kì văn bản thơ nào cũng có PTBĐ này.
4. PTBĐ NGHỊ LUẬN :
- Mục đích cuối cùng của văn bản nghị luận là để thuyết phục người đọc/nghe. Mà muốn vậy phải có các lí lẽ, dẫn chứng, lập luận sắc bén, có luận điểm, luận cứ rõ ràng.
- Thường sử dụng các từ tuy nhưng, vì, nên, bởi vậy, tóm lại, qua đó.
5. PTBĐ THUYẾT MINH :
- Giới thiệu cho người đọc/nghe hiểu, biết về những sự vật, hiện tượng,...
- Các sự vật, hiện tượng,... phải có nguồn gốc, đặc điểm, cấu tạo, tác dụng...
- Thường sử dụng kiểu câu nêu định nghĩa, khái niện, sử dụng số liệu thống kê.
6. PTBĐ HÀNH CHÍNH – CÔNG VỤ: ( phương thức này thường không xuất hiện trong các ngữ liệu phần đọc hiểu )
- Các loại văn bản hành chính của Nhà nước, như: Đơn từ, hợp đồng, báo cáo, biên bản, thông báo…
DẠNG 2: NHẬN DIỆN CÁC HÌNH THỨC NGHỊ LUẬN
(hoặc cách thức trình bày của đoạn văn/ Kết cấu đoạn văn)
- Diễn dịch
- Qui nạp
- Tổng – Phân – Hợp
- Tam đoạn luận….
1. Đoạn văn diễn dịch (Có câu chủ đề): Đoạn diễn dịch là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai cụ thể ý của câu chủ đề, bổ sung, làm rõ cho câu chủ đề. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nhận của người viết.
VD:
Một chiếc lá rụng có linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tận tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, hay múa may với làn gió thoảng như thầm bảo rằng vẻ đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.
(Khái Hưng)
2. Đoạn văn qui nạp (Có câu chủ đề): Đoạn qui nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái quát, từ ý luận cứ cụ thể đến ý kết luận bao trùm. Theo cách trình bày này, câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn. Ở vị trí này, câu chủ đề không làm nhiệm vụ định hướng nội dung triển khai cho toàn đoạn mà lại làm nhiệm vụ khép lại nội dung cho đoạn ấy. Các câu trên được trình bày bằng các thao tác lập luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét đánh giá chung.
VD:
Những đứa con từ khi sinh ra đến khi trưởng thành, phần lớn thời gian là gần gũi và thường là chịu ảnh hưởng từ người mẹ hơn từ cha. Chúng được mẹ cho bú sữa, bồng ẵm, dỗ dành, tắm giặt, ru ngủ, cho ăn uống, chăm sóc rất nhiều khi ốm đau…Với việc nhận thức thông qua quá trình bé tự quan sát, học hỏi tự nhiên hàng ngày và ảnh hưởng đặc biệt các đức của người mẹ, đã hình thành dần dần bản tính của đứa con theo kiểu “mưa dầm, thấm lâu”. Ngoài ra, những đứa trẻ thường là thích bắt chước người khác thông qua những hành động của người gần gũi nhất chủ yếu là người mẹ. Chính người phụ nữ là người chăm sóc và giáo dục con cái chủ yếu trong gia đình.
(Trần Thanh Thảo)
3. Đoạn văn song hành (Không có câu chủ đề): Đây là đoạn văn có các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đọan văn.
VD:
Trong tập “Nhật kí trong tù”(Hồ Chí Minh), có những bài phác họa sơ sài mà chân thực đậm đà, càng tìm hiểu càng thú vị như đang chiêm ngưỡng một bức tranh cổ điển. Có những bài cảnh lồng lộng sinh động như những tấm thảm thuê nền gấm chỉ vàng. Cũng có những bài làm cho người đọc nghĩ tới những bức tranh sơn mài thâm trầm, sâu sắc.
(Lê Thị Tú An)
4. Đoạn văn móc xích: Đoạn văn có kết cấu móc xích là đoạn văn mà các ý gối đầu, đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề.
