Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
86,121
Điểm
113
tác giả
TÀI LIỆU Tự bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học , THCS NĂM 2023 MỚI NHẤT được soạn dưới dạng file word gồm 27 trang. Các bạn xem và tải tự bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học về ở dưới.
TRƯỜNG TH-THCS BẢN LẦM
TỔ 1,2,3
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản Lầm, ngày 01 tháng 9 năm 2022
TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

NĂM HỌC 2022- 2023





I. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1: (40 tiết/năm học)

( Dự kiến từ 25/8/2022 và trong năm học )

- Mô đun 9 “Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh Tiểu học”.

* Hình thức

- Trực tuyến.

1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔ ĐUN

Mô đun 9 “Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh Tiểu học môn Công nghệ” là một trong các mô đun bồi dưỡng giáo viên theo quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT (kí ngày 04 tháng 12 năm 2019) về việc ban hành danh mục các mô đun bồi dưỡng giáo viên cốt cán và cán bộ quản lí cơ sở GDPT cốt cán để thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lí cơ sở GDPT. Các mô đun bồi dưỡng này nhằm hỗ trợ giáo viên tổ chức và thực hiện được các hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu của CT GDPT 2018, đồng thời giúp giáo viên nâng cao năng lực, phát triển chuyên môn và nghiệp vụ theo các tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở GDPT. Mô đun 9 do trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo yêu cầu của “Chương trình phát triển các trường Sư phạm để nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở GDPT (ETEP)” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA MÔ ĐUN

Sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng của mô đun 9, người học có thể:

-Trình bày được vai trò của công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh tiểu học;

-Phân tích, đánh giá được việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội qua một trường hợp minh họa

-Lựa chọn và thực hành một số ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học theo chương trình GDPT 2018;

(Ví dụ: Vận dụng các phần mềm, học liệu số và thiết bị công nghệ như internet; các hệ thống quản lí học tập trực tuyến, ... để thiết kế kế hoạch bài dạy, hoạt động giáo dục, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, giáo dục, quản lí học sinh, ... ở trường tiểu học);

- Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường tiểu học.

3. NỘI DUNG CHÍNH

-
Vai trò của công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục.

Thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục học sinh tiểu học.

- Các phần mềm và thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục học sinh tiểu học.

- Lựa chọn, ứng dung thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm hỗ trợ trong hoạt động dạy học môn Công nghệ ở trường tiểu học.

- Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở nhà trường tiểu học.

II. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2: (40 tiết/năm học)

Bồi dưỡng nội dung về chính trị: Hướng dẫn số 60-HD/BTGTU ngày 13/7/2022 của Tỉnh ủy Sơn La về việc Bồi dưỡng chính trị hè năm 2022 cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên hệ thống giáo dục quốc dân và sinh hoạt chính trị đầu khóa của học sinh, sinh viên.

1: Những điểm mới trong Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 21-NQ/TW Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII.

Sau gần 10 năm thực hiện Nghị quyết số19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, chính sách, pháp luật về đất đai đã có nhiều đổi mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu thực tiễn, từng bước tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hơn.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo hướng tiếp cận tổng hợp, liên ngành và trở thành công cụ quan trọng để Nhà nước thống nhất quản lý, phân bổ và sử dụng đất đai. Nguồn lực đất đai được khai thác, sử dụng hiệu quả hơn cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, tạo sự bình đẳng hơn giữa các chủ thể sử dụng đất; bước đầu khắc phục được tình trạng giao đất, cho thuê đất tùy tiện, tràn lan. Việc giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm. Lợi ích của các bên liên quan trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất, cũng như đời sống, sinh kế của người có đất bị thu hồi được quan tâm và bảo đảm tốt hơn. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được bảo đảm và phát huy, nhất là trong sử dụng đất nông nghiệp.

Tuy nhiên, công tác quản lý và sử dụng đất còn nhiều hạn chế. Một số nội dung của Nghị quyết chưa được thể chế hóa hoặc thể chế hóa chậm, chưa đầy đủ; Luật Đất đai và một số văn bản pháp luật có liên quan còn chồng chéo, chưa thống nhất, đồng bộ. Trong một số trường hợp, chính sách, pháp luật về đất đai chưa theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của thực tiễn.

1. Tại Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII, Ban Chấp hành Trung ương đã dành nhiều thời gian thảo luận một cách dân chủ và đã thống nhất cao ban hành Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 16/6/2022 về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao".

Nhiều điểm mới trong các quan điểm chỉ đạo

Thứ nhất:
Nghị quyết khẳng định quan điểm xuyên suốt của Đảng về đất đai: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Điểm mới của Nghị quyết lần này là làm rõ hơn về vai trò của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu và nội hàm, ý nghĩa của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai; đồng thời, đặt ra yêu cầu mới phải công khai, minh bạch và trách nhiệm phải giải trình trong thu hồi đất.

Thứ hai: Nghị quyết cũng kế thừa quan điểm của Nghị quyết 19, trong đó tiếp tục khẳng định quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt nhưng không phải là quyền sở hữu và bổ sung thêm: Bên cạnh quyền sử dụng đất thì tài sản gắn liền với đất được pháp luật bảo hộ. Điều này phù hợp với Luật Dân sự năm 2015 và đây là cơ sở để hoàn thiện các chế định về thúc đẩy thị trường quyền sử dụng đất và là nguyên tắc để giải quyết các vấn đề đất đai do lịch sử để lại.

Thứ ba: Nghị quyết nêu rõ: Thể chế, chính sách về đất đai phải được hoàn thiện đồng bộ và phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Thứ tư:Nghị quyết nhấn mạnh quan điểm đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

Thứ năm:Nghị quyết khẳng định: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.

2. Ngày 16/6/2022, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW “về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới”. Một trong những điểm nhấn quan trọng của Nghị quyết là Đảng ta đã đánh giá những ưu điểm, hạn chế của đội ngũ đảng viên ở Việt Nam hiện nay và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.

Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên luôn được Đảng ta coi trọng và xác định là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. Những năm qua, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai nhiều chủ trương quan trọng về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp đã lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hoá, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao. Công tác xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh được đẩy mạnh; tổ chức cơ sở đảng tiếp tục được củng cố, kiện toàn, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ở cơ sở, gắn với xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Về quan điểm, Đảng ta chỉ rõ: “Đội ngũ đảng viên là nhân tố quyết định năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng”. Đội ngũ đảng viên chính là chủ thể tạo nên các cơ sở, tổ chức đảng nên sức mạnh của mỗi tổ chức đảng phụ thuộc trước hết vào đội ngũ đảng viên. Do đó, tại Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII, đã đưa ra quan điểm chỉ đạo cụ thể về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Đó là một mặt, các tổ chức đảng cần tạo môi trường để đảng viên rèn luyện, phấn đấu; song mặt khác, mỗi đảng viên phải tự ý thức học tập, rèn luyện nhân cách, đạo đức, phong cách, không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị, tiên phong, gương mẫu, thực hiện nghiêm các nguyên tắc của Đảng và lời thề khi vào Đảng. Đây là mối quan hệ hai chiều giữa tổ chức đảng và đảng viên, đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở Việt Nam hiện nay.

Với mục tiêu: Nâng cao chất lượng phát triển đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII đã đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.

Một là, đổi mới, tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị cho đảng viên.

Hai là, tăng cường công tác quản lý đảng viên; kịp thời rà soát, sàng lọc đưa ra khỏi Đảng những đảng viên không đủ tư cách.

Ba là, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác kết nạp đảng viên.



Nghị quyết số 21-NQ/TW “về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới” có ý nghĩa rất quan trọng trong tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị hiện nay. Nghị quyết không chỉ đặt ra yêu cầu cho mỗi tổ chức cơ sở đảng trong việc giáo dục, rèn luyện nâng cao chất lượng đảng viên mà còn giúp cho mỗi đảng viên nhận thức rõ hơn trách nhiệm của mình trong việc “tự soi”, “tự sửa”, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống để luôn xứng đáng là “người lãnh đạo, người đầy tớ trung thành của nhân dân”.



1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về rèn luyện, xây dựng bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ, đảng viên.


Rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị có mối quan hệ mật thiết với các nội dung xây dựng Đảng về chính trị và có ảnh hưởng lớn đến cả xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Nâng cao bản lĩnh chính trị là yêu cầu đặt ra với Đảng và cũng là yêu cầu đặt ra với từng cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược.

Thứ nhất, trên cơ sở tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận, không ngừng bổ sung, phát triển đường lối đổi mới, cương lĩnh xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.

Trong xây dựng Đảng về chính trị, vấn đề hàng đầu là xây dựng, hoàn chỉnh và bảo đảm tính đúng đắn của cương lĩnh, đường lối, chiến lược, sách lược của Đảng. Đó cũng là điều kiện cơ bản cho sự lãnh đạo, cầm quyền thành công của Đảng Cộng sản. Cương lĩnh, đường lối bao giờ cũng là sự kết hợp giữa nguyên lý lý luận, quy luật khách quan với đặc điểm, hoàn cảnh lịch sử của đất nước, của cách mạng ở mỗi thời kỳ và phải luôn xuất phát từ thực tiễn để vận dụng, phát triển lý luận một cách sáng tạo. Nhờ vận dụng đúng đắn, sáng tạo nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê-nin về chiến tranh cách mạng mà Đảng đề ra đường lối cách mạng giải phóng và đường lối kháng chiến thích hợp để đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc đến toàn thắng. Đại hội XIII của Đảng cũng nhấn mạnh mối quan hệ giữa trung thành với lý luận Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh với không ngừng phát triển lý luận, đổi mới nhận thức. Trung thành mà không thể phát triển thì sẽ sa vào giáo điều, bảo thủ, trì trệ; phát triển mà không trung thành sẽ có thể mắc vào chủ nghĩa xét lại, cơ hội và chệch hướng. Mối quan hệ giữa kiên định nguyên tắc với đổi mới sáng tạo phải luôn luôn được đặt ra với Đảng, với mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược - đội ngũ có vai trò hoạch định đường lối.

Thứ hai, giữ vững bản chất giai cấp công nhân, nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ, trí tuệ của Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược.

Bản chất giai cấp công nhân của Đảng là sự hy sinh, phấn đấu vì độc lập, tự do của dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, giải phóng triệt để dân tộc, giai cấp, xã hội và con người; là tính tiền phong cách mạng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng và khát vọng xây dựng, phát triển đất nước hùng cường, phồn vinh, hạnh phúc; là phẩm chất chính trị cao đẹp, đức hy sinh, ý thức tổ chức, tính kỷ luật, phong cách làm việc nghiêm túc, tinh thần tập thể gắn liền với tác phong công nghiệp. Trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức, trí tuệ nhân tạo ngày càng phát triển mạnh mẽ, thì bản chất giai cấp công nhân còn là trình độ trí tuệ, là nền học vấn hiện đại. Đảng và mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý phải thật sự tiêu biểu về trí tuệ.

Thứ ba, xây dựng Đảng về chính trị là thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng, đề cao trách nhiệm của Đảng trước đất nước và nhân dân.

Yêu cầu bản lĩnh chính trị của cán bộ, đảng viên hiện nay đặt ra là phải giữ vững tính chất tiên phong và vai trò gương mẫu cả trong tư tưởng và cả hành động, cả trong đạo đức lẫn trong cuộc sống, lối sống. Muốn vậy, trước hết cán bộ, đảng viên phải rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức cách mạng, phân biệt rạch ròi giữa đúng với sai, và đủ dũng khí làm theo cái tốt, đấu tranh loại bỏ tiêu cực, cơ hội từ chính bản thân mình. Rèn luyện bản lĩnh chính trị còn giúp cán bộ, đảng viên, tránh căn bệnh kiêu ngạo, chủ quan. Mỗi cán bộ, đảng viên phải luôn luôn đặt mình vào trong tổ chức, không đứng ngoài, đứng trên tổ chức, tập thể, cộng đồng. Chỉ có tự giác và nghiêm chỉnh thực hiện mọi chủ trương, nghị quyết, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, học tập, noi gương đồng chí, đồng đội, đồng nghiệp, tin tưởng vào mục tiêu lý tưởng cách mạng và sự lãnh đạo - cầm quyền của Đảng, Nhà nước thì "lòng dạ mới trong sáng mãi" và bản lĩnh chính trị của mỗi cán bộ, đảng viên mới giữ được như "ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong".

