- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,009
- Điểm
- 113
tác giả
TUYỂN TẬP TÀI LIỆU ÔN HSG VĂN 10 CHƯƠNG TRÌNH MỚI được soạn dưới dạng file word, PDF. ppt gồm các file trang. Các bạn xem và tải tài liệu ôn hsg văn 10 về ở dưới.
* PHẦN TIẾNG VIỆT – LÀM VĂN
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
Câu 1: Các bộ phận văn học và các thành phần văn học của nền văn học Việt Nam. - VHVN gồm hai bộ phận: VHDG và VH viết. - VHDG ra đời từ rất xa xưa và phát triển cho đến ngày nay, bao gồm: + Truyện dân gian: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn. + Thơ ca dân gian: tục ngữ, câu đố, ca dao – dân ca, vè, truyện thơ. + Sân khấu dân gian: chèo, tuồng,… - VH viết chính thức ra đời từ khoảng thế kỉ X đến nay, bao gồm: + VH Chữ Hán: đậm đà tính dân tộc, diễn tả hiện thực cuộc sống, tâm hồn vẻ đẹp tài hoa Việt Nam. + VH chữ Nôm: xuất hiện vào khoảng thề kỉ XIII, phát triển nhanh chóng, có nhiều tác gia lớn với những tác phẩm ưu tú. + VH chữ Quốc ngữ: hình thành cuối thề kỉ XIX đầu thế kỉ XX và phát triển mạnh từ những năm 20 của thề kỉ XX, ngày càng phát triển và đạt nhiều thành tựu. g Hai dòng VHDG và VH viết phát triển song song và luôn có tác động qua lại một cách sâu sắc. Câu 2: VHDG có tác động quan trọng đối với VH viết. Chứng minh bằng dẫn chứng cụ thể. Nguyễn Du diễn tả cuộc đánh ghen nham hiểm của Hoạn Thư: bí mật bắt Kiều về làm hoa nô hầu hạ Thúc Sinh, bề ngoài vẫn nói cười như không tuy đang thực thi một quỷ kế rất ác để hành hạ cả Thúc Sinh và Thúy Kiều: “Bề ngoài thơn thớt nói cười Mà trong nham hiểm giết người không dao”. Câu 3: VHDG còn gọi là văn học bình dân hoặc văn học truyền miệng. Theo anh (chị) cách gọi nào nói lên đặc trưng cơ bản nhất của bộ phận văn học này? - Văn học bình dân nhấn mạnh đnế đối tượng sáng tác , gìn giữ, lưu truyền của bộ phận văn học này là người lao động bình thường. Khái niệm này rất có ý nghĩa khi nói về VHDG thời kì xã hội phân hóa giai cấp. - VH truyền miệng nhấn mạnh một đặc trưng quan | Trọng , một phương thức lưu truyền của bộ phận văn học này là truyền miệng. - Mỗi tên gọi chỉ nhấn mạnh một đặc trưng của VHDG. Tên gọi VHDG là để chỉ VH được lưu truyền trong dân, là tiếng nói của đông đảo dân chúng lao động trong xã hội. Vì vậy, tên gọi VHDG hiện nay được sử dụng rộng rãi nhất. Câu 4: Tại sao trong lịch sử VHVN, dòng VHDG lại ra đời sớm hơn dòng VH viết sau đó vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển cho đến ngày hôm nay? Trong lịch sử VH các dân tộc, dòng VHDG ra đời sớm hơn dòng văn học viết , ngay từ khi loài người chưa có chữ viết, khi các loại hình VH nghệ thuật chưa được chuyên môn hóa, khi con người chưa có ý thức về sự snág tạo nghệ thuật của mình. Do đó VHDG có những đặc điểm nhận thức và phản ánh cuộc sống một cách đặc biệt. Sau khi VH viết VN đã hình thành và phát triển , VHDG vẫn tồn tại và phát triển mạnh mẽ bởi nó có những đặc trưng riêng và giá trị nhiều mặt. Hơn nữa khi mới ra đời, VH viết sử dụng chữ Hán là ngôn ngữ mà người bình dân khó có thể sử dụng. VHDG đáp ứng nhu cầu biểu hiện ý thức cộng đồng, nhu cầu sinh hoạt và snág tạo tập thể. Mặt khác, nó cũng đáp ứng nhu cầu snág tác và thưởng thức VH bằng phương thức truyền miệng của dân chúng, nhất là tầng lớp bình dân. Câu 5: Cần phải làm gì để bảo tồn và phát huy những giá trị của di sản VHDG cổ truyền trong đời sống văn hóa hiện nay. Để bảo tồn và phát huy những giá trị của di sản VHDG cổ truyền trong đời sống văn hóa, VH hiện nay chúng ta cần sưu tầm và tổ chức lưu giữ những tác phẩm VHDG đang lưu turyền trong dân gian; giới thiệu các giá trị VHDG cho công chúng để mọi người cùng hiểu và ý thức giữ gìn. Hiện nay vẫn còn rất nhiều tác phẩm lưu truyền trong dân gian chưa được sưu tầm và giới thiệu, nhất là tác phẩm VHDG của các dân tộc thiểu số. Đó là những hòn ngọc quý rất cần được sưu tầm và bảo tồn. |
Câu 6: Tại sao trước khi Đăm Săn và Mtao Mxây đánh nhau , hai bên đều gọi nhau là “diêng”? Vì đó là cách gọi tỏ thái độ lịch sự, tôn trọng đối phương thường có trong sử thi và phong tục giao tiếp của người Tây Nguyên. Đó cũng là cách thể hiện thái độ tôn trông đối với cộng đồng láng giềng mà nhân vật sử thi của hai bên đại diện. Tuy nhiên, đằng sau cách gọi này còn hàm ẩn ý giễu cợt, đã là “diêng” mà Mtao Mxây còn đi cướp vợ bạn. Câu 7: tại sao cuộc chiến đấu của Đăm Săn tuy có mục đích riêng (giành lại vợ) nhưng lại có ý nghĩa và tầm quan trọng đối với lợi ích của toàn thể cộng đồng? Mục đích của ĐămSăn chiến đấu là để giành lại vợ nhưng cuộc chiến đấu đó cũng mang lại sự giàu mạnh và uy danh cho toàn thể cộng đồng: - Tình tiết truyện đã dựng lại cảnh buôn làng ĐămSăn ngày càng đông người, nhiều của cải. - Lời nói của nhân vật ĐămSăn chứng tỏ ĐămSăn rất lừng lẫy, uy danh. Câu 8: Theo anh chị câu nói của Uylitxơ “Thôi , già ơi! Già hãy kê cho tôi một chiếc giường để tôi ngủ một mình…” là nói với ai và có dụng ý gì? Khi Uylitxơ nói “Thôi , già ơi! Già hãy kê cho tôi một chiếc giường để tôi ngủ một mình…” thực ra là nói với Pênêlốp. Trước đó Penêlốp đã nói “Cha và mẹ có dấu hiệu riêng để nhận ra nhau, người ngoài không ai biết hết”. Uylitxơ nói như vậy là để gợi ý cho Pênêlốp nghĩ đến chiếc giường bí mật. Nếu Uylitxơ giải đáp được bí mật về chiếc giường tức là chàng đã chứng minh mình đúng là Uylitxơ. Câu 9: Khi nghe Uylitxơ giục nhũ mẫu kê giường, Pênêlốp đã nói gì? Tại sao nàng không bảo nhũ mẫu lấy một cái giường nào khác? Khi nghe Uylitxơ giục nhũ mẫu kê giường, Pênêlốp đã hành động rất khôn ngoan. Nàng không bảo lấy một chiếc giường nào khác mà lấy chính chiếc giường cưới được thiết kế đặc biệt (không thể dịch chuyển chỗ khác)mà chỉ có hai người biết. Có khả năng xảy ra: - Nếu Uylitxơ thắc mắc thì đó chính là chồng của nàng. - Nếu Uylitxơ im lặng thì đó chỉ là một kẻ giả mạo. Câu 13: So sánh