Chào mừng!

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN MỚI TẢI ĐƯỢC TÀI LIỆU! Đăng ký ngay!

KHÁCH VÀ THÀNH VIÊN CÓ THỂ TẢI MIỄN PHÍ HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN VÀ TẢI » THƯ MỤC MIỄN PHÍYOPOVN
ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP ĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP » ĐĂNG KÝ NGAYĐĂNG KÝ NÂNG CẤP THÀNH VIÊN VIP

yopoteam

Ban quản trị Team YOPO
Tham gia
29/1/21
Bài viết
191
Điểm
18
tác giả
BỘ TÀI LIỆU Các bài toán điển hình lớp 5, giải các bài toán điển hình lớp 5 UPDATE 2025 LINK DRIVE được soạn dưới dạng file pdf gồm 9 trang. Các bạn xem và tải Các bài toán điển hình lớp 5, giải các bài toán điển hình lớp 5 về ở dưới.
Các bài Toán điển hình lớp 5 và phương pháp giảng dạy

CÁC BÀI TOÁN ĐIỂN HÌNH LỚP 5 VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
1.Bài toán về tìm số trung bình cộng:
a. Nội dung:
Bài toán về tìm số trung bình cộng đã được học ở lớp 4. Trong chương trình
Toán 5 không có phần dành riêng cho toán trung bình cộng mà chỉ lồng ghép đan xen
với các nội dung khác để ôn tập, củng cố, khắc sâu và mở rộng nhằm giúp học sinh
rèn luyện kĩ năng giải loại toán này ở mức độ thành thạo hơn. Trong mỗi bài toán, nội dung cũng đan xen với các loại toán khác. Vì vậy, xét về mức độ liên quan thì
dung lượng dành cho toán trung bình cộng ở Toán 5 là khoảng trên 10 bài. b. Phương pháp giảng dạy:
Do dung lượng không nhiều, cũng không phân phối thành tiết dạy riêng biệt
nên khi dạy, giáo viên cần chú ý nội dung tích hợp của các bài toán mà củng cố cho
học sinh kịp thời, chính xác và đảm bảo mục tiêu bài dạy. Khi dạy loại toán trung bình cộng này, để đạt kết quả cao hơn, giáo viên cần
thực hiện theo 2 mức độ sau đây:
Mức độ 1: Củng cố về cách tìm số trung bình cộng
Ví dụ: Tìm số trung bình cộng của: 19 ; 34 và 46 (Toán 5 – trang 177). Mục đích của bài toán này là giúp học sinh củng cố về cách tìm số trung bình
cộng. Vì vậy, khi dạy bài toán này, giáo viên cần yêu cầu học sinh nêu cách tìm số trung
bình cộng của hai số, ba số, bốn số,...
Sau đó yêu cầu học sinh thực hành giải bài toán để nắm được cách giải:

Bài giải:

Trung bình cộng của 19 ; 34 và 46 là:
(19 + 34 + 46) : 3 = 33. Đáp số: 33. Mức độ 2: Giải bài toán có lời văn
Bài toán: Một người đi xe đạp trong 3 giờ, giờ thứ nhất đi được 12km, giờ thứ hai
đi được 18km, giờ thứ ba đi được nửa quáng đường đi trong hai giờ đầu. Hỏi trung
bình mỗi giờ người đó đi được bao nhiêu ki-lô-mét ? (Toán 5 – trang 170)
Bài toán này là dạng toán “Tìm số trung bình cộng”. Trước hết, yêu cầu học sinh
tìm quãng đường xe đạp đi trong giờ thứ ba: (12 + 18) : 2 = 15 (km). Từ đó tính được trung bình mỗi giờ xe đạp đi được quãng đường là:
(12 + 18 + 15) : 3 = 15 (km). 2. Bài toán về “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”:

a. Nội dung:
Dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” đã được học ở lớp 4. Vì vậy, trong chương trình Toán 5 gồm có 6 bài, không trình bày riêng mà chỉ phân
bố rải đều trong chương trình và ở phần ôn tập cuối năm, mục đích là để củng cố kiến
thức thường xuyên cho học sinh. b. Phương pháp giảng dạy:
Khi dạy dạng toán này, giáo viên cần tập trung học sinh vào việc nhận dạng bài
toán và nêu cách giải. Một trong những điểm cần lưu ý khi dạy bài toán này là việc
tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. Việc hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng là bước quan
trọng nhất. Nếu tóm tắt đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho các em dễ dàng nhận ra mối
liên hệ giữa các yếu tố của bài toán đã cho. Từ đó, các em sẽ tìm ra được cách giải
thuận lợi hơn. Chẳng hạn: Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi 120m. Chiều dài hơn chiều
rộng 10m. Tính diện tích mảnh đất đó. Điều then chốt ở đây là học sinh phải hiểu được Tổng của chiều dài và chiều
rộng chính là nửa chu vi; chiều dài chính là số lớn; chiều rộng chính là số bé. Khi
nhận biết được điều này, học sinh sẽ dễ dàng tìm ra được chiều dài và chiều rộng. Khi
đó, giáo viên cần lưu ý thêm là: Sau khi tìm được chiều dài, chiều rộng thì còn phải
tính diện tích mảnh đất. Tóm tắt:
Chiều dài:
Chiều rộng: 10m
Diện tích: .......m2 ?
Bài giải:

Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là:
(60 + 10) : 2 = 35 (m). Chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật là:
35 - 10 = 25 (m). Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là:
35  25 = 875 (m2). Đáp số : 875 m2

. 3. Bài toán về “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”:
a. Nội dung:

120 : 2 = 60 (m)

Dạng toán này cũng đã được học ở lớp 4. Trong chương trình Toán 5, dạng
toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” chỉ gồm có 5 bài và được phân
bố rải đều và trong chương trình ôn tập cuối năm, mục đích là giúp học sinh củng cố
và rèn luyện kỹ năng vận dụng. Từ đó, các em có thể tiếp cận và giải được các bài tập
nâng cao nhằm mở rộng thên kiến thức. b. Phương pháp giảng dạy:
Khi dạy dạng toán này, cũng tương tự như dạng toán 2, giáo viên cần tập trung
học sinh vào việc nhận dạng bài toán và nêu cách giải. Một trong những điểm cần lưu
ý khi dạy bài toán này là việc tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. Chẳng hạn: Lớp 5A có 35 học sinh. Số học sinh nam bằng 4

3
số học sinh nữ. Hỏi

số học sinh nữ hơn số học sinh nam là bao nhiêu em?
Điều quan trọng ở đây là học sinh phải nhận dạng và tóm tắt được bài toán
bằng sơ đồ đoạn thẳng.Vì vậy trước khi dạy các bài toán thuộc loại toán này, giáo
viên cần củng cố, khắc sâu cho học sinh về tỉ số (đã được học ở lớp 4). Sau đó, giáo
viên cần lưu ý cho học sinh là: dựa theo sơ đồ đoạn thẳng để giải bài toán. Tóm tắt:
Nam: ? em
Nữ :
Bài giải:

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
3 + 4 = 7 (phần). Số học sinh nam của lớp 5A là:
35 : 7  3 = 15 (học sinh). Số học sinh nữ của lớp 5A là:
35 - 15 = 20 (học sinh). Số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là:
20 - 15 = 5 (học sinh). Đáp số : 5 học sinh. Ngoài ra, giáo viên có thể gợi ý để học sinh suy nghĩ và tìm cách giải khác. Chẳng hạn:
Theo sơ đồ, số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam số phần là:
4 - 3 = 1 (phần). Số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là:
35 : 7 = 5 (học sinh).

35 học sinh

Đáp số: 5 học sinh. 4. Bài toán về “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”:
a. Nội dung:
Dạng toán này cũng đã được học ở lớp 4. Trong chương trình Toán 5 gồm có 4
bài được trình bày đan xen trong các bài, các chương và trong phần ôn tập cuối năm
nhằm mục đích nhắc nhở các em các dạng toán đã học. Từ đó, các em có thể đầu tư
để nâng cao, mở rộng kiến thức đã được học qua các lớp dưới. b. Phương pháp giảng dạy:
Khi dạy dạng toán này, giáo viên cũng thực hiện các bước như dạng toán .Tức
là cũng cần tập trung học sinh vào việc nhận dạng bài toán và nêu cách giải. Một
trong những điểm cần lưu ý khi dạy bài toán này là việc tóm tắt bài toán bằng sơ đồ
đoạn thẳng. Chẳng hạn: Lan có ít hơn Hằng 15 bông hoa. Số hoa của Lan bằng 5