2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về rèn luyện, nâng cao năng lực, phẩm chất cho cán bộ, đảng viên

Phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh hạnh phúc là nội dung quan trọng trong tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài của Đảng và dân tộc, người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người “là biểu tượng cao đẹp nhất của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam. Người là kết tinh rạng ngời của đạo đức, trí tuệ, khí phách, lương tri của dân tộc và thời đại”. . Đảng luôn coi trọng việc rèn luyện để nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực, phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, đảng viên - nhân tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ cách mạng, trong mọi hoàn cảnh, thời điểm.

Bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ là hai mặt không thể thiếu đối với một đảng cầm quyền. Bản lĩnh chính trị đảm bảo cho Đảng luôn kiên định mục tiêu, lý tưởng đã lựa chọn. Tầm cao trí tuệ là cơ sở để Đảng đề ra đường lối đúng đắn, lãnh đạo toàn dân tộc đi đến thắng lợi cuối cùng. Đảng ta xác định xây dựng bản lĩnh chính trị, năng lực, phẩm chất cho cán bộ, đảng viên có vai trò vô cùng quan trọng, và cần đáp ứng các yêu cầu sau:

Một là, bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ, đảng viên phải luôn luôn bám sát quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về công tác cán bộ; Hai là, nâng cao bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên nhằm mục tiêu nâng cao bản lĩnh chính trị của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Ba là, rèn luyện bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên phải tiến hành đồng bộ, từ việc nâng cao nhận thức tư tưởng, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, nâng cao năng lực công tác, phương pháp làm việc, tác phong công tác; phối hợp nhiều lực lượng cùng tham gia; Bốn là, nâng cao bản lĩnh chính trị của cán bộ, đảng viên cần đề cao vai trò tự giác tu dưỡng, rèn luyện; Năm là, bản lĩnh chính trị của cán bộ, đảng viên phải được tạo môi trường thử thách, rèn luyện và đánh giá qua các tiêu chí. Rèn luyện bản lĩnh chính trị cho cán bộ, đảng viên là toàn bộ hoạt động của các cấp uỷ, tổ chức đảng và của chính cán bộ, đảng viên trên tinh thần quán triệt sâu sắc và theo đúng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;

* Vận dụng quan điểm trên của Hồ Chí Minh bản thân đồng chí có những giải pháp gì để đáp ứng yêu cầu phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng xây dựng huyện Thuận Châu đạt tiêu chí đô thị loại IV.

Chủ đề năm 2021 về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”


Như sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử Việt Nam qua mấy nghìn năm, không ngừng được đắp bồi và phát triển, tinh thần yêu nước cùng với ý chí tự cường dân tộc, khát vọng phát triển là những giá trị tiêu biểu tạo nên sức mạnh nội sinh của dân tộc. Ngày nay, bên cạnh những khó khăn, thách thức, đất nước ta có những thời cơ to lớn để phát triển, chúng ta rất cần phải phát huy mạnh mẽ ý chí, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Từ đó có thể khẳng định, “Khát vọng phát triển đất nước” luôn hiện hữu và là quy luật khách quan trong tiến trình phát triển của đất nước ta.

Tóm lại, “Khát vọng phát triển đất nước”. Đó không phải là khát vọng giản đơn, xuôi chiều, mà là khát vọng được bồi đắp trên cơ sở phân tích, dự báo, lường đoán kỹ lưỡng những thời cơ; đồng thời, tỉnh táo cân nhắc, tính toán những khó khăn, thách thức bên ngoài, những yếu kém, trở ngại bên trong. Đây vừa là yêu cầu, vừa là lời hiệu triệu của Đảng, của đất nước đối với mỗi người Việt Nam yêu nước.

Khát vọng phát triển đất nước” là một trong những nội dung mới được thể hiện trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; là quan điểm cơ bản xuyên suốt, chi phối các nội dung của Nghị quyết Đại hội lần này. Nói về “Khát vọng phát triển đất nước” thì đây chính là kết tinh nguyện vọng của dân tộc ta từ thành từ hàng nghìn năm nay. Nhưng trong thời điểm này, chúng ta vừa có khát vọng vừa có thực tiễn rất sinh động và thuyết phục để đưa đất nước đi lên.



Đây là việc làm thiết thực để mỗi cán bộ quản lý, giáo viên trường TH-THCS Chiềng Pấc không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, năng lực, phát huy cao độ ý chí tự lực tự cường, ý thức, trách nhiệm, tinh thần cống hiến, lao động sáng tạo, phục vụ nhân dân, quyết tâm nắm bắt thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, xây dựng nhà trường phát triển góp phần xây dựng huyện Thuận Châu đạt được các tiêu chí đô thị loại IV và thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, chương trình kế hoạch hành động của Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2020-2025.

Là một thành viên trong tập thể hội đồng sư phạm nhà trường cá nhân cũng luôn nhận thức việc xây dựng và phát triển Thuận Châu đạt đô thị loại IV là một trong những nhiệm vụ trong quá trình công tác, phấn đấu và rèn luyện. Và đã đặt là một nhiệm vụ trong quá trình phấn đấu thì cần nhận thức sâu sắc, thấm nhuần tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Coi đây là công việc thường xuyên, không thể thiếu.

* Về thực hiện chức trách, quyền hạn cá nhân tôi đã thực hiện.​

Năm học 2022- 2023 cá nhân tôi phân công giảng dạy lớp 2D, trong trường tôi luôn thực hiện tốt nội quy của trường, của ngành.

- Có tinh thần trách nhiệm trong công tác. Hoàn thành tốt các công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao.