sự giống và khác nhau giữa hai tình huống mà Rama và Uylitxơ đã trải qua. - Giống nhau: kết thúc câu chuyện đều hướng đến cảnh doàn viên vui vẻ. Mọi nghi ngờ được cởi bỏ hoàn toàn. - Khác nhau: + Uylitxơ phải tìm cách chứng minh mình với vợ. + Rama lại chứng minh sự trong sạch của vợ để bào vệ cho danh dự của mình. Con người đều mơ ước có cuộc sống ấm no hạnh phúc theo quan niệm “Ở hiền gặp lành” , cái thiện nhất định sẽ thắng cái ác. Câu 14: Hãy cho biết vai trò của AN Dương Vương trong sự nghiệp giữ nước? - Việc dời đô từ núi Nghĩa Lĩnh về Cổ Loa đã chứng tỏ quyết sách sáng suốt và bản lĩnh vững vàng của ADV. - ADV cho xây thành, đáp lũy, đào hào, chế tạo vũ khí tốt để chuẩn bị chống giặc thể hiện tinh thần cảnh giác. - Việc nhà vua đón mời cụ già bí ẩn vào hỏi kế xây thành, ra cửa Đông đón xứ Thanh Giang, nghe rùa Vàng diệt trừ yêu quái thể hiện thái độ trọng hiền tài. - Nhiều lần chiến thắng quân Triệu Đà, khiến Đà phải xin cầu hòa thể hiện tài quân sự của ADV. Câu 15: Những yấu tố kì ảo trong truyện ADV – MC – TT: - Cụ già từ phương đông tới báo tin sứ Thanh Giang Rùa Vàng giúp nhà vua xây thành ốc, cho móng thần. - Nỏ thần bắn một phát chết chết hàng vạn tên. - Máu Mị Châu chảy xuống biển loài trai ăn vào biến thành hạt châu. - ADV không chết mà được Rùa Vàng đưa xuống biển. Câu 16: Trong truyền thuyết ,Mị Châu là một cô gái trong trắng, một người vợ hiền, nhưng thần Rùa Vàng lại kết tội nàng là giặc. Theo các em lời kết tội ấy có nghiêm khắc quá không? Mị Châu là một người vợ hiền, một cô gái ngây thơ, torng trắng. Đó là phẩm chất tốt đẹp của cô. Song trong một đất nước nhiều giặc giã, lại là một công chúa đất Âu Lạc thì chỉ có phẩm chất ấy không chưa đủ mà mà còn phải có tinh thần yêu nước và tinh thần cảnh giác giữ gìn bí mật quốc gia. Cái chết của Mị Châu đã nêu lành” cô Tấm lương thiện, hiếu thảo, chăm chỉ không thể chết oan uổng, phải chống lại cái ác để sống hạnh phúc. Sự hóa thân ấy còn thể hiện mơ ước về sự công bằng, về chiến thắng tuyệt đối của cái thiện, cái đẹp theo quan niệm dân gian. Câu 20: Miếng trầu có ý nghĩa như thế nào trong đời sống văn hóa của người Việt Nam? Miếng trầu đối với người Việt Nam có ý nghĩa văn hóa, gắn với phong tục hôn nhân. Người Việt Nam nhận trầu là nhận lời giao ước kết hôn, trả lại trầu là tín hiệu từ chối hôn nhân. “Miếng trầu là đầu câu chuyện” “Miếng trầu ăn ngọt như đường Đã ăn lấy của phải thương lấy người” “Trầu này trầu nghĩa trầu tình Cho loan lấy phượng cho mình lấy ta”. Câu 21: Hãy phân tích cái đáng cười trong hành động và lời nói của thầy lí trong truyện? Khi thầy Lí “xòe năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt nói: Nhưng nó lại phải … bằng hai mày”, chúng ta cười. - Cười vì phát hiện ra bản chất gian tham của thầy Lí - Cười vì hành động ra hiệu rất tài tình của của thầy, “xòe năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt” ngầm nói rằng “nó đút nhiều gấp hai lần mày”; - Cười vì lời nói đầy mâu thuẫn của thầy:lẽ phải (hay chân lí) chỉ có một, làm sao có thể “mày phải … nhưng nó lại phải … bằng hai mày”? thì ra cái đúng – sai, phải – trái ở đây phụ thuộc vào của đút nhiều hay ít mà thôi. Câu 22: Truyện Tam đại con gà giễu cợt điều gì trong đời sống? Mâu thuẫn gây cười là gì? Truyện cười Tam đại con gà giễu cợt cái thói dốt và thói giấu dốt của người tự coi là hay chữ. Mâu thuẫn gây cười ở đây là mâu thuẫn giữa cái dốt với cái giấu dốt, càng giấu cái dốt thì lại càng bộc lộ cái dốt hơn. Lần đầu Thầy nhìn chữ kê không biết là chữ gì liều dạy trò “dủ dỉ là con dù dì” . Lần sau, Thầy nghĩ mình sai bảo học trò đọc khẽ thôi. Lần ba hỏi Thổ công thấy chắc chắn bảo học trò đọc to lên. Câu 22: Vài nét đặc sắc về nghệ thuật truyện cười: - Sử dụng ngôn ngữ ngây ngô, phi logich để gây cười. - “Rừng ớt, cà, lá ngón” kết hợp với những động từ “ chờ, đợi, ngoái trông” Ò Đau khổ day dứt, tuyệt vọng nhưng vẫn không thôi hi vọng ở tương lai. Ò Sự bế tắc, đau khổ của cô gái khi về nhà chồng. Câu 25: Lời tiễn dặn của chàng trai: a. Lời tiễn dặn ở phần đầu đoạn trích: Gắn với chữ đợi Lời hẹn ước của chàng trai gắn với những hình ảnh quen thuộc - Thời gian được tính bằng mùa vụ: tháng năm lau nở, nước đỏ cá về, …. - Thời gian chờ đợi tính bằng cả đời người: không lấy nhau mùa hạ, ta lấy nhau goá bụa về già” ô Đợi là hi vọng ở tương lai thể hiện tình yêu chung thuỷ sâu sắc nhưng đồng thời cũng thể hiện cái bất lực, chấp nhận số phận. b. Lời tiễn dặn ở phần cuối đoạn trích: Gắn với chữ cùng - Đôi ta cùng gở, ta vuốt lại, trôi nổi ao chung, cùng bát, chung một mái song -Điệp ngữ “ta yêu nhau” Ò mong muốn thoát khỏi tập tục. - Điệp ngữ “chết thành” Ò tình yêu mãnh liệt , đầy thách thức, khát vọng mãnh liệt được sống cùng nhau Ò tố cáo tập tục hôn nhân dã man thời PK ô Thái độ phản kháng tập tục hôn nhân và khát vọng tự do yêu đương của chàng trai, cô gái Thái. Câu 26: Khái niệm và đặc điểm của ca dao dân ca 1. Khái niệm : Ca dao dân ca là những sáng tác trữ tình, dân gian, diễn tả đời sống nội tâm của con người. 