VD:
Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người đọc khó mà biết có đúng là thơ Nguyễn Trãi không. Đúng là thơ Nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải là dễ hiểu đúng. Lại có khi chữ hiểu đúng, câu hiểu đúng mà toàn bài không hiểu. Không hiểu vì không biết chắc bài thơ bài thơ được viết ra lúc nào trong cuộc đời nhiều nổi chìm của Nguyễn Trãi. Cũng một bài thơ nếu viết năm 1420 thì có một ý nghĩa, nếu viết năm 1430 thì nghĩa khác hẳn.
(Hoài Thanh)
5. Đoạn tổng – phân – hợp (Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn văn): Đoạn tổng – phân – hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với qui nạp. Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát. Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu triển khai ý được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét, đánh giá hoặc nêu suy nghĩ…để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp, khẳng định, năng cao vấn đề.
VD:
Thế đấy, biển luôn luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ…Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lung, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.
(Vũ Tú Nam)
DẠNG 3: XÁC ĐỊNH NỘI DUNG CHÍNH CỦA VĂN BẢN/ ĐẶT NHAN ĐỀ CHO VĂN BẢN
1. Muốn xác định được nội dung của văn bản học sinh cần:
- Căn cứ vào tiêu đề ( nhan đề ) của văn bản ( nếu có )
- Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản.
2. Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn, việc cần làm là học sinh phải xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào: diễn dịch, quy nạp, móc xích hay song hành…
- Căn cứ vào câu đầu tiên của đoạn văn/văn bản
- Căn cứ vào câu cuối cùng của đoạn văn/ văn bản
- Căn cứ vào phần cuối cùng ghi trích dẫn
(Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội dung chính của cả đoạn)
3. Xác định bố cục của đoạn cũng là căn cứ để chúng ta tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó.
- Tìm câu văn nêu vấn đề nổi bật
- Xác định chính xác nội dung từng đoạn nhỏ
- Hợp lại nội dung bao quát của toàn văn bản
4. Nếu là thơ, chúng ta quan tâm đầu tiên là tên nhà thơ và nhan đề nhé sau đó
đọc kĩ đoạn thơ/ bài thơ tìm xem có hình tượng trung tâm nào được lột tả rõ không. Mỗi người sẽ có cảm nhận riêng về đoạn thơ nhưng chung quy thì một phần nội dung nó sẽ nằm trong bề nổi câu chữ. Có thể áp dụng theo phần đọc văn bản như đã nêu ở trên. Bóc tách từng ý rồi gộp lại.
Ví dụ 1: “Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quấtLí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩangồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả,nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò… - món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của ngườichế biến – là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạtsen, chả chìa, mọc, vây…”
(Trích Mùalá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng)
· Đọc kĩ và xác định nội dung chính của đoạnt rích trên? Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn. (Trả lời: Đoạn văn miêu tả mâm cỗ Tết thịnh soạn do bàn tay tài hoa, chu đáo của cô Lí làm ra để thết đãi cả giađình. Có thể đặt nhan đề là “Mâm cỗ Tết”.
Ví dụ 2: Từ sau khi Việt Nam hội nhập quốc tế và phát triểnkinh tế thị trường, tiềm lực khoa học và công nghệ (KH&CN) của đất nướctăng lên đáng kể. Đầu tư từ ngân sách cho KH&CN vẫn giữ mức 2% trong hơn 10năm qua, nhưng giá trị tuyệt đối tăng lên rất nhanh, đến thời điểm này đã tươngđương khoảng 1tỷ USD/năm. Cơ sở vật chất cho KH&CN đã đạt được mức độ nhấtđịnh với hệ thống gần 600 viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu của Nhà nước,hơn 1.000 tổ chức KH&CN của các thành phần kinh tế khác, 3 khu công nghệcao quốc gia ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đã bắt đầu có sản phẩm đạt kếtquả tốt. Việt Namcũng có cơ sở hạ tầng thông tin tốt trong khu vực ASEAN (kết nối thông tin với mạng Á- Âu, mạng VinaREN thông qua TEIN2, TEIN4,…
(Báo Hà Nội mới, ngày16/5/2014- Mai Hà, Ánh Tuyết)
*Đọc đoạn văn trên và cho biết nộidung chính bàn về vấn đề gì? Đặt tên cho văn bản.
( Trả lời: - Nội dung chính của đoạn văn bàn về: Sự phát triển củaKH&CN Việt Nam tronghoàn cảnh hội nhập, Có thể đặt tên cho đoạn văn là Khoa học công nghệ của Việt Nam,….)
