- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,007
- Điểm
- 113
tác giả
Chuyên đề bồi dưỡng hsg địa lí 8 : các miền địa lí tự nhiên việt nam lớp 8
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô Chuyên đề bồi dưỡng hsg địa lí 8 : các miền địa lí tự nhiên việt nam lớp 8. Đây là bộ Chuyên đề bồi dưỡng hsg địa lí 8,
Bồi dưỡng học Sinh giỏi Địa Lí 9 - Phạm Văn Đông PDF
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi địa lý 8 9
Tài liệu bồi dưỡng HSG địa lí 8
Chuyên de bồi địa lý lớp 8
đề thi hsg địa 8 cấp huyện 2020-2021
Chuyên de bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lý 9
Giáo AN bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 7
On thi HSG Địa 8
Các miền địa lí tự nhiên
Các miền địa lí Việt Nam
Các miền địa lí tự nhiên cảnh quan
Atlat Các miền tự nhiên
Lập bảng so sánh 3 miền Địa lí tự nhiên
Trắc nghiệm các miền địa lí tự nhiên
bài 29: các miền địa lí tự nhiên
So sánh 3 miền tự nhiên Việt Nam
Thầy cô và các em download file Chuyên đề bồi dưỡng hsg địa lí 8 : các miền địa lí tự nhiên việt nam lớp 8 tại mục đính kèm.
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
Câu 1: Vì sao tính chất nhiệt đới cuả miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bị giảm sút mạnh mẽ?
Trả lời:
- Vào mùa Đông, có gió mùa Đông Bắc hoạt động từ cao áp Xibia di chuyển xuống miền này.
- Vị trí của miền nằm ở vĩ độ cao nhất so với các miền khác trong cả nước.
- Địa hình có hướng vòng cung mở rộng về phía Bắc tạo điều kiện cho không khí lạnh dễ dàng xâm nhập và gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến khí hậu của miền.
Câu 2: Vì sao miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ thường có mưa phùn vào mùa đông?
Trả lời:
Vào nửa sau của mùa đông, trung tâm của vùng áp cao Xibia dịch chuyển sang phía đông khiến cho đường di chuyển của không khí lạnh di vòng qua vùng biển Bắc Bộ đem theo độ ẩm tương đối cao gây mưa phùn và mưa nhỏ rải rác. Mặt khác, do tính chất ổn dịnh của khối khí nên vào mùa đông ở miền này chỉ có mưa phùn, không có mưa to.
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
Câu 1: Dựa vào Atlat Việt Nam, hãy:
Xác định vị trí và giới hạn của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Kể tên những dãy núi, những dòng sông lớn có hướng tây bắc – đông nam.
Giải thích vì sao đồng bằng duyên hải Bắc Trung Bộ nhỏ và hẹp?
Trả lời:
a). Xác định vị trí và giới hạn của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
- Thuộc hữu ngạn sông Hồng, từ Lai Châu đến Thừa Thiên – Huế.
- Trải dài gần 7 vĩ tuyến (khoảng 230B à 160B).
- Tiếp giáp:
+ Phía bắc giáp Trung Quốc
+ Phía nam giáp Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
+ Phía đông giáp biển Đông
+ Phía tây giáp Lào.
b). Những dãy núi, những dòng sông lớn có hướng tây bắc – đông nam:
- Dãy núi: Hoàng Liên Sơn, các dãy núi thuộc dãy Trường Sơn Bắc.
- Dòng sông: sông Đà, sông Mã, sông Cả…
c). Đồng bằng duyên hải Bắc Trung Bộ nhỏ và hẹp vì:
- Các dãy núi lan ra sát biển
- Nhiều núi đâm ngang ra biển chia cắt các đồng bằng
- Các sông ngắn, ít phù sa.
Câu 2: Vì sao bảo vệ và phát triển rừng là khâu then chốt để xây dựng cuộc sống bền vững của nhân dân miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ?
Trả lời:
- Đây là miền gặp nhiều thiên tai nhất nước ta, thiên tai từ vùng núi phía tây dội xuống như: Mưa lũ, gió tây khô nóng, giá rét….Thiên tai từ vùng biển phía đông ập vào như: bão tố, lở đất, cát bay….
- Để chủ động phòng chống thiên tai, bảo vệ cuộc sống bền vững cho nhân dân miền núi Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cần phải bảo vệ và phát triển vốn rừng vì:
* Về mặt kinh tế:
+ Rừng cung cấp gổ, củi cho nhân dân
+ Rừng là nơi bảo tồn các loài thực vật quý, các thảo dược….