2. Đặc điểm cơ bản của ca dao: - Ngắn gọn - Mỗi bài ca dao đều có nét riêng, nét độc đáo. - Giàu hình ảnh so sánh - Ngôn ngữ gần gũi với đời sống của người bình dân. Câu 27: Ước muốn gặp gỡ, thương yêu - Mô típ : + Cô kia…muốn sang…cho sang. + Ước gì…. - Hình ảnh: + Dòng sông hẹp,cầu cành hồng làm quen muốn kết bạn, tỏ tình tự nhiên , tế nhị. Chiếc cầu và dòng sông là những hình ảnh biểu tượng của tình yêu. + Dòng sông hẹp, cầu dải yếm ước muốn yêu đương táo bạo, cháy bỏng của cô gái. + Gương, cơi, cau tươi, trầu vàng ước muốn hoá thân để được gần gũi người yêu. Câu 32: Ca dao than thân: 1.Thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến: a. Bài 1,2: - “Thân em” : thân phận nhỏ bé, yếu ớt, đắng cay, không người chia sẻ. - Hình ảnh so sánh tượng trưng: + “Tấm lụa đào” : ca ngợi nét đẹp, duyên dáng. + “Giếng” : gợi vẻ đẹp trong mát, nên thơ. - Bối cảnh sử dụng: “Giữa chợ, giữa đàng” sự may rũi của người phụ nữ, không nơi bấu víu, phụ thuộc hoàn toàn vào người mua, vào cách sử dụng của các loại người khác nhau trong xã hội. Diễn tả thân phận, cuộc đời bị phụ thuộc, không được quyền quyết định của người phụ nữ. b. Bài 3: - Hình ảnh ẩn dụ: “đọt mù u”:chỉ người con gái còn rất trẻ. - Bướm vàng đậu đọt mù u : cô gái còn rất trẻ đã phải đi lấy chồng. - Tiếng ru buồn là tâm sự riêng không biết chia sẻ cùng ai. Cảnh đáng thương và số phận đau buồn của những cô gái bị tảo hôn. 2. Tình cảm thầm kín, nỗi lo sợ của nhân vật trữ tình: - Đối cảnh sinh tình: từ cảnh liên hệ đến tình cảm, tâm trạng. - Hai câu đầu nói về sự biến đổi của thiên nhiên trước thời gian hoàn cảnh huống chi là tuồi xuân của con người. - Bốn câu sau là nỗi lo lắng, e sợ của cô gái qua những hình ảnh so sánh: + Nỗi sợ cha, mẹ được sánh với “biển” , “trời” sự xa xôi rộng lớn, đầy quyền uy. + Nỗi sợ người yêu “mây bạc” là ẩn dụ về tình cảm của chàng trai đẹp nhưng mỏng và mau tan. Mâu thuẫn giữa niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi và thân phận người con gái không làm chủ được cuộc đời. 3.Tình cảnh người đi kiếm ăn trong hoàn cảnh đặc biệt: * Tình cảnh con cò: - Con cò đi ăn đêm trái với quy luật tự nhiên cuộc sống nghèo khổ, khó khăn, bẫn bách. - Việc kiếm ăn đêm rất dễ gặp rũi ro “lộn cổ xuống ao”. + “Tôi có lòng nào”: lời thanh minh vì nghèo đói mà đi kiếm ăn cả ban đêm chứ không phải mượn bóng đêm Câu 36: Xúy Vân còn là một cô gái rất đáng thương: - Cuộc hôn nhạn giữa Xúy Vân và Kim Nham là do cha mẹ sắp đặt vội vàng, cô hoàn toàn không có tình yêu. - Xúy Vân lúc mới về nhà chồng cũng muốn làm một người vợ tốt. Cô làm tất cả mọi công việc trong nhà chồng: quay tơ,dệt cửi, vớt bèo, khâu vá,… - Là một cô gái lao động giỏi, mong ước một cuộc sống gia đình hạnh phúc. Gia đình có vợ có chồng, đầm ấm, chồng cày vợ cấy, đnế mùa lúa chín thì chồng đi gặt, vợ mang cơm. - Nhưng cuối củng Xúy Vân chết thật đáng thương. Câu 37: Trong chèo cổ có một loại nhân vật rất đặc biệt gọi là hề chèo. Hãy cho biết có những loại hề nào? Đặc điểm của những loại hề đó? Hề chèo là loại nhân vật đặc biệt trong chèo. Hề không phải là nhân vật ở tuyến chính, có vai trò phản ánh chủ đề, nhưng hề luôn tạo ra tiếng cừoi vui vẻ, mạnh mẽ, thể hiện sự thông minh,linh hoạt và mang nội dung phê phán những cái đáng cười và nhân vật đnág cười trong xã hội. Hề chèo có hai loại: Hề áo ngắn và hề áo dài - Hề áo ngắn (hề gậy, hề mồi, hề theo thầy) chỉ loại hề ở tầng lớp xã hội thấp kém. Trong chèo hề, hề áo ngắn lại là những người thông minh, hóm hỉnh, luôn mang bọn người xấu ở tầng lớp trên ra chế giẫu cười cợt. - Hề áo dài (thầy bói, thầy đồ, thầy địa lí, xã trưởng, người nhà giàu, quan lại) là những kẻ thuộc tầng lớp trên trong xã hội nhưng lại ngu ngốc, hợm hĩnh, thường tự bộc lộ những cái đáng cười của mình hoặc bị hề áo ngắn lôi ra làm trò cười. Câu 38: Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV: a.Bối cảnh lịch sử: - Nhân dân vừa giành được độc lập tiến lên xây dựng nền văn hiến. - Thời kì có nhiều tôn giáo cùng tồn tại. b. Về văn học: - Hình thức: chữ Hán chiếm ưu thế - Thể loại: chiếu, hịch, biểu, tấu, văn bia, văn xuôi chính luận phát triển mạnh - Nội dung: Khẳng định và ca ngợi dân tộc, lịch sử, nền văn hiến có truyền thống yêu nước. - Tác phẩm , tác giả tiêu biểu: + Thiên đô chiếu – Lí Công Uẩn + Dụ chư tỳ tướng hịch văn – Trần Quốc Tuấn + Lĩnh nam chích quái – Trần Thế Pháp - Nội dung: + Thơ văn yêu nước chống Pháp + Thơ văn chống tư tưởng bảo thủ, phong kiến. - Tác phẩm, tác giả tiêu biểu: + Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu + Thơ văn Nguyễn Khuyến + Thơ văn Trần Tế Xương. Câu 42: Các đặc điểm của VHTĐ Việt Nam: - Gắn bó với vận mệnh đất nước và số phận của con người. - Luôn hấp thụ nguồn mạch văn học dân gian. - Hấp thụ tinh hoa văn học Trung Hoa trên tinh thần Việt hóa, tạo nên những giá trị văn học đậm bản sắc dân tộc. Trong khuôn khổ thi pháp trung đại, văn học vẫn luôn vận động theo hướng dnâ tộc hóa và dân chủ hóa. Câu 43: Vì sao gọi VHVN từ thế kỉ X đến hết TK XIX là VHTĐ? Trước hết VHVN thề kỉ X đến thế kỉ XIX không phải là tiếng nói riêng của giai cấp thống trị mà đại diện cho tiếng nói của dân tộc, cho những nhà tư tưởng, những người đại diện nhân dân tiếng bộ. Vì vậy không thể gọi là văn học phong kiến. Khái niệm cổ cũng hết sức mơ hồ về thời gian. Cổ là cái đã qua, cái đã trở thành quá khứ. Cái gì đã qua một thời gian vài chục năm đều trở thành cổ. TK XX trở thành cổ đối với TK XXI. Do vậy, gọi văn học cổ không phù hợp với văn học TK X đến hết TK XIX. Thời kí trung đại là giai đoạn ứng với chế độ phong kiến. Chế độ xã hội phong kiến VN hình thành từ TK X và suy tàn ở cuối TK XIX đầu TK XX . vì vậy nên gọi VHVN TK X đến hết TK XIX là văn học trung đại. Câu 44: Hãy cho biết các tác gia Việt Nam thời trung đaị dùng chữ Hán theo phương thức nào? Chữ Hán có hai loại: Văn ngôn và bạch thoại. Người VN dùng chữ Hán văn ngôn để ghi chép và sáng tác văn học. Văn ngôn về cơ bản là loại văn viết bằng chữ Hán thời Chu – Tần (TKXXI đến TK II TCN). Thời đó người ta dùng doa để khắc chữ vào đá hoặc trên thẻ tre, dùng sơn để viết vào da thú hoặc vải,… nên gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy văn phải hàm súc, cô đọng, Hơn nữa ngôn ngữ thời bấy giờ chưa phát triển. Người đời Đường thì dùng thì dùng chữ Hán thời Chu – Tần làm cơ sở; thời Tống thì dùng Chữ Hán đời Đường làm cơ sở ; thời Minh Thanh lại dùng chữ Hán thời Tống – Nguyên làm cơ sở, nghĩa là dùng vnă tự của thời đại đã qua. Bởi vậy người ta còn gọi Chữ Hán là văn ngôn tử ngữ. Người Việt dùng chữ Hán văn ngôn đọc theo âm Hán Việt . bằng cách đó, chúng ta tách dần khỏi ảnh