- Thường xuyên trao đổi, học hỏi đồng nghiệp để trau dồi, thích ứng, làm quen với chương trình giảng dạy.

- Ngày giờ công đảm bảo.

+ Với lớp chủ nhiệm:

* Về công tác giảng dạy:

- Soạn giảng theo đúng phân phối chương trình, nộp giáo án kịp thời đúng quy định .

- Dự giờ, dạy đổi mới phương pháp và thao giảng đầy đủ theo kế hoạch nhà trường đã đề ra .

- Có tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi để nâng cao năng lực cũng như chuyên môn nghiệp vụ, tự bồi dưỡng thông qua các giờ dạy, các buổi sinh hoạt chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân.

- Trong cơ quan trường học bản thân luôn cố gắng linh hoạt trong công việc, thể hiện vai trò và trách nhiệm chuyên môn cao. Hết lòng hết sức với công việc được giao.

- Ý thức trách nhiệm, tự giác trong lao động, học tập, công tác.

- Luôn quan tâm, gần gũi với học sinh, rèn kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp của học sinh.

- Hoàn thành 5 modun tự học

- Chất lượng giảng dạy: tiết thao giảng đạt : Giỏi

- Xếp loại chung hồ sơ chuyên môn: Tốt

Trong quá trình công tác, bản thân luôn có ý thức trách nhiệm công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tự giác, nhiệt tình trong công việc. Tôi luôn thực hiện công việc đúng giờ, đúng kế hoạch nhà trường đề ra. Vì vậy tôi đã đạt được những thành tích đề ra.

* Việc thực hiện chức trách, quyền hạn về đoàn thể:

- Có mối quan hệ thân thiện hoà nhã, đúng mực với Đảng uỷ cơ sở cũng như chi bộ nơi cư trú.

- Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, cơ quan đơn vị công tác.

- Bản thân tôi không ngừng học tập, nghiên cứu. Luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Công đoàn và đóng Công đoàn phí đầy đủ theo quy định. Gương mẫu và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân nơi cư trú, được bà con tin yêu, quý mến. Gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa ở khu dân cư.

Trách nhiệm cá nhân liên quan đến kết quả, hạn chế, khuyết điểm ở lĩnh vực, địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình phụ trách: Đôi khi chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nể.

* Để thực hiện tốt nhiệm vụ trong năm học sắp tới cá nhân tôi đã đề ra phương hướng để thực hiện nhiệm vụ như sau:

- Nghiên cứu trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong tổ, xây dựng kế hoạch giảng dạy phân hóa học sinh thật cụ thể với những học sinh chưa hoàn thành theo yêu cầu chuẩn kiến thức;

- Cần đầu tư nhiều hơn, tìm hiểu về từng đối tượng kĩ hơn nữa để có phương án tối ưu cho vấn đề tự học của học sinh.Lập kế hoạch yếu kém để có biện pháp nâng chất lượng học sinh đến cuối năm đảm bảo yêu cầu.

Cố gắng học tập kinh nghiệm từ các anh chị đi trước, bạn bè, đồng nghiệp và từ thực tế công tác của bản thân để tham mưu, đề xuất đúng đắn, kịp thời, hoàn thành tốt công việc được giao

- Trong thời gian tới sẽ cố gắng phát huy ưu điểm, khắc phục về góp ý phê bình và tự phê bình cho đồng nghiệp, mạnh dạn, tích cực tham gia đóng góp ý kiến hơn trong sinh hoạt chi bộ. Trong quá trình giải quyết công việc phải linh hoạt hơn

- Tự giác học tập, tích cực nghiên cứu, cập nhật kiến thức, cập nhật các nội dung mới, văn bản pháp luật mới để không ngừng nâng cao trình độ, năng lực công tác, tạo cơ sở để tuyên truyền các kiến thức pháp luật, các chính sách của Đảng ủy và Nhà nước tới mọi công dân;

- Thường xuyên tu dưỡng rèn luyện đạo đức lối sống. Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân.

- Cần đầu tư nhiều hơn, tìm hiểu về từng đối tượng kĩ hơn nữa để có phương án tối ưu cho vấn đề tự học của học sinh.

- Chưa cương quyết, làm việc còn nể nang tình cảm, cần chủ động hơn nữa để phát huy năng lực bản thân.



2.2. Bồi dưỡng phương pháp dạy, sử dụng SGK lớp 4

a/ Nội dung

- Giới thiệu SGK các môn lớp 4; những vấn đề chung về chương trình, SGK các môn lớp 4 Chương trình GDPT 2018.

- Sử dụng sách giáo khoa các môn lớp4, phương pháp dạy học SGK các môn lớp 4 theo Chương trình GDPT 2018; sử dụng thiết bị, học liệu trong dạy học và kiểm tra đánh giá.

- Thực hành thiết kế hoạt động bài dạy các môn lớp 4 theo Chương trình GDPT 2018.


b/ Hình thức, thời gian

- Hình thức bồi dưỡng:

+ Trực tiếp hoặc trực tuyến.

+ Tự bồi dưỡng thường xuyên thông qua tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường hoặc cụm trường có sự hỗ trợ của đội ngũ GV cốt cán.


- Thời gian bồi dưỡng: Tháng 7 năm 2023. bồi dưỡng thường xuyên trong năm học 2023 - 2024.

2.3. Tập huấn, bồi dưỡng về tăng cường tiếng Việt cho học sinh lớp 4 vùng dân tộc thiểu số. Bồi dưỡng dạy TCTV lớp 1, 2, 3 vùng DTTS

Mục tiêu chung
:Dùng cho 2 tiết TCTV mỗi tuần nhằm hỗ trợ để HS vùng DTTS có thể học tốt hơn Chương trình Tiếng Việt Quốc gia.

Mục tiêu cụ thể

-Cuốn sách giúp cho học sinh lớp 4 vùng DTTS:

– Có thêm vốn từ ngữ thông dụng, gần gũi và những mẫu câu đơn giản thường được sử dụng trong giao tiếp và học tập tiếng Việt ở lớp 4.