+ Rừng là nơi sinh sống của các loài động vật quý hiếm…
* Về mặt sinh thái:
+ Rừng chống xói mòn đất, sạt lở đất…
+ Rừng ngăn cản dòng chảy, hạn chế lũ lụt, thiên tai.
+ Rừng bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ môi trường sống cho con người.
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:
Câu 1: Tại sao miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có chế độ nhiệt ít bị biến động và không có mùa đông lạnh giá như hai miền phía bắc?
Trả lời:
Do tác động của gió mùa đông bắc đã giảm sút mạnh mẽ. Gió Tín phong đông bắc khô nóng và gió mùa tây nam nóng ẩm đóng vai trò chủ yếu.
Câu 2: So sánh với ĐBSH, ĐBSCL có những nét khác biệt cơ bản nào?
Trả lời:
- Đồng bằng sông Hồng có hệ thống đê lớn để ngăn lũ, có mùa đông lạnh, có nhiều bão.
- Đồng bằng sông cửu Long có hệ thống kênh rạch dày đặc; có nhiều vùng đất trũng rộng lớn và bị ngập úng sâu trong mùa mưa; có đất phù sa chua, mặn, phèn; có mùa khô ít mưa.
ĐỊA 9
Phân tích nguyên nhân và hậu quả của việc gia tăng nhanh dân số ở nước ta.
Nguyên nhân:
+ Tỉ suất sinh tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao trong khi tỉ suất tử đã giảm mạnh và tương đối ổn định.
+ Số người trong độ tuổi sinh sản lớn.
+ Do yếu tố tâm lý xã hội.
Hậu quả:
+ Tạo sức ép rất lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội: tốc độ tăng trưởng kinh tế, vấn đề lương thực, thực phẩm, giải quyết việc làm,…
+ Gây sức ép đối với tài nguyên - môi trường: suy giảm tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, …
+ Tác động lên chất lượng cuộc sống dân cư: bình quân lương thực theo đầu người thấp, chất lượng phục vụ y tế giáo dục bị hạn chế, việc nâng cao đời sống người dân gặp nhiều khó khăn.
2/ Dựa vào Atlat, chứng minh dân cư nước ta phân bố không đều? Chúng ảnh hưởng gì đến phát triển kinh tế? Cho biết 1 số giải pháp khắc phục?
+ Dân cư nước ta phân bố rất không đồng đều.
- Phân bố không đều giữa các vùng, tập trung ở Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long thưa thớt ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
- Phân bố không đều trong nội vùng như Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dân cư tập trung ven biển, thưa thớt phía tây.
- Phân bố không đều giữa đồng bằng và đồi núi, tập trung ở các Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, thưa thớt ở vùng núi Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn.
- Phân bố không đều giữa ven biển và sâu trong đất liền.
- Phân bố không đều giữa nông thôn và thành thị, 74% ở nông thôn, 26 % thành thị.
+ Ảnh hưởng: ở vùng thưa dân thường có nhiều tài nguyên khoáng sản nhưng giao thông khó khăn, dẫn đến thiếu lao động.
Nơi đông dân có thị trường tiêu thụ lớn nhưng thừa lao động, gây sức ép lớn đến các vấn đề giải quyết việc làm…
+ Giải pháp: thực hiện KHHGD, phân bố lại dân cư và lao động, có chính sách phát triển kinh tế vùng khó khăn như xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, xóa đói giảm nghèo để thu hút dân cư, lao động.
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
I) Nguồn lao động và sử dụng lao động:
1/ Nguồn lao động:
- Mặt mạnh:
+ Nguồn lao động nước ta dồi dào, năm 2003 có 41,3 triệu lao động; mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động.
+ Có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thủ công nghiệp.
+ Có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật.
+ Chất lượng nguồn lao động đang được nâng cao.
- Hạn chế:
+ Nguồn lao động còn hạn chế về thể lực và trình độ chuyên môn
+ Phần lớn lao động có chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao tập trung ở một số vùng: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, đặc biệt ở một số thành phố lớn: Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng…
+ Lao động thủ công vẫn còn phổ biến, năng suất lao động thấp.
2/ Sử dụng lao động:
- Số lao động có việc làm đang ngày càng tăng.
- Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế thay đổi theo hướng tích cực: lao động trong khu vực nông lâm ngư nghiệp giảm; lao động trong khu vực công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp vẫn còn cao.