HS tránh việc trả lời ngắn gọn chỉ dừng lại ở xác định đề tài sẽ dễ mất điểm và chưa trọn vẹn. Nhưng cũng tránh việc viết dài dòng chỉ nên dừng ở 1 - 2 câu là đủ.
Đồng thời HS cũng phải phân biệt được câu hỏi đang hỏi về đề tài, chủ đề hay tư tưởng của văn bản.
DẠNG 4: NHẬN DIỆN ĐỀ TÀI , CHỦ ĐỀ CỦA ĐOẠN VĂN, VĂN BẢN
1. Khái niệm đề tài
Đề tài là phạm vi cuộc sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản. Việc lựa chọn đề tài bước đầu bộc lộ khuynh hướng và ý đồ sáng tác của tác giả.
*. Một số ví dụ về đề tài:
- Đề tài của truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) là cuộc sống và số phận bi thảm của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
- Đề tài của Truyện Kiều (Nguyễn Du) là cuộc đời và số phận bất hạnh của người phụ nữ trong bối cảnh xã hội phong kiến thối nát.
- Đề tài của bài thơ Đồng chí (Chính Hữu) là tình đồng chí, đồng đội của những anh bộ đội Cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp.
- Bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh lấy đề tài về mùa thu, cụ thể là thời khắc giao mùa.
- Đề tài của truyện Tấm Cám là xung đột giữa người tốt và người xấu, giữa Thiện và Ác.
2. Chủ đề là gì?
a. Khái niệm về chủ đề:
- Chủ đề của truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) là nhân cách, lòng tự trọng của người nông dân trước cái đói, sự nghèo khổ.
- Chủ đề của Truyện Kiều (Nguyễn Du) là thực trạng xã hội vô nhân đạo và số phận con người sống trong xã hội ấy. Vấn đề tình yêu, nhân phẩm, công lí... cũng được Nguyễn Du đặt ra để lí giải
- Chủ đề của tác phẩm Nam quốc sơn hà là niềm tự hào và khẳng định chủ quyền lãnh thổ.
- Truyện ngắn Bức tranh của Nguyễn Minh Châu cũng là một trong những văn bản chứa nhiều chủ đề mà chủ đề chính là vấn đề đạo đức của con người. Bên cạnh đó, nhà văn còn đặt ra nhiều vấn đề khác như: vấn đề người lính trong và sau chiến tranh; vấn đề bi kịch chiến tranh; vấn đề thế nào là một tác phẩm nghệ thuật đích thực?...
b.Thế nào là từ ngữ chủ đề của đoạn văn?
- Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ lặp lại nhiều lần nhằm duy tŕ ư (đối tượng) được biểu đạt.
c. Thế nào là câu chủ đề của đoạn văn?
- Câu chủ đề là câu khái quát nội dung của đoạn, có hình thức ngắn gọn và thường đủ hai thành phần chính, có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu (trường hợp câu chủ đề đứng ở cuối câu ta sẽ tìm hiểu sau).
DẠNG 5 : RÚT RA BÀI HỌC/ THÔNG ĐIỆP Ý NGHĨA NHẤT
Đây là câu hỏi vận dụng cao, dạng mở đòi hỏi HS đưa ra ý kiến của riêng mình sau khi đọc văn bản
Một số lưu ý để HS làm tốt nhất câu hỏi này:
- Thông điệp đưa ra là hàm ý suy luận ra từ nội dung của văn bản
- Nếu có nhiều thông điệp, HS có quyền lựa chọn miễn sao giải thích lí do thuyết phục
- Thông điệp có thể là một bài học tư tưởng đạo lý và hành động có ý nghĩa thực tiễn
Dưới đây là 3 bước cần có để làm tốt dạng câu hỏi này:
- Xác định thông điệp: Thông điệp ý nghĩa nhất với tôi là ......
- Suy luận thông điệp tư tưởng đạo lý: Vì nó cho tôi thấy rằng, chúng ta cần....
- Suy luận bài học thực tiễn: Chúng ta cần làm .... để thay đổi
Thông điệp này không chỉ có ý nghĩa với riêng tôi mà chắc chắn nó còn có ý nghĩa với tất cả mọi người.