– Có kĩ năng nghe và phát âm đúng các từ tiếng Việt, đặc biệt là những từ được coi là khó đối với học sinh các DTTS.

– Vừa tiếp tục củng cố, phát triển kĩ năng nghe, nói, vừa phát triển kĩ năng đọc viết để sử dụng tiếng Việt tốt hơn trong học tập và giao tiếp.

– Cung cấp kiến thức về lịch sử – văn hoá, phát huy truyền thống bản sắc văn hoá dân tộc, cung cấp những hiểu biết về văn hoá các dân tộc trên đất nước Việt Nam.

2. Yêu cầu cần đạt:Về kĩ năng

Nói :


– Nói rõ ràng, tập trung vào mục đích và đề tài; có thái độ tự tin; biết kết hợp cử chỉ, điệu bộ để tăng hiệu quả giao tiếp.

– Biết sử dụng lí lẽ để bảo vệ một ý kiến hoặc nhận định về một vấn đề gần gũi với đời sống.

Nghe

– Nghe và hiểu nội dung, những sự việc và nắm được chi tiết quan trọng.

– Thực hiện đúng những quy định trong thảo luận: nguyên tắc luân phiên lượt lời, tập trung vào vấn đề thảo luận.

– Biết đóng góp ý kiến cho một vấn đề hoặc một nhiệm vụ mà nhóm, lớp phải thực hiện.

Kĩ thuật đọc

– Đọc đúng và diễn cảm các văn bản truyện, thơ, văn bản miêu tả,...: nhấn giọng đúng từ ngữ; thể hiện cảm xúc qua giọng đọc. Tốc độ đọc khoảng 80 – 90 tiếng trong 1 phút.

– Sử dụng được từ điển học sinh để tìm từ và nghĩa của các từ ngữ mới.

Đọc hiểu nội dung

– Nhận biết được một số chi tiết, sự việc,… và nội dung chính của văn bản; dựa vào gợi ý, hiểu được điều tác giả muốn nói qua văn bản.

– Tóm tắt được văn bản truyện đơn giản.

– Nhận biết được chủ đề của văn bản.

Đọc hiểu hình thức

– Nhận biết được đặc điểm của nhân vật thể hiện qua hình dáng, điệu bộ, hành động, lời thoại.

– Nhận biết được trình tự sắp xếp các sự việc trong câu chuyện theo quan hệ nhân quả.

– Nhận biết được quan hệ giữa các nhân vật trong câu chuyện thể hiện qua cách xưng hô.

– Nhận biết được hình ảnh thơ, lời thoại của nhân vật trong văn bản truyện, thơ,...

– Hiểu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá.

Liên hệ, so sánh, kết nối

– Nêu được tình cảm, suy nghĩ của bản thân sau khi đọc văn bản.

– Nêu được câu chuyện, bài thơ hoặc đoạn thơ mà mình yêu thích nhất và giải thích vì sao.

– Nêu được cách ứng xử của bản thân nếu gặp những tình huống tương tự như tình huống của nhân vật trong tác phẩm.

Văn bản thông tin

Đọc hiểu nội dung


– Nhận biết được những thông tin chính trong văn bản.

Đọc hiểu hình thức

– Nhận biết được đặc điểm của một số loại văn bản thông dụng, đơn giản và mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó: văn bản chỉ dẫn các bước thực hiện một công việc hoặc cách làm.

– Nêu được một vấn đề có ý nghĩa đối với bản thân hoặc cộng đồng được gợi ra từ văn bản đã đọc.

Kĩ thuật viết

Viết đúng các tên riêng của tổ chức, cơ quan

Viết đoạn văn, văn bản

Quy trình viết


- Biết viết theo các bước: xác định nội dung viết (viết về cái gì); quan sát và tìm tư liệu để viết; hình thành ý chính cho đoạn, bài viết; viết đoạn, bài; chỉnh sửa (bố cục, dùng từ, đặt câu, chính tả).

-Thực hành viết

– Viết được bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe hoặc viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào câu chuyện đã đọc, đã nghe.

– Viết được bài văn miêu tả con vật, cây cối; sử dụng biện pháp nhân hoá và những từ ngữ gợi tả đặc điểm nổi bật của đối tượng.

– Viết được đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của bản thân về một nhân vật trong văn học hoặc một người gần gũi, thân thiết.

– Viết được đoạn văn ngắn nêu lí do vì sao mình thích câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.

*2.4 BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN TẬP HUẤN TRỰC TUYẾN CÁC MÔN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH 2018

- Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07/6/2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học




1. Mục đích

a) Phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; khai thác, sử dụng sách giáo khoa, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp thực tiễn; vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.

b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị hoạt động giáo dục của nhà trường; đảm bảo tính dân chủ, công khai, thống nhất giữa các tổ chức trong nhà trường; phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.

2. Yêu cầu

a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học linh hoạt, chủ động, hiệu quả, phù hợp với hoàn cảnh thực tế của từng địa phương, điều kiện thực hiện của mỗi nhà trường.

b) Kế hoạch giáo dục của nhà trường bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học; kế hoạch thời gian năm học của địa phương và các chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.

II. NỘI DUNG

1. Kế hoạch giáo dục của nhà trường

a) Kế hoạch giáo dục của nhà trường là kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành.

b) Hằng năm, trên cơ sở kế hoạch thời gian năm học do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục tiểu học của các cấp có thẩm quyền, Hiệu trưởng tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo Phụ lục 1 và đảm bảo các nội dung sau:

- Kế hoạch thời gian tổ chức dạy học các môn học, hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học tự chọn, đảm bảo tổng số tiết/năm học được quy định trong chương trình cấp tiểu học; bố trí thời gian thực hiện chương trình đảm bảo tính khoa học, sư phạm, không gây áp lực đối với học sinh; linh hoạt trong tổ chức thực hiện dạy học các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế tại nhà trường, đảm bảo cuối năm học đạt được yêu cầu cần đạt theo quy định của chương trình.