II) Vấn đề việc làm:
Hiện nay vấn đề việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta vì: nguồn lao động
dồi dào nhưng chất lượng lao động còn rất thấp, trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển đã tạo ra sức ép rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm.
- Khu vực nông thôn: tỉ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động nông thôn là 77,7% (do đặc điểm mùa vụ của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển ngành nghề ở nông thôn còn hạn chế)
- Khu vực thành thị: tỉ lệ thất nghiệp tương đối cao khoảng 6%.
III) Chất lượng cuộc sống:
- Chất lượng cuộc sống của nhân dân ta còn thấp, chênh lệch giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn.
- Chất lượng cuộc sống đang được cải thiện: tỉ lệ người biết chữ đạt 94,7% (năm 2012). Mức thu nhập bình quân trên đầu người gia tăng, người dân được hưởng các dịch vụ xã hội ngày càng tốt hơn. Tỉ lệ tử vong, suy dinh dưỡng trẻ em ngày càng giảm, nhiều dịch bệnh bị đẩy lùi.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Để giải quyết việc làm, theo em cần phải có những giải pháp nào?
- Tiếp tục thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình
- Phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng
- Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế ở nông thôn
- Phát triển hoạt động công nghiệp và dịch vụ ở các đô thị
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động...
2. Cho bảng sau đây:
(Đơn vị: %)
Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu lao động nước ta phân theo khu vực kinh tế, giai đoạn 1990 – 2007.
Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy rút ra nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu lao động nước ta phân theo khu vực kinh tế nước ta và giải thích.
Vẽ biểu đồ miền là phù hợp nhất.
Nhận xét:
Từ 1990 – 2007: cơ cấu sử dụng lao động của nước ta có sự chuyển dịch theo hướng:
+ Tỉ trọng lao động khu vực nông, lâm, ngư nghiệp giảm liên tục nhưng vẫn còn cao (53,9% - 2007)
+ Tỉ trọng lao động khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng nhưng còn thấp (20,0%), trong đó khu vực dịch vụ có tỉ trọng lao động tăng nhanh và cao hơn khu vực công nghiệp (26,1%)
Giải thích: Cơ cấu lao động nước ta có sự chuyển dịch như trên là do kết quả của việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp, dịch vụ.
3. Dân cư và lao động có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta?
- Nước ta có số dân đông, sức mua đang tăng lên, thị hiếu có nhiều thay đổi, thị trường trong nước ngày càng chú trọng vào phát triển công nghiệp.
- Nguồn lao động dồi dào và có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện phát triển cho nhiều ngành công nghiệp cần nhiều lao động và một số ngành công nghệ cao.
- Lao động phần lớn hạn chế về trình độ, khó khăn cho việc phát triển các ngành công nghiệp đòi hỏi cao về trình độ.
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP:
Câu 1: Cho bảng số liệu sau:
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta giai đoạn 1990-2005
(Đơn vị: %)
Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta.
Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta giai đoạn 1990 – 2005.
Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thích hợp: biểu đồ miền
Vẽ đẹp, chính xác, khoảng cách năm đúng.
Phân tích
Tỉ trọng của khu vực II có xu hướng tăng nhanh (từ 22,7% năm 1990 lên 41,0% năm 2005) và hiện có tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP.
Tỉ trọng của khu vực I có xu hướng giảm nhanh (38,7% năm 1990 và 40,5% năm 1991 xuống còn 21,0% năm 2005).
Tỉ trọng của khu vực III đang có sự biến động (tăng nhanh từ 1991 đến 1995, sau đó giảm nhẹ đến năm 2005).
Sự thay đổi đó cho thấy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta đang thành công.
XEM THÊM:
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô Chuyên đề bồi dưỡng hsg địa lí 8 : các miền địa lí tự nhiên việt nam lớp 8. Đây là bộ Chuyên đề bồi dưỡng hsg địa lí 8,
Bồi dưỡng học Sinh giỏi Địa Lí 9 - Phạm Văn Đông PDF
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi địa lý 8 9
Tài liệu bồi dưỡng HSG địa lí 8
Chuyên de bồi địa lý lớp 8
đề thi hsg địa 8 cấp huyện 2020-2021
Chuyên de bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lý 9
Giáo AN bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 7
On thi HSG Địa 8
Các miền địa lí tự nhiên
Các miền địa lí Việt Nam
Các miền địa lí tự nhiên cảnh quan
Atlat Các miền tự nhiên
Lập bảng so sánh 3 miền Địa lí tự nhiên
Trắc nghiệm các miền địa lí tự nhiên
bài 29: các miền địa lí tự nhiên
So sánh 3 miền tự nhiên Việt Nam
Thầy cô và các em download file Chuyên đề bồi dưỡng hsg địa lí 8 : các miền địa lí tự nhiên việt nam lớp 8 tại mục đính kèm.