DẠNG 6 : DẠNG CÂU HỎI TẠI SAO TÁC GIẢ LẠI CHO RẰNG
Đây là câu hỏi thông hiểu, mục đích của câu hỏi là kiểm tra mức độ hiểu ý nghĩa hàm ẩn bên trong câu nói
- Đôi khi câu trả lời nằm ngay trong văn bản, tác giả đã có lí giải cụ thể bạn chỉ cần liệt kê lại->Các bạn nên đọc kĩ lại văn bản một lần nữa, dựa vào yêu cầu cụ thể của câu hỏi để trả lời
- Đôi khi câu trả lời nằm ở nghĩa hàm ẩn của câu nói, bạn phải suy luận ra để đi đến câu trả lời.->Cách suy luận đơn giản chỉ cần trả lời cho các câu hỏi: Vì sao, vì sao không? Nếu không như vậy thì sao
DẠNG 7: NHẬN DIỆN CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
1.Giải thích
Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
2. Phân tích
Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.
3. Chứng minh
Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)
4. Bác bỏ
Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
5.Bình luận
Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.
6. So sánh
So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
DẠNG 8: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN.
Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu. Để văn bản có tính liên kết, ngươi viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời phải biết kêt nối các câu, các đoạn đó bằng các phương tiện ngôn ngữ (từ ngữ, tổ hợp từ, câu,…) thích hợp.
Liên kết câu và liên kết đoạn văn: Các câu, các đoạn văn liên kết với nhau về nội dung và hình thức:
+ Về nội dung:
Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn văn (liên kết chủ đề).
Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lô-gic).
+ Về hình thức: có một số phương thức liên kết:
- Phép lặp từ ngữ: là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ nào đó đề tạo ra tính liên kết giữa các câu chứa yếu tố đó. Có 3 cách sử dụng phép lặp: Lặp từ vựng, lặp cấu trúc ngữ pháp, lặp ngữ âm. Lặp còn tạo ra sắc thái tu từ như nhấn ý, tạo nhịp điệu, nhạc điệu,…
- Phép liên tưởng: là cách dùng các từ, tổ hợp từ có quan hệ liên tưởng trong từng câu giúp tạo ra sự liên kết giữa các câu chứa chúng.
- Phép thế: là cách dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau, nhưng cùng chỉ về một vật, một việc để thay thế cho nhau; và qua đó tạo nên tính liên kết giữa các câu chứa chúng. Các phương tiện liên kết thường được sử dụng trong phép thế: các đại từ, các từ, tổ hợp từ đồng nghĩa, các từ, tổ hợp từ khác nhau (cùng chỉ về một vật, một sự việc)
- Phép nối: là cách liên kết câu bằng từ, tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ. Các phương tiện sử dụng trong phép nối là các quan hệ từ (và, vì, nhưng, thì, mà, nếu, cho nên, rồi,…) và các từ ngữ chuyển tiếp (bởi vậy, nếu thế, dầu vậy, tuy thế, vậy mà, đã vậy,…) các phụ từ (lại, cũng, còn,…)
Phần II. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT.
I.Các biện pháp tu từ từ vựng
1.So sánh:
+ Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hính, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Cấu tạo: mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
Vế A: nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.
Vế B: nêu tên sự vật, sự việc được dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A.
Từ ngữ chỉ phương diện so sánh.
Từ ngữ chỉ ý so sánh ( gọi tắt là từ so sánh).
Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể thay đổi ít nhiều:
Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt.
Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh.
+ Phân loại : Có hai kiểu so sánh: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.
+ Tác dụng: So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
2. Nhân hoá.
+ Khái niệm: Nhân hoá là tả hoặc gọi con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
+ Các kiểu nhân hoá:
Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
3.Ẩn dụ.
+ Khái niệm: Ẩn dụ là tên gọi sự vật hiện tượng này bằng tên gọi sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Các kiểu ẩn dụ: Ẩn dụ hình thức; ẩn dụ cách thức; ẩn dụ phẩm chất; ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
4.Hoán dụ.
+ Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Các kiểu hoán dụ: Lấy một bộ phận để gọi toàn thể; lấy vật chưa đựng để gọi vật bị chứa đựng; lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật; lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
5.Nói quá: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
6.Nói giảm nói tránh: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách iễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
7.Liệt kê:
+ Khái niệm: liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng tình cảm.