hưởng của Trung Hoa. Đối lập với văn ngôn là Bạch thoại. Bạch thoại là sinh ngữ và phát âm theo người Trung mình đối với đất nước. Đó cũng là biểu hiện của khát vọng muốn đóng góp công sức của mình vào sự nghiệp chung. Câu 48: Hình ảnh quân dân thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của PNL. - Câu 1: Vẻ đẹp của viên tướng anh hùng + Tư thế, tầm vóc lớn lao, kì vĩ, mang tầm vũ trụ. + Hình ảnh dũng tướng oai phong lẫm liệt , cầm ngang ngọn giáo bảo vệ đất nước. + Con người xuất hiện với tư thế hiên ngang , hào hùng , mang tầm vóc vũ trụ lấn át cả không gian bát ngát. + Thời gian không phải là một tháng, một năm mà đã mấy thu, mấy năm rồi. - Câu 2: Sức mạnh ba quân + Ba quân: ba đạo quân (trung quân, tiần quân, hậu quân) + Sức mạnh ba quân là sức mạnh của toàn dân và đất nước. + Với thủ pháp phóng đại, so sánh khái quát hóa sức mạnh vật chất và tinh thần của đội quân mang “hào khí Đông A”. * Chí làm trai – tâm tình của tác giả: - “Công danh nam tử”: sự nghiệp của người đàn ông. - “Công danh trái”: món nợ công danh - Công danh và sự nghiệp được coi là món nợ đời phải trả của người đàn ông – phải lập công danh, để lại sự nghiệp tiếng thơm cho đời, cho dân cho nước. - Chí làm trai có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ và cá nhân, sẵn sàng hy sinh, chiến đấu cho sự nghiệp cứu nước, trung quân ái quốc. Chí làm trai trở thành lí tưởng tích cực có tác dụng to lớn đối với con người xã hội. - Vũ hầu Khổng Minh Gia Cát Lượng là bậc kì tài, hiền thần, đại quân sư nổi tiếng tài thời Tam Quốc, từ một trai cày đất Nam Dương , giúp Lưu Bị lập nên sự nghiệp lớn. - Tác giả tự thấy hổ thẹn trước tấm gương tài – đức lớn lao ấy vì chưa trả được nợ công danh cho nước, cho đời. Cái tâm chân thành và trong sáng của người anh hùng. Đó là nỗi hổ thẹn đầy khiêm tốn và cao cả . * So sánh lí tưởng công danh của Phạm Ngũ Lão và Nguyễn Công Trứ? - Giống nhau: Chí làm trai phải trả nợ công danh, trung quân ái quốc là lẽ sống với ước mơ lập công để được nhà vua phong hầu, phong tước. - Khác nhau: + Phạm Ngũ Lão: nói ngắn gọn, lấy gương Vũ Hầu để noi theo. thạch lựu, màu hồng của hoa sen. - Hương thơm: hương sen. - Âm thanh: tiếng chợ cá lao xao, tiêng ve dắng dỏi,… Câu 51: Tâm trạng của tác giả được thể hiện như thế nào qua bài “Cảnh ngày hè”? - Tâm trạng thư thái, thanh thản trước thiên nhiên Bài thơ mở đầu bằng một câu lục ngôn chia làm ba nhịp: Rồi / hòng mát/ thuở ngày trường. Cụm từ “thuở ngày trường” thường đuco75 hiểu là ngày hè dài Trạng thái tâm hồn thanh thản, yêu thiên nhiên. - Tâm trạng phấn chấn trong những nét bút miêu tả cảnh ngày hè sinh động: + Các hình ảnh tiêu biểu cho cảnh ngày hè: cây hoa hoè,cây lựu,hoa sen đỏ, lầu tịch dương + Các âm thanh mùa hè:âm thanh chợ cá,tiếng ve… + Các từ ngữ gợi tả: phun, lao xao, dặng dõi, đùn đùn, Ú Sức gợi tả mạnh mẽ gợi nên cuộc sống ngày hè sinh động. - Niềm tha thiết lớn đối với đời: Cảnh ở đây được miêu tả theo sức tưởng tượng mạnh mẽ của con người. Cảnh quyện với tình. Nhà thơ như quên đi nỗi buồn chán vì phải ngồi không, phải sống cô độc. Tình của con người trẻ lại, muốn được sống sôi nổi, muốn được gần bó với đời, với con người. Câu 52: Cho biết vai trò của nghệ thuật đỏa nghữ trong hai câu thơ : “Lao xao chợ cá làng ngư phủ Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương” Trong một câu thơ đảo ngũ, cách đưa vị ngữ lên đầu câu có tác dụng gây ấn tượng. Trong hai câu thơ, các tính từ lao xao, dắng dỏi được đưa lên đầu câu nhằm làm nổi bật ấn tượng về âm thanh, tác động mạnh mẽ đến người nghe. Câu 53: Tìm những chi tiết thể hiện lối sống nhàn dật của tác giả torng bài thơ “Nhàn”của Nguyễn Bỉnh Khiêm. “Nhàn” không đơn giản là sự nhàn rỗi, không có việc gì làm, không có gì phải lo nghĩ như ngày nay người ta thường hiểu mà là một nét văn hóa của các bậc trí thức thời xưa. “Nhàn” là lối sống thú vị của người xưa khi con người được tự do, tự tại, không bị câu thúc, ràng buộc, tìm được sự hòa hợp thiên nhiên xung quanh. Ở đấy có cái thú, cái đẹp, có sự giải thoát khỏi gò bó của đời thường, của danh lợi, có sự hòa hợp giữa tinh thần và thể xác. Câu 54: Đối chiếu với bài thơ “Tỏ lòng” của PNL , chúng ta thấy hai lí tưởng trái ngược nhau.Vậy giá trị bài thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện như thế nào? Hai lí tưởng khác nhau gắn liền với hai cách ứng xử của đây lại là văn chương của Tiểu Thanh . không chỉ người bạc mệnh mà cả văn chương cũng bạc mệnh. Như vậy, số phận của văn chương gắn với số phận của con người. Khóc cho người mà cung khóc cho văn chương, khóc cho cái đẹp vậy. Câu 56: Tại sao khi bày tỏ sự cảm thông đối với thân phận oan nghiệt của người kĩ nữ tài sắc, Nguyễn Du đã thể hiện tư tưởng nhân đạo và tiến bộ? Trong văn học trung đại nhà văn thường thấy ở người phụ nữ tài sắc hình ảnh tượng trưng cho những gì đẹp đẽ, hiếm có mong manh của kiếp người. Qua số phận của người phụ nữ tài sắc, nhà văn nhìn thấy sự bất công oan trái của tạo hóa, sự tương đồng giữa số phận người tài sắc với số phận những người tài hoa, trong đó có họ, từ đó mà có mối đồng cảm sâu sắc. Thương người tài sắc là biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại. Thế nhưng bài thơ này, Nguyễn Du đã khóc trước thân phận một người phụ nữ cụ thể, xót xa cho cái đẹp của một con người cụ thể bị giày vò , bị lãng quên dù rằng cái đẹp ấy cũng đã xa cách nghìn trùng. Đạy cũng là điểm chung của Đọc Tiểu Thanh kí với Truyện Kiều. Thân phận của con người cụ thể, Nguyễn Du bày tỏ sự cảm thông sâu sắc đối với thân phận nói chung của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đương thời. Đây chính là yếu tố nhân đạo và tiến bộ của tác phẩm. | Câu 10: Qua những truyện thần thoại Hi Lạp đã học, anh (chị) thấy Uylitxơ khác với các vị thần ở những điểm nào? Sự khác nhau đó thể hiện giá trị gì của sử