- Đối với các hoạt động giáo dục củng cố, tăng cường, hoạt động theo nhu cầu người học được tổ chức theo hình thức trải nghiệm, tham quan, hoạt động xã hội, tìm hiểu văn hóa địa phương,..., Hiệu trưởng tổ chức xây dựng kế hoạch thời gian thực hiện phù hợp với kế hoạch thời gian thực hiện chương trình các môn học, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể của nhà trường; tạo môi trường cho học sinh được trải nghiệm, vận dụng các kiến thức đã học, phát huy năng lực đã đạt được trong chương trình các môn học, hoạt động giáo dục vào thực tiễn.

- Kế hoạch giáo dục của nhà trường được ban hành và báo cáo cấp có thẩm quyền trước ngày 31 tháng 8 hằng năm.

2. Kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục

a) Kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục là kế hoạch thực hiện chương trình môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi khối lớp đảm bảo hiệu quả theo mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục; phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường và đối tượng học sinh.

b) Hằng năm, Hiệu trưởng ban hành kế hoạch thời gian tổ chức thực hiện các môn học và hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; tổ chuyên môn căn cứ vào kế hoạch thời gian này để tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục theo Phụ lục 2; đảm bảo giáo viên nắm vững mạch nội dung, yêu cầu cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục và nội dung bài học, chủ đề học tập được thiết kế trong sách giáo khoa; đặc điểm địa phương, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường và đặc điểm đối tượng học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên chủ động đề xuất những nội dung cần điều chỉnh hoặc bổ sung, tích hợp; điều chỉnh thời lượng thực hiện; nguồn học liệu và thiết bị dạy học; hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; hình thức tổ chức và phương pháp đánh giá; xây dựng phân phối chương trình dạy học phù hợp với tình hình thực tế.

3. Kế hoạch bài dạy

a) Kế hoạch bài dạy do giáo viên thiết kế bao gồm các hoạt động của học sinh và giáo viên trong quá trình dạy học một tiết học/bài học/chủ đề nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức và đạt được các năng lực, phẩm chất cần thiết.

b) Căn cứ vào kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục được tổ chuyên môn thống nhất đề xuất và đã được Hiệu trưởng phê duyệt, giáo viên xây dựng kế hoạch bài dạy theo Phụ lục 3.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở GDĐT ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường phù hợp với điều kiện của địa phương; kịp thời khen thưởng, biểu dương tập thể, cá nhân thực hiện tốt nhằm tạo sự lan toả tích cực việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường tại địa phương.

2. Phòng GDĐT chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường tại các cơ sở giáo dục tiểu học trên địa bàn; kịp thời có hình thức khen thưởng, biểu dương tập thể, cá nhân thực hiện tốt, đồng thời phát hiện khó khăn và có các biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn phù hợp để thực hiện hiệu quả; tổng hợp ý kiến của các cơ sở giáo dục tiểu học về các nội dung liên quan và báo cáo Sở GDĐT trong quá trình thực hiện.

3. Cơ sở giáo dục tiểu học xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; phê duyệt kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; kịp thời phát hiện khó khăn và có các biện pháp xử lý phù hợp, linh hoạt để thực hiện hiệu quả, tổng hợp ý kiến của các tổ chuyên môn và báo cáo Phòng GDĐT trong quá trình thực hiện tại đơn vị.



- Tài liệu quan đến tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh theo Chương trình GDPT 2018.


*Thông tư 27/BGDĐT ngày 04/9/2020 về đánh giá học sinh Tiểu học bắt đầu từ năm học 2020-2021.



Quy định đánh giá học sinh tiểu học được thực hiện theo lộ trình như sau:

1. Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1.

2. Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2.

3. Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3.

4. Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4.

5. Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2020 và thay thế Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được áp dụng cho đến khi các quy định tại Điều 2 của Thông tư này được thực hiện.



QUY ĐỊNH
Đánh giá học sinh tiểu học

(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)



Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG



Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng


1. Văn bản này quy định về đánh giá học sinh tiểu học bao gồm: tổ chức đánh giá; sử dụng kết quả đánh giá; tổ chức thực hiện.

2. Văn bản này áp dụng đối với trường tiểu học; trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục tiểu học.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Đánh giá học sinh tiểu học là quá trình thu thập, xử lý thông tin thông qua các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học.

2. Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và một số biểu hiện phẩm chất, năng lực của học sinh. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh, để kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học, hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.

3. Đánh giá định kỳ là đánh giá kết quả giáo dục học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

4. Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục là việc tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp và Học bạ vào các thời điểm theo quy định.

Điều 3. Mục đích đánh giá

Mục đích đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể như sau:

1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.

2. Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.

3. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.

4. Giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học,phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục

5. Giúp các tổ chức xã hội nắm thông tin chính xác, khách quan, phát huy nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục.

Điều 4. Yêu cầu đánh giá

1. Đánh giá học sinh thông qua đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và những biểu hiện phẩm chất, năng lực của học sinh theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.

2. Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kỳ bằng điểm số kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.

3. Đánh giá sự tiến bộ và vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng, năng lực; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan; không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.



Chương II. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ



Điều 5. Nội dung và phương pháp đánh giá

1. Nội dung đánh giá


a) Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.

b) Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lõi như sau:

- Những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

- Những năng lực cốt lõi:

+ Những năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo;

+ Những năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mĩ, thể chất.

2. Phương pháp đánh giá

Một số phương pháp đánh giá thường được sử dụng trong quá trình đánh giá học sinh gồm:

a) Phương pháp quan sát: Giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép lại các biểu hiện của học sinh để sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.

b)Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của học sinh: Giáo viên đưa ra các nhận xét, đánh giá về các sản phẩm, kết quả hoạt động của học sinh, từ đó đánh giá học sinh theo từng nội dung đánh giá có liên quan

c) Phương pháp vấn đáp: Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi-đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.

d) Phương pháp kiểm tra viết: Giáo viên sử dụng các bài kiểm tra gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo mức độ, yêu cầu cần đạt của chương trình, dưới hình thức trắc nghiệm, tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm và tự luận để đánh giá mức đạt được về các nội dung giáo dục cần đánh giá.