+ Các kiểu liệt kê:
Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp.
Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với lệt kê không tăng tiến.
8. Điệp ngữ:
+ Khái niệm: Khi nói hoặc niết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngừ ( hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngừ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.
+ Các kiểu điệp ngữ: điệp ngữ cách quãng; điệp ngữ nối tiếp; điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).
9.Chơi chữ:
+ Khái niệm: Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
+ Các lối chơi chữ: Dùng từ ngữ đồng âm; dùng lối nói trại âm ( gần âm); dùng cách điệp âm; dùng lối nói lái; dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,…làm cho câu văn lời nói được hấp dẫn và thú vị.
II Các thành phần biệt lập:
Là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu; bao gồm;
1.Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
2.Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói ( vui, buồn, mừng, giận,…)
3.Thành phần gọi đáp: được dùng để tạo lập hoặc dùng để duy trì quan hệ giao tiếp.
4.Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu, thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phảy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang và dấu phảy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
III. Khởi ngữ:
Khái niệm: Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với.
IV.Nghĩa tường minh và hàm ý
1.Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
2.Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
4.Các điều kiện tồn tại của hàm ý: Có sự cộng tác của người nghe; người nghe có năng lực giải được hàm ý trong câu nói.
V.Các phương châm hội thoại:
* Có 5 phương châm hội thoại chính:
1. Phương châm về lượng: khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
2. Phương châm về chất, khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
3. Phương châm quan hệ: khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
4.Phương cliâm cách thức: khi giao tiếp, cần chú ý nói mạch lạc, ngắn gọn, tránh cách nói mơ hồ.
5. Phương châm lịch sự: khi giao tiếp cần tế nhị và thể hiện sự tôn trọng người khác.
=>Để giao tiếp thành công, cần nắm vững các phương châm hội thoại. Tuy nhiên, căn cứ vào tình huống giao tiếp cụ thể, cần vận dụng phương châm hội thoại cho phù hợp và linh hoạt.
*Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:
+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp;
+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn;
+ Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
VI. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
* Người ta có thể dẫn lại lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên trong) của một người. Dẫn lời cũng như dẫn ý đều có hai cách: trực tiếp và gián tiếp. Dẫn trực tiếp hay dẫn gián tiếp là tuỳ vào tình huống sử dụng.
1.Cách dẫn trực tiếp: là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
Ví dụ:
Một tiếng đồng hồ sau, cô nói: “Chị Xiu thân yêu ơi, một ngày nào đó em hi vọng sẽ được vẽ vịnh Na-plơ”.
(O Hen-ri)
2. Cách dẫn gián tiếp: là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
Ví dụ: Thầy giáo dặn chúng tôi ngày mai đến sớm 15 phút.
3. Trong giao tiếp, khi kể chuyện bằng lời nói, cách dẫn gián tiếp được dùng thường xuyên hơn. Còn lời các nhân vật trong truyện nói với nhau thường được dẫn trực tiếp, gọi là lời thoại và được đánh dấu bằng cách gạch đầu dòng ở đầu lời thoại.
4. Về mặt vị trí, lời dẫn trực tiếp có thể đứng trước, đứng sau hoặc đúng cả phía trước và phía sau lời người dẫn.
– Lời dẫn gián tiếp tuy không bắt buộí đúng từng từ nhưng phải đảm bảo đúng ý. Khi dẫn gián tiếp, có thể dùng rằng hoặc là đặt phía trước lời dẫn (sau động từ trong câu).
– Khi chuyển đổi lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp, cần:
+ Bỏ dấu ngoặc kép;
+ Thay đổi từ xưng hô cho thích hợp;
+ Lược bỏ các tình thái từ;
+ Có thể thêm các từ rằng hoặc là trước lời dẫn.
Ví dụ: – Trước khi đi, mẹ tôi dặn: “Con nhớ nhắc em học bài nhé!”. (dẫn trực tiếp)
– Trước khi đi, mẹ tôi dặn là tôi nhớ nhắc em học bài. (dẫn gián tiếp)
VII. Sự phát triển của Từ Vựng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của một ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển.