CHUYÊN ĐỀ 2
ĐỊA LÍ 8
Các miền tự nhiên.
ĐỊA LÍ 8
Các miền tự nhiên.
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
Câu 1: Vì sao tính chất nhiệt đới cuả miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bị giảm sút mạnh mẽ?
Trả lời:
- Vào mùa Đông, có gió mùa Đông Bắc hoạt động từ cao áp Xibia di chuyển xuống miền này.
- Vị trí của miền nằm ở vĩ độ cao nhất so với các miền khác trong cả nước.
- Địa hình có hướng vòng cung mở rộng về phía Bắc tạo điều kiện cho không khí lạnh dễ dàng xâm nhập và gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến khí hậu của miền.
Câu 2: Vì sao miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ thường có mưa phùn vào mùa đông?
Trả lời:
Vào nửa sau của mùa đông, trung tâm của vùng áp cao Xibia dịch chuyển sang phía đông khiến cho đường di chuyển của không khí lạnh di vòng qua vùng biển Bắc Bộ đem theo độ ẩm tương đối cao gây mưa phùn và mưa nhỏ rải rác. Mặt khác, do tính chất ổn dịnh của khối khí nên vào mùa đông ở miền này chỉ có mưa phùn, không có mưa to.
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
Câu 1: Dựa vào Atlat Việt Nam, hãy:
Xác định vị trí và giới hạn của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Kể tên những dãy núi, những dòng sông lớn có hướng tây bắc – đông nam.
Giải thích vì sao đồng bằng duyên hải Bắc Trung Bộ nhỏ và hẹp?
Trả lời:
a). Xác định vị trí và giới hạn của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
- Thuộc hữu ngạn sông Hồng, từ Lai Châu đến Thừa Thiên – Huế.
- Trải dài gần 7 vĩ tuyến (khoảng 230B à 160B).
- Tiếp giáp:
+ Phía bắc giáp Trung Quốc
+ Phía nam giáp Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
+ Phía đông giáp biển Đông
+ Phía tây giáp Lào.
b). Những dãy núi, những dòng sông lớn có hướng tây bắc – đông nam:
- Dãy núi: Hoàng Liên Sơn, các dãy núi thuộc dãy Trường Sơn Bắc.
- Dòng sông: sông Đà, sông Mã, sông Cả…
c). Đồng bằng duyên hải Bắc Trung Bộ nhỏ và hẹp vì:
- Các dãy núi lan ra sát biển
- Nhiều núi đâm ngang ra biển chia cắt các đồng bằng
- Các sông ngắn, ít phù sa.
Câu 2: Vì sao bảo vệ và phát triển rừng là khâu then chốt để xây dựng cuộc sống bền vững của nhân dân miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ?
Trả lời:
- Đây là miền gặp nhiều thiên tai nhất nước ta, thiên tai từ vùng núi phía tây dội xuống như: Mưa lũ, gió tây khô nóng, giá rét….Thiên tai từ vùng biển phía đông ập vào như: bão tố, lở đất, cát bay….
- Để chủ động phòng chống thiên tai, bảo vệ cuộc sống bền vững cho nhân dân miền núi Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cần phải bảo vệ và phát triển vốn rừng vì:
* Về mặt kinh tế:
+ Rừng cung cấp gổ, củi cho nhân dân
+ Rừng là nơi bảo tồn các loài thực vật quý, các thảo dược….
+ Rừng là nơi sinh sống của các loài động vật quý hiếm…
* Về mặt sinh thái:
+ Rừng chống xói mòn đất, sạt lở đất…
+ Rừng ngăn cản dòng chảy, hạn chế lũ lụt, thiên tai.
+ Rừng bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ môi trường sống cho con người.
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:
Câu 1: Tại sao miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có chế độ nhiệt ít bị biến động và không có mùa đông lạnh giá như hai miền phía bắc?
Trả lời:
Do tác động của gió mùa đông bắc đã giảm sút mạnh mẽ. Gió Tín phong đông bắc khô nóng và gió mùa tây nam nóng ẩm đóng vai trò chủ yếu.
Câu 2: So sánh với ĐBSH, ĐBSCL có những nét khác biệt cơ bản nào?