thi Ôđixê? So với các vị thần trong thần thoại Hi Lạp, hình tượng Uylitxơ đã có sự phát triển khá xa. Các vị thần với quyền lực siêu nhiên là sự phản ánh thế giới quan thần linh chủ nghĩa của người Hi Lạp cổ đại. Uylitxơ chỉ là một người bình thường nhưng bằng sự khôn ngoan, trí tuệ sắc sảo đã vượt qua được vô vàn trở ngại để trở về với quê hương xứ sở, để giành lại hạnh phúc của mình. Hình tượng Uylitxơ chứng tỏ người Hi Lạp cổ đại đã ý thức được sức mạnh của con người, khẳng định vị thế của con người trong cuộc đấu tranh với thiên nhiên. Câu 11: Rama cứu Xita và ruồng bỏ Xita vì lí do gì? Rama cứu Xita vì danh dự nhưng buộc tội rồi ruồng bỏ nàng cũng vì danh dự. Không thể khẳng định rằng, Xita không còn trong sáng nhưng Rama cũng thể chấp nhận bất cứ một sự mờ ám nào có thể làm ảnh hưởng tới danh dự và vinh quang của chàng. Đối với các anh hùng thời xưa, danh dự là yếu tố quan trọng nhất, bởi vậy tuy vừa cứu Xita xong lại ruồng bỏ nàng nhưng những hành động của Rama vẫn nhất quán. Câu 12: Sau khi Xita dũng cảm bước vào ngọn lửa hãy hình dung tâm trạng của Rama trong hai trường hợp sau:
Nếu Xita chết trong lửa, Rama có thể đau đớn nhưng không hối hận vì danh dự và vinh quang của chàng được bảo toàn. Nếu Xita không chết. Nàng đã được thần lửa cứu sống. Điều đó chứng tỏ nàng hoàn toàn trong sáng, không hề phản bội Rama. Mọi mối nghi ngờ được gỡ bỏ. Rama hẳn đã rất vui sướng trong cảnh đoàn viên. bài học đắt giá về mối quan hệ công dân và cá nhân. Mị Châu có vô tình gây tội thì cũng không thể coi là vô tội vô tội. Lời kết tội của Rùa Vàng là tiếng nói sáng suốt và nghiêm khắc của công lí, của nhân nhân đối với nhân vật này. Câu 17: Giải thích ý nghĩa hình ảnh “Ngọc trai – giếng nước”? Hình ảnh “Ngọc trai – giếng nước” không phải là biểu tượng của mối tình chung thủy. Mị Châu trước khi chết đã nhận ra rằng mình bị Trọng Thủy lừa dối, lời khấn của nàng cho thấy điều đó:”Nếu một lòng trung hiếu mà bị lừa dối thì chết đi sẽ biến thành hạt châu ngọc…” sự nhẹ dạ của nàng phải trả giá bằng một sinh mạng nàng, người cha thân yêu và cả nước Au Lạc. Hôn nữa trứơc khi chết Mị Châu đã ý thức được tội lỗi nặng nề của mình nên không xin tha tội , chỉ xin “hóa thành châu ngọc để rửa mối nhục thù”. Lời khấn của nàng đã ứng nghiệm, cho nên châu ngọc ở đây chỉ có ý nghĩa minh oan. Hình ảnh ngọc trai giếng nước chắn chắn không phải là hình ảnh của mối tình chung thủy mà chỉ là chứng minh cho sự trong sạch của Mị Châu mà thôi. Câu 18: Mâu thuẫn giữa Tấm với mẹ con dì ghẻ phản ánh mối xung đột gì trong xã hội?trong truyện cổ tích thường được giải quyết như thế nào? Mâu thuẫn giữa Tấm với mẹ con dì ghẻ phản ánh mối xung đột giữa thiện và ác trong xã hội. Tấm đại diện cho nhân vật thiện, còn mẹ con Cám đại diện cho nhân vật ác. Xung đột ấy thường được truyện cổ tích giải quyết theo hướng: cái thiện thắng cái ác. Cô Tấm chăm chỉ, lương thiện được hưởng hạnh phúc; mẹ con Cám độc ác, tham lam, ích kỉ thì bị trừng trị đích đáng. Câu 19: Kể tên những lần hóa thân của Tấm. Sự hóa thân ấy thể hiện ước mơ gì của người dân lao động? Tấm đã trãi qua bốn lần hóa thân: chim vàng anh, xoan đào, khung cửi, quả thị.sự hóa thân ấy thể hiện mong ước đầy lạng mạn của nhân dân, thể hiện một tư tưởng nhân văn sâu sắc. Nhân dân quan niệm “Ở hiền gặp - Sử dụng các cử chỉ, hành động gây cười. - Sử dụng hình thức chơi chữ gây cười. Bình luận nhân định sau đây của nhà văn Nga A.Ghec-xen: “ Trong truyện cười có một cái gì đó rất cách mạng”. Truyện cười nào cũng có tính chất phê phán, nhẹ thì phê phán sự lầm lẫn của tư duy, sự hớ hênh, lơ đãng trong hành động của nhân vật; nặng hơn thì phê phán thói hư tật xấu của các loại người trong xã hội trái ngược với quan niệm đạo đức thẫm mĩ của nhân dân. Dù phê phán bằng tiếng cười nhẹ nhàng hay sâu cay thì phê phán cũng có nghĩa là phủ định cái cũ đang tồn tại để ngầm thừa nhận cái mới hợp quy luật, thích ứng với quan niệm đạo đức, thẩm mĩ của nhân dân. Vì vậy đúng như nhận định của nhà văn Nga A.Ghec-xen: “ Trong truyện cười có một cái gì đó rất cách mạng”. Câu 23: Tâm trạng của chàng trai như thế nào khi tiễn chân người yêu về nhà chồng? Tâm trạng chàng trai khi tiễn người yêu về nhà chồng: - Tâm trạng quyến luyến, nuối tiếc tình yêu. + Qua lời nói đầy cảm động: xin được nhủ đôi câu, dặn đôi lời, xin kề vóc mãnh, ủ lấy hương người,… + Qua hành động săn sóc tình cảm thiết tha: Một lát bên em thay lời tiễn dặn, con nhỏ hãy đưa anh am74, bé xinh hãy đưa anh bồng… - Tâm trạng bối rối đầy mâu thuẫn vừa muốn níu giữ tình yêu vừa phải tuân theo tập tục. + Dù quyến luyến người yêu nhưng anh vẫn hiểu “Của không mua lẽ đâu được giữ liền tay” + Tiễn người yêu nhưng trong lòng anh luôn suy nghĩ: “anh đnàh lòng quay lại”, “anh chịu quay đi”,… Tâm trạng rối bời đầy đau khổ khi phải đưa tiễn người yêu về nhà chồng. Chàng trai vừa biết phải tuân theo tập tục lâu đời của dân tộc, vừa muốn chống lại tập tục để giành lại người yêu. Câu 24: Tâm trạng, tình cảm của cô gái: - Cô gái rơi vào tình huống éo le, bắt buộc và bất khả kháng: phải về nhà chồng khi chưa gặp người yêu để nói lời từ giã: - “Vừa đi, vừa ngoảnh lại, vừa đi vừa ngoái trông, lòng càng đau nhớ” Ò bồn chồn đau khổ không yên. Câu 28: Nỗi nhớ thương người yêu của cô gái: - Nhân vật trữ tình trong bài ca dao là cô gái, đang trong tâm trạng nhớ, lo phiền cho người yêu. - Nghệ thuật: + Hình ảnh nhân hoá, ẩn dụ: khăn , đèn, mắt. + Hình thức lặp lại: lặp ngữ pháp, câu, hình ảnh, nhịp điệu, từ, nhóm từ. Ú Sự nhớ thương người yêu da diết của cô gái. Câu 29: Nghĩa tình người đi kẻ ở: - Ca dao thường mượn hình ảnh cây đa , bến nước con đò để diễn tả tình cảm con người. - Hình ảnh biểu trưng: + Cây đa, bến đò : người ở lại + Con đò: người ra đi Ú Khẳng định lòng chung thuỷ của con người nhưng đôi lúc lại trở nên nghịch cảnh “cây đa cũ, đò khác đưa”. Câu 30: Vì sao ca dao thường mượn hình ảnh cây đa – bến nước – con đò để diễn tả nghĩa tình của con người? Ca dao thường mượn hình ảnh cây đa, bến nước, con đò để diễn tả nghĩa tình của con người vì: - Đây là những hình ảnh thân quen gắn bó và để lại ấn tượng sâu sắc cho con người ở mỗi làng quê Việt Nam xưa. Cây đa, bến đò là nơi hò hẹn, nơi gặp gỡ hoặc chia li, nơi lưu giữ nhiều kĩ niệm quê hương. - Đây là cặp hình ảnh đi liền nhau, diễn tả những ý nghĩa ước lệvề tình nghĩa mà nó biểu hiện. Câu 31: Hãy giải thích nghĩa cụm từ “Nắng mưa” trong bài ca dao số năm và nêu vai trò thể hiện chủ đề của cụm từ đó trong ca dao? Trong bài ca dao số năm có câu “Bộ hành có nghĩa , nắng mưa cũng chờ”. “Nắng mưa” ở đây trước hết thể hiện sự thay đổi bất thường của thiên nhiên. “Nắng mưa” cũng chỉ những khó khăn , trắc trở của cuộc đời. “Nắng mưa” còn nhằm chỉ sự phôi pha, đằng đẵng của thời gian. Chỉ một cụm từ “Nắng mưa” thôi nhưng đã thể hiện được sự kiên định của nhân vật trữ tình và nêu bật được chủ đề tình nghĩa trong ca dao. để làm điều bất chính. + “Nước trong, nước đục”: hình ảnh ẩn dụ mà con cò phải lựa chọn. * Tâm sự con cò: - Cò khao khát được sống. - Cò lương thiện, chăm chỉ nhưng gặp rũi ro, hoạn nạn. - Cò lựa chọn cái chết trong danh dự bởi nghĩ đến sự đau lòng vì hổ thẹn với con cháu. Con cò trong ca dao thường mang hình ảnh tượng trưng cho người nông dân và cụ thể hơn là tượng trưng cho người phụ nữ. Câu 33: Cách nói ngược trong ca dao hài hước có ý nghĩa gì? - Tạo nên tiếng cười hài hước, giải trí, mua vui, thể hiện tinh thần lạc quan trong cuộc sống. - Chế giễu, phê phán những hiện tượng phi lì, ngược đời nhiều khi diễn ra trong thực tế. - Có thể ngầm mang một thái độ có tính cách mạng, muốn thay đổi, lật nhào những trật tự, sức mạnh đang hiện hành trong xã hội phong kiến. Câu 34: Những biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong ca dao hài hước và ý nghĩa của nó: - Lối so sánh tương phản tạo sự bất ngờ đối với người nghe. - Lối so snáh phóng đại, lối nói ngoa dụ; lối chơi chữ; lối nói ngược… Các thủ pháp này khi thì dùng độc lập, khi thì phối hợp với nhau khá chặt chẽ tạo nên cách nói dí dỏm, tiếng cười hài hước nhẹ nhàng nhưgn ý nghĩa châm biếm lại sâu sắc , có tác dụng giáo dục cao. Câu 35: Tâm trạng của Xúy Vân thể hiện qua lời hát: - Tâm trạng tự thấy mình đã lỡ làng, dở dang. - Tự thấy mình lạc lõng vô nghĩa trong gia đình Kim Nham. - Thất vọng giữa ước mơ gia đình hạnh phúc với thực tại chồng mãi mê đèn sách, thi cử, bỏ mặc cô một mình với gánh nặng gia đình. - Tâm trạng ấm ức , bế tắc, cô đơn của Xúy Vân. - Những câu hát ngược ở cuối đoạn trích thể hiện tâm trạng điên dại , vừa gợi hình ảnh ngược đời trớ trêu, điên đảo, thực giả lẫn lộn của xã hội. + Nam quốc sơn hà – Lí Thường Kiệt. + Phạm Ngũ Lão, Trần Quang Khải Câu 39: Văn học Việt Nam từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII: a. Bối cảnh lịch sử: - Chiến thắng giặc Minh, nhà Lê thành lập lấy Nho giáo làm quốc giáo - Nội chiến xảy ra, đất nước bị chia cắt. b. Về mặt văn học: - Hình thức :xuất hiện chữ Nôm - Thể loại: thơ lục bát, song thất lục bát, sử kí, tựa thơ, bạt, phú… - Nội dung: Tư tưởng nhân nghĩa , chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng. - Tác phẩm, tác giả tiêu biểu: + Bình ngô đại cáo – Nguyễn Trãi + Hồng Đức quốc âm thi tập của Lê Thánh Tông +Bạch Vân quốc ngữ thi – Nguyễn Bỉnh Khiêm + Truyền kì mạn lục – Nguyễn Dữ Câu 40: Văn học Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX: a. Bối cảnh lịch sử: - Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng - Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra khắp nơi ( tiêu biểu là phong trào Tây Sơn) b. Về mặt văn học: - Hình thức: Chữ Nôm phát triển đến đỉnh cao - Thể loại: truyện thơ nôm và ngâm khúc nở rộ - Nội dung: + Phơi bày hiện thực xã hội bất công + Quan tâm đến số phận con người, đấu tranh đòi quyền sống, quyền được hưởng hạnh phúc - Tác phẩm, tác giả tiêu biểu: + Truyện Kiều – Nguyễn Du + Hoa tiên – Nguyễn Huy Tự + Sơ kính tân trang – Phạm Thái + Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn + Cung oán Ngâm – Nguyễn Gia Thiều +Hoàng lê nhất thống chí – Ngô Văn Gia Phái + Xuân Hương thi tập – Hồ Xuân Hương + Thơ Huyện Thanh Quan. Câu 41: Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX: a. Bối cảnh lịch sử: - Thực dân Pháp sang xâm lược - Chế độ thực dân nửa phong kiến. b. Về mặt văn học: - Hình thức: chữ quốc ngữ xuất hiện - Thể loại: văn xuôi chữ quốc ngữ phát triển mạnh Hoa. Câu 45: Hãy cho biết vài nét về chữ Nôm. - Chữ Nôm là loại hình ghi âm kết hợp với phương thức biểu ý bằng cách dùng chữ Hán, các bộ chữ Hán và một số kí hiệu biểu ý khác. - Chữ Nôm có thể xuất hiện sớm nhưng đến TK XIII mới được định hình và được dùng để sáng tác văn học. - Từ giữa TK XIX trở về trước, cha ông ta gọi loại văn tự này là quốc ngữ, quốc âm. Những khái niệm quốc âm, quốc ngữ được dùng trong các tác phẩm như Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi, Bạch Vân quốc ngữ thi của Nguyễn Bỉnh Khiêm… - Từ giữa TK XVII, quốc ngữ ghi âm bằng chữ cái Latinh và thịnh hành vào cuối TK XIX đầu TK XX. Để phân biệt được chữ quốc ngữ ghi âm bằng chữ cái La-tinh với chữ quốc ngữ trước đây, người ta bắt đầu gọi chữ quốc ngữ ghi âm bằng chữ Hán và bộ chữ Hán là chữ Nôm. Câu 46: Vì sao tướng trẻ lại thẹn khi nghe chuyện Gia Cát Lượng? “Thẹn nghe chuyện Vũ hầu” ở đây có ý nghĩa như thế nào? Vũ Hầu là người nổi tiếng mư lược, trung thành. Ong đã hi sinh trọn đời cho nhà Hán, góp công lớn trong việc tạo lập và củng cố nhà Hán. Có thể coi Gia Cát Lượng là một “chính nhân quân tử”, là tấm gương trung nghĩa điển hình. Vì Phạm Ngũ Lão tự cho mình chưa trả cái nợ công danh nên khi so sánh với Gia Cát Lượng, hiển nhiên ông thấy mình chưa bằng được. Đây