– Có hai cách phát triển từ vựng tiếng Việt:
1.Biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng:
- Nghĩa ban đầu gọi là nghĩa gốc. Nghĩa mới nảy sinh gọi là nghĩa chuyển.
- Hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ là ẩn dụ và hoán dụ.
Cần phân biệt ẩn dụ, hoán dụ từ vựng (phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ) với ẩn dụ, hoán dụ tu từ.
+ Chúng giống nhau ở cơ chế chuyển nghĩa (đều gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng hoặc có quan hệ tương cận).
+ Điểm khác nhau cơ bản là ẩn dụ, hoán dụ tu từ chỉ làm xuất hiện nghĩa lâm thời của từ ngữ; còn ẩn dụ, hoán dụ từ vựng làm cho từ ngữ có thêm nghĩa chuyển, nghĩa chuyển này được đông đảo người bản ngữ thừa nhận, vì thế có thể giải thích được trong từ điển (nghĩa ổn định).
2.Phát triển số lượng các từ ngữ:
- Tạo thêm từ ngữ mới (theo phương thức cơ bản là ghép và láy).
- Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán.
B. PHẦN BÀI TẬP PHẦN ĐỌC HIỂU.
I. ĐỀ BÀI.
ĐỀ. 1
I. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
(1) Lòng nhân ái không phải tự sinh ra con người đã có. Lòng nhân ái là một trong những phẩm chất hàng đầu, là văn hóa của mỗi một con người. Lòng nhân ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác”… Và lòng nhân ái của các em Trường Quốc tế Global đã được hình thành như thế,…
(2)… Lòng nhân ái là một phần quan trọng trong mục tiêu giáo dục toàn diện của trường GIS và thực tế, lòng nhân ái rất cần trong đời sống, đó là nét văn hóa, là cốt cách của mỗi một con người. Các hoạt động từ thiện đã và đang diễn ra tại Trường Quốc tế Global đã góp phần giúp các em học sinh xây dựng tính cộng đồng, tinh thần trách nhiệm, sẻ chia với mọi người và giúp người khi khó khăn hoạn nạn; phát triển toàn diện tri thức và đạo đức để trở thành những công dân ưu tú, có ích cho xã hội, gìn giữ được bản sắc văn hóa Việt Nam.
(Trích Dạy trẻ lòng nhân ái ở trường quốc tế Global – Theo Dân trí, ngày 14/ 2/ 2015)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: Theo em, câu văn nào trong đoạn (2) nhấn mạnh vị trí, vai trò của lòng nhân ái?
Câu 3: Em hiểu như thế nào về câu nói: “Lòng nhân ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác”?
Câu 4: Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
ĐỀ 2
I. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
-Ông ơi, cuộc sống là gì? – Một cậu bé da đỏ hỏi ông mình.
-Ông cảm thấy cuộc sống như hai con sói đang đánh nhau, một con thì hung dữ, đầy thù hận, còn một con thì tràn ngập lòng yêu thương, vị tha. - Người ông trả lời.
-Thế con sói nào sẽ chiến thắng hả ông? - Đứa cháu ngây thơ hỏi.
-À, điều này còn tùy vào chúng ta muốn con nào thắng, cháu ạ! - Người ông chậm rãi đáp.
Câu chuyện trên hé mở cho chúng ta thấy một quy luật bất biến của vũ trụ, một quy luật có khả năng thay đổi cuộc đời của mỗi chúng ta. Chúng ta sẽ trở nên những gì mình nghĩ.
Nói một cách đơn giản, nếu chúng ta suy nghĩ tích cực, thì những điều tốt đẹp của cuộc sống cũng đến với chúng ta. Ngược lại, những suy nghĩ tiêu cực chỉ đem lại cho chúng ta những điều không mong đợi. Hãy hình dung ý nghĩ như những hạt giống được gieo trong tâm hồn. Hạt giống tốt sẽ đem về những vụ mùa bội thu, hạt giống xấu chỉ cho quả đắng. Đúng như những gì trong quyển “The power of Positive Thinking” (Quyền năng của suy nghĩ tích cực), tiến sĩ Norman Vincent Peale đã viết: “Hãy kì vọng, chứ đừng hoài nghi. Vì sự kì vọng
THẦY CÔ TẢI FILE ĐÍNH KÈM!