Điều 6. Đánh giá thường xuyên

1. Đánh giá thường xuyên về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục

a) Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá, nhưng chủ yếu thông qua lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời.

b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn.

c) Cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.

2. Đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực

a) Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá; căn cứ vào những biểu hiện về nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh; đối chiếu với yêu cầu cần đạt của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học để nhận xét và có biện pháp giúp đỡ kịp thời.

b)Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng phẩm chất chủ yếu,năng lực cốt lõi để hoàn thiện bản thân

c) Cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi.

Điều 7. Đánh giá định kỳ

1. Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục

a) Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:

- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;

- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;

- Chưa hoàn thành:chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục

b) Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lí, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ;

Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II.

c) Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:

- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;

- Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;

- Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.

d) Bài kiếm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.

2. Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực

Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức sau:

a) Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.

b) Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.

c) Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ

Điều 8. Đánh giá học sinh ở trường, lớp dành cho người khuyết tật

1. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập tùy theo dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật, được đánh giá như đối với học sinh không khuyết tật, có điều chỉnh yêu cầu cho phù hợp với dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.

2. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.

3. Đối với học sinh học ở các lớp dành cho người khuyết tật: giáo viên đánh giá học sinh căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp dành cho người khuyết tật và kết quả đánh giá định kỳ môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.

Điều 9. Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục

1. Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học:

a) Giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và các mức đạt được từ đánh giá định kỳ về môn học, hoạt động giáo dục để tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của từng học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.

b) Giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào kết quả đánh giá thường xuyên và các mức đạt được từ đánh giá định kỳ về từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh để tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.

2. Cuối năm học, căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo viên chủ nhiệm thực hiện:

a) Đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo bốn mức:

- Hoàn thành xuất sắc: Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên;

- Hoàn thành tốt: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên;

- Hoàn thành: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên;

- Chưa hoàn thành: Những học sinh không thuộc các đối tượng trên.

b) Ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá giáo dục và các thành tích của học sinh được khen thưởng trong năm học vào Học bạ.

Điều 10. Hồ sơ đánh giá

1. Hồ sơ đánh giá là minh chứng cho quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh; là thông tin để tăng cường sự phối hợp giáo dục học sinh giữa giáo viên, nhà trường với cha mẹ học sinh.

2. Hồ sơ đánh giá từng năm học của mỗi học sinh gồm Học bạ (theo Phụ lục 1 được đính kèm) và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp (theo Phụ lục 2 được đính kèm).

a) Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của các lớp được lưu trữ tại nhà trường theo quy định.

b)Học bạ được nhà trường lưu trữ trong suốt thời gian học sinh học tại trường, được giao cho học sinh khi hoàn thành chương trình tiểu học hoặc chuyển trường



Chương III. SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ



Điều 11. Xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học

1. Xét hoàn thành chương trình lớp học:

a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học là những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục ở một trong ba mức: Hoàn thành xuất sắc, Hoàn thành tốt, Hoàn thành.

b) Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, giáo viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học.

c) Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng để tổ chức kiểm tra, đánh giá và xem xét, quyết định việc được lên lớp hoặc chưa được lên lớp.

2. Xét hoàn thành chương trình tiểu học:

Học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 được xác nhận và ghi vào Học bạ: Hoàn thành chương trình tiểu học.

Điều 12. Nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh

1. Nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan và trách nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận học sinh vào năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả.

2. Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh:

a) Đối với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4: giáo viên chủ nhiệm trao đổi với giáo viên sẽ nhận học sinh vào năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế của học sinh, bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định này.

b) Đối với học sinh lớp 5: tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở trên cùng địa bàn; giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao cho nhà trường.

c) Các tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kỳ cho các khối lớp.

3. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên cùng địa bàn tổ chức nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.

Điều 13. Khen thưởng

1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:

a) Khen thưởng cuối năm học:

- Khen thưởng danh hiệu Học sinh Xuất sac cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành xuất sắc;

- Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiêu biểu hoàn thành tốt trong học tập và rèn luyện cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt, đồng thời có thành tích xuất sắc về ít nhất một môn học hoặc có tiến bộ rõ rệt ít nhất một phẩm chất, năng lực; được tập thể lớp công nhận.

b) Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.

2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.

3. Cán bộ quản lý và giáo viên có thể gửi thư khen cho những học sinh có thành tích, cố gắng trong quá trình học tập, rèn luyện phẩm chất, năng lực hoặc có những việc làm tốt.



Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN



Điều 14. Trách nhiệm của sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo

1. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện đánh giá học sinh tiểu học trên địa bàn.

b) Hướng dẫn sử dụng hồ sơ đánh giá, Học bạ của học sinh trong trường hợp triển khai hồ sơ đánh giá, Học bạ điện tử.

c) Định kỳ mỗi năm một lần, tại thời điểm kết thúc năm học, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện đánh giá học sinh tiểu học về Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo hiệu trưởng tổ chức thực hiện đánh giá, nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này tại địa phương.

Điều 15. Trách nhiệm của hiệu trưởng

1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, tuyên truyền thực hiện đánh giá học sinh theo quy định tại Thông tư này; đảm bảo chất lượng đánh giá; báo cáo kết quả thực hiện về Phòng Giáo dục và Đào tạo.

2. Tôn trọng quyền tự chủ của giáo viên trong việc thực hiện quy định đánh giá học sinh.

3. Chỉ đạo việc ra đề kiểm tra định kỳ; xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh; nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh; xác nhận kết quả đánh giá học sinh cuối năm học; xét lên lớp; quản lý hồ sơ đánh giá học sinh.

4. Giải trình, giải quyết thắc mắc, kiến nghị về đánh giá học sinh trong phạm vi và quyền hạn của hiệu trưởng.

Điều 16. Trách nhiệm của giáo viên

1. Giáo viên chủ nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm đánh giá, tổng hợp kết quả giáo dục học sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh cho lớp học sau.

b) Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và đánh giá kết quả giáo dục của mỗi học sinh.

c) Hướng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn. Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh về nội dung và cách thức đánh giá theo Quy định này; phối hợp và hướng dẫn cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.