là cách nói khiêm tốn, nhún nhường, thường thấy trong các tác phẩm văn học trung đại. Ở một khía cạnh khác, cách nói đó gọi là sự khẳng định, đề cao ý thức trách nhiệm của PNL với đất nước với nhân dân. Câu 47: Chữ thẹn trong bài thơ nói lên khát vông gì của tác giả? “Thẹn” nghĩa là tự cảm thấy mình có điều gìđó không nên, không phải hoặc không xứng đáng. Trong bài thơ này, PNL thấy thẹn khi nhắc đến Gia Cát Lượng, cũng có nghĩa là thấy mình chưa xứng đáng là một đấng nam nhi, quân tử. Từ lí tưởng đạo Nho mà xét có thể thấy PNL rất ý thức về trách nhiệm, nghĩa vụ của + Nguyễn Công Trứ: nói cụ thể cái chí tang bồng hồ thỉ- nam nhi trái – công danh trái đó. ông không dựa vào tấm gương cổ nhân nào, tự tin vào tài trí của mình sẽ thực hiện được giấc mơ công danh đó. Câu 49: Phân tích bài “Nỗi lòng” của Đặng Dung. 1. Hai câu đề: Hoàn cảnh và tâm trạng của tác giả. - “Thế sụ du du”:việc đời dằng dặc,rối bời. công cuộc chống quân Minh , giành lại non sông xã tắc – một công việc vô cùng lớn lao, khó khăn vì nước đã mất, quân thù đang mạnh, ta thì lực ít, quân mỏng. - “Nại lão hà”: già mất rồi Câu thơ như lời than, như nỗi băn khoăn lại như có tiếng thở dài có phần lực bất tòng tâm. - Tác giả giải tỏa nỗi buồn bằng ca hát và say sưa trong chén rượu , tiếng đàn. 2. Hai câu thực: - “Đồ điếu”: anh hàng thịt, anh câu cá. - “Thời” :thời cơ. - “Vận” : số may, cơ hội - “Thành công dị”: khác thường, ngoài sức tưởng tượng. - “Ẩm hận đa” ôm hận ở trong lòng. - Sự đối lập: “anh hùng” – “đồ điếu” Ò thất thời, lỡ vận. Ò Gặp thời vận Gặp thời thì nhỏ hóa lớn, yếu hóa mạnh. Thất thời thì mạnh thành yếu , có tài thì cũng không sao thi thố được tài năng Ò Người anh hùng đành ôm hận. 3. Hai câu luận: - Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng: + Phù địa trục: gây dựng lại cơ nghiệp + Tẩy binh … vãn thiên hà”: muốn hoà bình nhưng không có cách. - Tâm trạng bi tráng của nhà thơ được thể hiện ở hai vế: + Bi: thực tế “lực bất tòng tâm” + Tráng: khát vọng, hoài bão lớn lao Ò Kẻ sĩ hào kiệt không gặp thời 4. Hai câu kết: - Nỗi sầu của tác giả vì thù lớn chưa trả mà đã bạc xóa mái đầu. - “ Mài gươm dưới ánh trăng”: Chí khí quật cường , tinh thần bền bỉ của tác giả vì lí tưởng của mình. Câu 50: Cách sử dụng động từ, tính từ trong bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi có gì đặc sắc và diễn tả được cảnh ngày hè sinh động như thế nào? - Cảnh vật: có cây hòe giương tán rợp trương, cây thạch lựu nở hoa, sen hồng dưới ao,… - Màu sắc: màu lục của cây hòe, màu đỏ thắm của cây nhà Nho trước thời cuộc.ngày xưa khi thời thịnh, vua sáng thì bề tôi ra sức phò trợ, còn khi thời suy , vua không được lòng dân thì kẻ sĩ đi ẩn dật, tìm nơi vắng vẻ để giữ cho thân thể an nhàn, tâm hồn trong sạch. “Thú nhàn” là một chủ đề rất phổ biến trong thời trung đại. Đây là một nét tư tưởng và văn hóa sâu sắc của người xưa. Sống nhàn là sống hợp với tự nhiên, hợp với tu dưỡng nhân cách, có điều kiện sáng tác văn thơ, có điều kiện dưỡng sinh kéo dài tuổi thọ. Sống nhàn đem lại niềm vui thanh cao, lành mạnh cho con người. Sống nhàn, tìm thú nhàn là cả một triết lú sống và nghệ thuật sống của người xưa. Vẻ đẹp thú nhàn trong bài thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm: - Tinh thần tự do lựa chọn cách sống cho mình, tự đề cao mình. - Nhịp sống của con người hài hòa với nhịp điệu của thiên nhiên, bốn mùa. - Vẻ đẹp thanh cao:coi thường danh lợi, phú quý, đứng cao hơn phú quý. Câu 55: Phân tích những bình luận, suy tư của tác giả trong hai câu 3-4 của bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”. - Xét về cấu trúc thì đây là hai câu thực nhưng trong bài thơ này thì tính luận rất rõ. Luận về nhan sắc, luận về văn chương. - Trước hết nói về nhan sắc. Nhan sắc là cái đẹp của hình thể, cái đẹp do tạo hóa ban tặng. Người bình thường dễ vô tình bởi luôn cảm nhận cái đẹp theo quy luật thời gian. Đã có cái đẹp tất sẽ có ngày phôi pha. Nhưng với người nghệ sĩ luôn cố gắn giữ gìn, nâng niu cái đẹp lên thành vĩnh cửu thì sự phai nhòa khong 6thể cưỡng lại ấy là một mất mát lớn, nhất là trong tình cảnh của nàng Tiểu Thanh, cái đẹp đã bị lãng quên ngay từ khi nó còn tồn tại, đang rực rỡ hương sắc. Cái “thần” của nhan sắc chính là ở đó. Với ý nghĩa sâu xa như thế thì việc nhà thơ phải “độc điếu” là điều hoàn toàn có thể hiểu được. - Son phấn có “thần” nên vẫn xót, còn văn chương sao “không mệnh” mà đốt vẫn “còn vương”? Cũng theo quy luật, văn chương có thể “bền“ hơn nhan sắc nhưng Câu 57: Phân tích điểm giống nhau giữa thân phận của nhà thơ với thân phận của người kĩ nữ – cơ sở để tac giả tự coi mình là người cùng hội cùng thuyền với con người “phong vận” kia? “Nỗi hờn kim cổ”- “Nỗi hờn “ của cái đẹp bị dập vùi, bị lãng quên. “Nỗi hờn” của giai nhân. Trong quan niệm cái đẹp của Nguyễn Du cái đẹp tự nó đã mang mầm họa “Hồng nhan bạc mệnh”. Bên cạnh nhan sắc cái tài là một mầm học khác “Chữ tài liền với chữ tai một vần”. Những người vừa có tài vừa có sắcnhư Tiểu Thanh thì khó có thể tránh khỏi số phận oan nghiệt. Trước hết Nguyễn Du đã bày tỏ sự cảm thông của mình đối với những thân phận chung, những cảnh đời ấy. “Nỗi hờn” của thi nhân. Sống torng thời loạn lạc, chính Nguyễn Du cũng đã trải qua biết bao thăng trầm. Ong đã từng lưu lạc khắp nơi, thậm chí còn bị bắt giam. Lòng đầy mâu thuẫn, hoang mang và chán nản, không biết ai đúng ai sai,.. trước hết ông thấy tâm tư của mình không ai chia sẻ được. Chính vì vậy mà Nguyễn Du tìm đến với Tiểu Thanh không phải chỉ để cảm thông nỗi khổ của nàng mà chính ông cũng đang cảm thấy mình oan khổ. Ong tìm đến nàng để tìm một tiếng nói tri kỉ tri âm. |