Trả lời:
- Đồng bằng sông Hồng có hệ thống đê lớn để ngăn lũ, có mùa đông lạnh, có nhiều bão.
- Đồng bằng sông cửu Long có hệ thống kênh rạch dày đặc; có nhiều vùng đất trũng rộng lớn và bị ngập úng sâu trong mùa mưa; có đất phù sa chua, mặn, phèn; có mùa khô ít mưa.
ĐỊA 9
Phân tích nguyên nhân và hậu quả của việc gia tăng nhanh dân số ở nước ta.
Nguyên nhân:
+ Tỉ suất sinh tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao trong khi tỉ suất tử đã giảm mạnh và tương đối ổn định.
+ Số người trong độ tuổi sinh sản lớn.
+ Do yếu tố tâm lý xã hội.
Hậu quả:
+ Tạo sức ép rất lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội: tốc độ tăng trưởng kinh tế, vấn đề lương thực, thực phẩm, giải quyết việc làm,…
+ Gây sức ép đối với tài nguyên - môi trường: suy giảm tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, …
+ Tác động lên chất lượng cuộc sống dân cư: bình quân lương thực theo đầu người thấp, chất lượng phục vụ y tế giáo dục bị hạn chế, việc nâng cao đời sống người dân gặp nhiều khó khăn.
2/ Dựa vào Atlat, chứng minh dân cư nước ta phân bố không đều? Chúng ảnh hưởng gì đến phát triển kinh tế? Cho biết 1 số giải pháp khắc phục?
+ Dân cư nước ta phân bố rất không đồng đều.
- Phân bố không đều giữa các vùng, tập trung ở Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long thưa thớt ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
- Phân bố không đều trong nội vùng như Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dân cư tập trung ven biển, thưa thớt phía tây.
- Phân bố không đều giữa đồng bằng và đồi núi, tập trung ở các Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, thưa thớt ở vùng núi Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn.
- Phân bố không đều giữa ven biển và sâu trong đất liền.
- Phân bố không đều giữa nông thôn và thành thị, 74% ở nông thôn, 26 % thành thị.
+ Ảnh hưởng: ở vùng thưa dân thường có nhiều tài nguyên khoáng sản nhưng giao thông khó khăn, dẫn đến thiếu lao động.
Nơi đông dân có thị trường tiêu thụ lớn nhưng thừa lao động, gây sức ép lớn đến các vấn đề giải quyết việc làm…
+ Giải pháp: thực hiện KHHGD, phân bố lại dân cư và lao động, có chính sách phát triển kinh tế vùng khó khăn như xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, xóa đói giảm nghèo để thu hút dân cư, lao động.
LAO ĐỘNG VIỆC LÀM
VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
I) Nguồn lao động và sử dụng lao động:
1/ Nguồn lao động:
- Mặt mạnh:
+ Nguồn lao động nước ta dồi dào, năm 2003 có 41,3 triệu lao động; mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động.
+ Có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thủ công nghiệp.
+ Có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật.
+ Chất lượng nguồn lao động đang được nâng cao.
- Hạn chế:
+ Nguồn lao động còn hạn chế về thể lực và trình độ chuyên môn
+ Phần lớn lao động có chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao tập trung ở một số vùng: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, đặc biệt ở một số thành phố lớn: Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng…
+ Lao động thủ công vẫn còn phổ biến, năng suất lao động thấp.
2/ Sử dụng lao động:
- Số lao động có việc làm đang ngày càng tăng.
- Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế thay đổi theo hướng tích cực: lao động trong khu vực nông lâm ngư nghiệp giảm; lao động trong khu vực công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp vẫn còn cao.
II) Vấn đề việc làm:
Hiện nay vấn đề việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta vì: nguồn lao động
dồi dào nhưng chất lượng lao động còn rất thấp, trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển đã tạo ra sức ép rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm.
- Khu vực nông thôn: tỉ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động nông thôn là 77,7% (do đặc điểm mùa vụ của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển ngành nghề ở nông thôn còn hạn chế)
- Khu vực thành thị: tỉ lệ thất nghiệp tương đối cao khoảng 6%.
III) Chất lượng cuộc sống:
- Chất lượng cuộc sống của nhân dân ta còn thấp, chênh lệch giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn.
- Chất lượng cuộc sống đang được cải thiện: tỉ lệ người biết chữ đạt 94,7% (năm 2012). Mức thu nhập bình quân trên đầu người gia tăng, người dân được hưởng các dịch vụ xã hội ngày càng tốt hơn. Tỉ lệ tử vong, suy dinh dưỡng trẻ em ngày càng giảm, nhiều dịch bệnh bị đẩy lùi.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Để giải quyết việc làm, theo em cần phải có những giải pháp nào?