2
số hoa của

Hằng. Hỏi mỗi bạn có mấy bông hoa?
Điều quan trọng ở đây là học sinh phải nhận dạng và tóm tắt được bài toán
bằng sơ đồ đoạn thẳng.Vì vậy trước khi dạy các bài toán thuộc loại toán này, giáo
viên cần củng cố, khắc sâu cho học sinh về tỉ số (đã được học ở lớp 4). Sau đó, giáo
viên cần lưu ý cho học sinh là: dựa theo sơ đồ để giải bài toán. Tóm tắt: ? bông hoa
Lan : 15 bông hoa
Hằng : :

? bông hoa
Bài giải:

Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
5 - 2 = 3 (phần). Số bông hoa của Lan là:
15 : 3  2 = 10 (bông hoa). Số bông hoa của Hằng là:

10 + 15 = 25 (bông hoa). Đáp số : 10 bông hoa ; 25 bông hoa. 5. Bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ:
5.1. Trường hợp đại lượng này tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần thì đại lượng
kia cũng tăng hoặc giảm bấy nhiêu lần:

420181810_435380588859015_4866247765717021529_n.jpg

420291040_435380842192323_4784648135804649106_n.jpg

419567089_435380882192319_6603142037982450857_n.jpg




Link tải File :

https://yopo.vn/attachments/download-png.252800/

CHÚC THẦY CÔ THÀNH CÔNG!
 
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn
  • Từ khóa
    10 chuyên đề toán lớp 5 30 chuyên đề toán 5 các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán 5 các chuyên đề bồi dưỡng hsg toán 5 các chuyên đề bồi dưỡng hsg toán lớp 5 các chuyên đề bồi dưỡng toán 5 các chuyên đề nâng cao toán 5 các chuyên đề toán các chuyên đề toán 5 các chuyên đề toán lớp 5 các chuyên đề toán lớp 5 cơ bản các chuyên đề toán lớp 5 cơ bản và nâng cao các chuyên đề toán lớp 5 cơ bản violet các chuyên đề toán lớp 5 nâng cao các chuyên đề toán nâng cao 5 các dạng bài tập toán lớp 5 nâng cao các dạng chuyên đề toán lớp 5 chuyên de toán lớp 5 có lời giải chuyên đề cơ bản và nâng cao toán lớp 5 chuyên đề giải toán có lời văn lớp 5 chuyên đề hình học nâng cao lớp 5 chuyên đề lớp 5 chuyên đề nâng cao toán 5 chuyên đề toán 4 5 chuyên đề toán 5 chuyên đề toán 5 lên 6 chuyên đề toán 5 nâng cao chuyên đề toán lớp 5 chuyên đề toán lớp 5 học kì 2 chuyên đề toán lớp 5 nâng cao chuyên đề toán lớp 5 violet chuyên đề toán nâng cao lớp 4 5 chuyên đề toán nâng cao lớp 5 chuyên đề toán nâng cao lớp 5 có đáp an chuyên đề toán nâng cao lớp 5 violet chuyên đề toán tiểu học ôn tập toán 5 lên 6 theo chuyên đề ôn tập toán 5 lên 6 theo chuyên đề violet toán nâng cao lớp 5 theo chuyên đề tổng hợp các chuyên đề toán lớp 5 đề thi toán lớp 5 lên lớp 6 trường chuyên
  • HỖ TRỢ ĐĂNG KÝ VIP

    Liên hệ ZALO để được tư vấn, hỗ trợ: ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN VIP
    ZALO:0979702422

    BÀI VIẾT MỚI

    Thống kê

    Chủ đề
    36,203
    Bài viết
    37,672
    Thành viên
    139,935
    Thành viên mới nhất
    Nguyễn Thúy 88

    Thành viên Online

    Không có thành viên trực tuyến.
    Top