Câu 1: VĂN BẢN 1. Khái niệm văn bản: Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, do nhiều câu, nhiều đoạn cấu tạo thành. Muốn tạo ra một văn bản, người nói, người viết phải xác định rõ: - Mục đích: Trả lời câu hỏi “nói để làm gì, viết để làm gì?” - Đối tượng: trả lời câu hỏi “Nói với ai, viết cho ai?” - Nội dung thông tin: sự kiện, tình cảm, thái độ mà người viết cần biểu đạt “Nói viết về cái gì?” - Hình thức: trả lời câu hỏi “Nói viết như thế nào?” 2. Đặc điểm của văn bản: - Văn bản có tính thống nhất về đề tài,tư tưởng tình cảm và mục đích: + Đề tài là phạm vi hiện thực mà văn bản hướng tới để phản ánh. + Tư tưởng , tình cảm là thái độ , cảm xúc của người nói, Câu 3: Tại sao mỗi văn bản có thể vận dụng nhiều phương thức biểu đạt nhưng khi gọi tên một kiểu văn bản người ta vẫn chỉ gọi tên thao một phương thức nào đó? Mỗi văn bản có thể vận dụng nhiều phương thức biểu đạt nhưng khi gọi tên một kiểu văn bản người ta vẫn chỉ gọi tên thao một phương thức nào đó. Có thể nói , mỗi thao tác chính tạo nên một phương thức biểu đạt và mội phương thức biểu đạt tạo nên một kiểu văn bản. Tuy nhiên trong thực tế , ít có văn bản nào lại chỉ dủng một phương thức duy nhất mà lại kết hợp nhiều phương thức. Tất nhiên mỗi văn bản đều có một phương thức chính và các phương thức còn lại nhằm làm nổi bật phương thức biểu đạt chính và giúp nội dung văn bản thêm sinh động. Chính vì vậy, khi gọi tên văn bản người ta vnẫ chỉ gọi theo tên một phương thức nào đó. Câu 4: Phân loại văn bản theo PCCNNN - Khái niệm: PCCN ngôn ngữ là một kiểu diễn đạt mà ngôn ngữ được sử dụng thích ứng với mỗi lĩnh vực và mục đích giao tiếp. - Các loại văn bản: - Văn bản sinh hoạt - Văn bản hành chính - Văn bản khoa học - Văn bản báo chí - Văn bản chính luận - Văn bản nghệ thuật Câu 5: Phân tích tình biểu tượng trong đoạn thơ sau: “Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Oi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng” (Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải) Câu 6: Tìm hiểu tính đa nghĩa trong đoạn thơ sau: “Trăng cứ tròn vành vạnh Kể chi người vô tình Anh trăng im phăng phắc Đủ cho ta giật mình”. (Anh trăng – Nguyễn Duy) Câu 7: Tìm các tầng nghĩa của bài thơ” Bánh trôi nước”của Hồ Xuân Hương Câu 8: Ý nghĩa của một văn bản văn học có gì khác so với ý nghĩa của một lời nói thông thường? Ý nghĩa của một văn bản văn học có gì khác so với ý * Cách tóm tắt chuyện theo nhân vật chính: - Đọc kĩ văn bản - Xác định nhân vật chính và các sự kiện liên quan đến nhân vật chính. - Sắp xếp nội dung chính theo trình tự hợp lí. - Viết văn bản tóm tắt. Câu 14: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: * Khái quát về giao tiếp: - Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa con người với nhau trong xã hội. - Có nhiều loại phương tiện giao tiếp như: điệu bộ, cử chỉ, hình ảnh, biển báo… nhưng ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. - Dùng ngôn ngữ để giao tiếp gọi là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. * Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: - Hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình: + Sản sinh văn bản: nói, viết + Lĩnh hội văn bản: đọc , nghe - Các thông tin trong văn bản: + Thông tin miêu tả + Thông tin liên cá nhân. * Các chức năng của ngôn ngữ trong văn bản: - Chức năng thông báo - Chức năng bộc lộ - Chức năng tác động. Câu 15: Hãy chỉ ra các nhân tố giao tiếp trong | người viết với các sự việc được tái hiện trong văn bản. + Mục đích: hiệu quả tác động vào người nghe, người đọc sau khi họ tiếp nhận VB. - Văn bản có tính hoàn chỉnh về hình thức. - Văn bản phải có tác giả. Câu 2: Phương thức biểu đạt là gì ? Có những phương thức biểu đạt nào? - Khái niệm: Phương thức biểu đạt là cách thức phản ánh và tái hiện đời sống của người viết, người nói. Mỗi phương thức biểu đạt phù hợp với một mục đích, một ý đồ phản ánh, tái hiện nhất định và được thực hiện bởi một thao tác chính nào đó. Các phương thức biểu đạt: - Phương thức miêu tả; Phương thức biểu cảm - Phương thức tự sự; Phương thức lập luận - Phương thức điều hành; Phương thức thuyết minh. nghĩa của một lời nói thông thường ở chỗ : - Lời thông báo thông thường có giá trị thông báo. Sự thông báo ấy phải đảm bảo tính chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu. - Văn bản văn học ngoài giá trị thông báo còn phải làm cho người đọc rung động về giá trị thẩm mĩ, khơi gợi tình cảm, cảm xúc của họ. Câu 9: Đặc điểm về ý nghĩa của VBVH a. Khái niệm: Ý nghĩa của VBVH là ý nghĩa của hiện tượng đời sống được nhà văn nắm bắt và gợi nên qua hình tượng. b. Cách thể hiện của ý nghĩa: - Thể hiện qua nhân vật, sự kiện, cảnh vật chi tiết qua cách sắp xếp , kết cấu và cách sử dụng nghệ thuật ngôn từ. c. Các lớp ý nghĩa của VBVH - Đề tài - Chủ đề - Cảm hứng - Tính chất thẩm mĩ - Triết lí nhân sinh. Câu 10: Phân tích các lớp nghĩa trong bài thơ ông Đồ. - Hình ảnh mùa xuân lặp đi lặp lại. - Hình ảnh khách qua đườngđổi thay : trước tấm tắc ngợi khen tài, sua thờ ơ, lạnh nhạc. - Hình ảnh ông Đồ cũng đổi thay: ban đầu hiện diện với những nét bút tài hoa phóng khoáng, khi người thuên viết thưa dần rồi vắng hẳn, ông Đồ không xuất hiện nữa. Câu 11: Phân tích các lớp ý nghĩa trong bài “Uylitxơ trở về”. Câu 12: Thế nào là tóm tắt tác phẩm tự sự? * Tóm tắt tác phẩm tự sự - Tóm tắt tác phẩm tự sự là dùng lời văn của mình giới thiệu một cách ngắn gọn nội dung chính của một tác phẩm nào đó. - Mục đích : giúp người đọc, người nghe nắm được ý chính của câu chuyện. - Tác dụng: phản ánh trung thành nội dung được tóm tắt. - Tóm tắt tác phẩm phải ngắn gọn, nêu được nhân vật và các sự kiện chính đầy đủ hợp lí. Câu 13: Tóm tắt tác phẩm tự sự theo nhân vật chính: * Khái niệm nhân vật chính: - Là nhân vật giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức và triển khai tác phẩm. * Tóm tắt tác phẩm theo nhân vật chính: - Là viết hoặc kể lại một cách ngắn gọn những chi tiết sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật đó. |
THẦY CÔ TẢI NHÉ!