2. Giáo viên giảng dạy môn học:

a) Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định.

b) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh thực hiện việc đánh giá học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh; nghiệm thu kết quả giáo dục học sinh.

c) Huớng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn.

3. Giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh, ghi chép những lưu ý với học sinh có nội dung chưa hoàn thành hoặc có tiến bộ trong học tập và rèn luyện.

Điều 17. Quyền và trách nhiệm của học sinh

1. Được đưa ra ý kiến và nhận sự hướng dẫn, giải thích của giáo viên, hiệu trưởng về kết quả đánh giá.

2. Tích cực tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn theo hướng dẫn của giáo viên.

3. Thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ trường tiểu học; chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường, tích cực trong học tập và rèn luyện.



.Tổ chức dạy học lớp 3 theo Chương trình GDPT 2018


BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC 2022

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 3

Vai trò của kiểm tra, đánh giá trong dạy học

Biết thực trạng kiến thức, KN, năng lực, phẩm chất của HS từ đó:

1.Đưa ra phương hướng điều chỉnh, uốn nắn, tư vấn, hỗ trợ, giúp HS đạt được các MT đề ra

2. Điều chỉnh pp tổ chức HĐ DH cho phù hợp, nâng cao hiệu quả

3. Phân loại HS, cơ sở dạy học phân hóa, dạy học theo nhu cầu, định hướng nghề nghiệp phù hợp cho HS.

4. Tổng kết, đánh giá kết quả.

1.CĂN CỨ THỰC HIỆN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

1.Căn cứ vào yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT 2018

2.Căn cứ vào yêu cầu cần đạt của chương trình môn Toán ở Tiểu học - Chương trình GDPT 2018

3.Căn cứ hướng dẫn kiểm tra đánh giá HS Tiểu học trong thông tư 27/2020-BGDĐT ngày 04/9/2020

2. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1. YÊU CẦU VỀ PHẨM CHẤT

2. YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC CHUNG


2.1 Năng lực tự chủ và tự học

2.2 Năng lực giao tiếp và hợp tác

2.3 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

3. YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC ĐẶC THÙ

CÁC NĂNG LỰC CỐT LÕI TRONG CTGDPT

1. Năng lực cốt lõi


Năng lực chung

Tự chủ và tự học

Giao tiếp và hợp tác

Giải quyết VĐ và sáng tạo

Năng lực đặc thù

Ngôn ngữ; Tính toán

Tìm hiểu tự nhiên và xã hội (Khoa học)

Công nghệ; Tin học

Thẩm mỹ; Thể chất

2. Năng lực đặc biệt (năng khiếu)

Năng lực :
Năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: Năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hóa toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán

Năng lực tư duy và lập luận Thực hiện được các thao tác tư duy như: so sánh, phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự; quy nạp, diễn dịch.

Thực hiện được các thao tác tư duy (ở mức độ đơn giản), đặc biệt biết quan sát, tìm kiếm sự tương đồng và khác biệt trong những tình huống quen thuộc và mô tả được kết quả của việc quan sát.

Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận.

Năng lực mô hình hoá toán học Xác định được mô hình toán học (gồm công thức, phương trình, bảng biểu, đồ thị,...) cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn

Lựa chọn được các phép toán, công thức số học, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng của tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn đơn giản.

Năng lực giải quyết vấn đề toán học Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng toán học.

Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích (bao gồm các công cụ và thuật toán) để giải quyết vấn đề đặt ra.

Năng lực giao tiếp toán học Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thông tin toán học cần thiết được trình bày dưới dạng văn bản toán học hay do người khác nói hoặc viết ra.

Sử dụng được hiệu quả ngôn ngữ toán học (chữ số, chữ cái, kí hiệu, biểu đồ, đồ thị, các liên kết logic,...) kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc động tác hình thể khi trình bày, giải thích và đánh giá các ý tưởng toán học trong sự tương tác (thảo luận, tranh luận) với người khác

Sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản.

Thể hiện được sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận, tranh luận các nội dung, ý tưởng liên quan đến toán học



Xây dựng Kế hoạch bài dạy.

Tổ chức hoạt động dạy học phát triển năng lực, phẩm chất học sinh tiểu học.

Trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường tiểu học.



III. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3: Khối kiến thức tự chọn: (40 tiết/ năm học)

Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

1.Những vấn đề chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
.

Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

Luôn đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh. Chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Tôi chuyển từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội cho các em.

Mỗi giờ lên lớp tôi đều cố gắng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy đối với học sinh.

Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh bằng cáchGV là người tổ chức và chỉ đạo còn học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.

2. Các phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học, hình thức, kỹ thuật dạy học là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo phương pháp dạy học tích cực, nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập.

Làm cho “Học” là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,…Tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất của mình. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội.

3. Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

+Vận dụng được các phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục để tổ chức dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh phù hợp với từng cấp học (Dạy học tích hợp; Dạy học phân hóa; Tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; Giải pháp sư phạm trong công tác giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm; Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực;).

+ Hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.

Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học cụ thể mà bản thân tôi đã áp dụng vào giảng dạy như sau:

+ Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống. Với biện pháp này tôi dạy học truyền thống kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.

+ Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học. Tôi lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm của học sinh, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.

+ Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề. Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.

+ Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Bản thân luôn ý thức được điều đó lên thương xuyên sử dụng đồ dùng dạy học cũng như ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy có hiệu quả.

+ Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo. Tôi chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như động não, tia chớp, bể cá, bản đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn..

Tôi đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh bằng cách tôi là người tổ chức và chỉ đạo còn học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn

Luôn chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.


1684235357776.png
 

DOWNLOAD FILE

  • yopovn.com---SỔ TỰ HỌC BDTX DƯƠNG THỦY2022-23 (1).doc
    236.5 KB · Lượt tải : 1
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn

THẦY CÔ CẦN TRỢ GIÚP, VUI LÒNG LIÊN HỆ!

TƯ VẤN NHANH
ZALO:0979702422

BÀI VIẾT MỚI

Top