- Tiếp tục thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình
- Phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng
- Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế ở nông thôn
- Phát triển hoạt động công nghiệp và dịch vụ ở các đô thị
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động...
2. Cho bảng sau đây:
Cơ cấu sử dụng lao động nước ta giai đoạn 1990 – 2007
(Đơn vị: %)
Khu vực kinh tế | 1990 | 1991 | 1995 | 1999 | 2000 | 2003 | 2005 | 2007 |
Nông, lâm, ngư nghiệp | 73,1 | 72,7 | 71,2 | 68,9 | 65,1 | 60,2 | 57,2 | 53,9 |
Công nghiệp và xây dựng | 11,1 | 11,2 | 11,4 | 11,9 | 13,1 | 16,4 | 18,2 | 20,0 |
Dịch vụ | 15,8 | 16,1 | 17,4 | 19,2 | 21,8 | 23,4 | 24,6 | 26,1 |
Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy rút ra nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu lao động nước ta phân theo khu vực kinh tế nước ta và giải thích.
Vẽ biểu đồ miền là phù hợp nhất.
Nhận xét:
Từ 1990 – 2007: cơ cấu sử dụng lao động của nước ta có sự chuyển dịch theo hướng:
+ Tỉ trọng lao động khu vực nông, lâm, ngư nghiệp giảm liên tục nhưng vẫn còn cao (53,9% - 2007)
+ Tỉ trọng lao động khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng nhưng còn thấp (20,0%), trong đó khu vực dịch vụ có tỉ trọng lao động tăng nhanh và cao hơn khu vực công nghiệp (26,1%)
Giải thích: Cơ cấu lao động nước ta có sự chuyển dịch như trên là do kết quả của việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp, dịch vụ.
3. Dân cư và lao động có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta?
- Nước ta có số dân đông, sức mua đang tăng lên, thị hiếu có nhiều thay đổi, thị trường trong nước ngày càng chú trọng vào phát triển công nghiệp.
- Nguồn lao động dồi dào và có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện phát triển cho nhiều ngành công nghiệp cần nhiều lao động và một số ngành công nghệ cao.
- Lao động phần lớn hạn chế về trình độ, khó khăn cho việc phát triển các ngành công nghiệp đòi hỏi cao về trình độ.
Chủ đề : Địa lý kinh tế
SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP:
Câu 1: Cho bảng số liệu sau:
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta giai đoạn 1990-2005
(Đơn vị: %)
Năm | 1990 | 1991 | 1995 | 1997 | 1998 | 2002 | 2005 |
Nông – lâm – ngư nghiệp | 38,7 | 40,5 | 27,2 | 25,8 | 25,8 | 23,0 | 21,0 |
Công nghiệp – xây dựng | 22,7 | 23,8 | 28,8 | 32,1 | 32,5 | 38,5 | 41,0 |
Dịch vụ | 38,6 | 35,7 | 44,0 | 42,1 | 41,7 | 38,5 | 38,0 |
Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta.
Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta giai đoạn 1990 – 2005.
Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thích hợp: biểu đồ miền
Vẽ đẹp, chính xác, khoảng cách năm đúng.
Phân tích
Tỉ trọng của khu vực II có xu hướng tăng nhanh (từ 22,7% năm 1990 lên 41,0% năm 2005) và hiện có tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP.
Tỉ trọng của khu vực I có xu hướng giảm nhanh (38,7% năm 1990 và 40,5% năm 1991 xuống còn 21,0% năm 2005).
Tỉ trọng của khu vực III đang có sự biến động (tăng nhanh từ 1991 đến 1995, sau đó giảm nhẹ đến năm 2005).
Sự thay đổi đó cho thấy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta đang thành công.
XEM THÊM:
- Đề kiểm tra học sinh giỏi sử 8
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 8 HK2
- Giáo Án Lịch Sử 8 Theo Công Văn 5512
- Tài Liệu Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Lịch Sử 8
- Đề Kiểm Tra Môn Sử 8 Giữa Học Kỳ 1
- ĐỀ KIỂM TRA LỊCH SỬ 8 GIỮA HỌC KÌ I
- KIỂM TRA GIỮA KỲ I Lịch sử 8
- Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử 8
- Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử 8
- GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 8 CV5512
- GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ LỊCH SỬ LỚP 8
- Đề thi hsg địa 8 có đáp án