- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,007
- Điểm
- 113
tác giả
Chuyên đề di truyền học người lớp 12 TUYỂN TẬP trắc nghiệm chuyên đề ứng dụng di truyền học CÓ ĐÁP ÁN
Chuyên đề di truyền học ở người sinh học lớp 12, Chuyên đề di truyền học người lớp 12 TUYỂN TẬP trắc nghiệm chuyên đề ứng dụng di truyền học CÓ ĐÁP ÁN được trình bày theo bố cục: A. hệ thống kiến thức cơ bản; B. phân dạng bài tập: bao gồm bài tập liên quan đến quy luật di truyền menđen, bài tập liên quan đến quy luật đồng trội, bài tập liên quan đến quy luật di truyền liên kết giới tính, bài tập liên quan đến di truyền quần thể, bài tập liên quan đến phả hệ, bài tập liên quan đến xác suất. Chuyên đề được viết dưới dạng word gồm 18 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
A.HỆ THỐNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Những khó khăn, thuận lợi trong nghiên cứu di truyền người:
1.1. Khó khăn:
Người chín sinh dục muộn.
Số lượng con ít.
Đời sống của một thế hệ kéo dài.
Không thể áp dụng phương pháp phân tích di truyền như ở các sinh vật khác vì lý do xã hội.
Không thể sử dụng phương pháp gây đột biến, các phương pháp lai.
Bộ NST nhiều có ít sự sai khác, số lượng gen lớn.
1.2.Thuận lợi:
Đặc điểm sinh lý và hình thái được nghiên cứu toàn diện
II. Phương pháp nghiên cứu di truyền người.
2.1. Phương pháp phả hệ.
Nghiên cứu di truyền của một tính trạng nhất định trên những người có quan hệ họ hàng qua nhiều thế hệ nhằm: Xác định gen quy định tính trạng là trội hay lặn, nằm trên nhiễm sắc thể thường hay nhiễm sắc thể giới tính,
Xác định được mối quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình.
2.2. Phương pháp nghiên cứu đồng sinh
Trẻ đồng sinh là những đứa trẻ được sinh ra ở cùng một lần sinh
- Có hai dạng trẻ đồng sinh :
+ Đồng sinh cùng trứng : Có cùng một kiểu gen nên bao giờ cũng cùng giới
+ Đồng sinh khác trứng : Có kiểu gen khác nhau nên có thể cùng giới hoặc khác giới Xem những tính trạng nào đó do gen quyết định là chủ yếu hay do môi trường là chủ yếu.
- Nghiên cứu trẻ đồng sinh cùng trứng có thể xác định được tính trạng nào do gen quyết định là chủ yếu , tính trạng nào chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hội
Kết quả :Tính trạng nhóm máu, máu khó đông hoàn toàn phụ thuộc vào kiểu gen; tính trạng khối lượng cơ thể, độ thông minh phụ thuộc vào cả kiểu gen lẫn môi trường
2.3. Phương pháp nghiên cứu di truyền quần thể
- Dựa vào công thức của định luật Hacdy- vanbec
- Tính tần số các gen trong quần thể liên quan đến bệnh di truyền.hậu quả của kết hôn gần cũng như nguồn gốc các nhóm tộc người.
2.4. Phương pháp di truyền học phân tử.
- Xác định chính xác vị trí của nuclêôtit trên ADN; cấu trúc của gen tương ứng với mỗi tính trạng
- Những nghiên cứu về đột biến hoặc về hoạt động của hệ gen đều phải dựa vào kiểu hình.
- Nghiên cứu về đột biến hoặc về hoạt động của gen ở người đều dựa trên sự biểu hiện của thể đột biến.
- Từ những hiểu biết về sai sót trong cấu trúc và hoạt động của bộ gen người, có thể dự báo khả năng xuất hiện những dị hình ở thế hệ con cháu:
2.5. Phương pháp nghiên cứu tế bào
- Quan sát, nghiên cứu cấu trúc, số lượng NST, sự biến đổi trong gen để phát hiện dị tật bệnh di truyền bẩm sinh. Tìm ra các khuyết tật, các bệnh di truyền để chuẩn đoán và điều trị kịp thời.
Kết quả: Phát hiện ra nguyên nhân gây ra một số bệnh di truyền.
III. Di truyền y học.
3.1. Khái niệm di truyền y học
Di truyền y học là một bộ phận của di truyền học người, chuyên nghiên cứu các cơ chế gây bệnh di truyền và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, cách chữa trị các bệnh di truyền ở người.
Di truyền học giúp được y học trong việc tìm hiểu nguyên nhân, chẩn đoán đề phòng một số bệnh di truyền trên người.
3.2. Bệnh di truyền phân tử
Cơ chế gây bệnh di truyền phân tử là: alen đột biến có thể hoàn toàn không tổng hợp được protein, tăng hoặc giảm sổ lượng protein hoặc tổng hợp ra protein bị thay đổi chức năng dẫn đến làm rối loạn cơ chế chuyển hóa của tế bào và cơ thể.
VD: Người mang bệnh pheninketo niệu có biểu hiện mất trí.
Chuyên đề di truyền học ở người sinh học lớp 12, Chuyên đề di truyền học người lớp 12 TUYỂN TẬP trắc nghiệm chuyên đề ứng dụng di truyền học CÓ ĐÁP ÁN được trình bày theo bố cục: A. hệ thống kiến thức cơ bản; B. phân dạng bài tập: bao gồm bài tập liên quan đến quy luật di truyền menđen, bài tập liên quan đến quy luật đồng trội, bài tập liên quan đến quy luật di truyền liên kết giới tính, bài tập liên quan đến di truyền quần thể, bài tập liên quan đến phả hệ, bài tập liên quan đến xác suất. Chuyên đề được viết dưới dạng word gồm 18 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
CHUYÊN ĐỀ: DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI.
A.HỆ THỐNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Những khó khăn, thuận lợi trong nghiên cứu di truyền người:
1.1. Khó khăn:
Người chín sinh dục muộn.
Số lượng con ít.
Đời sống của một thế hệ kéo dài.
Không thể áp dụng phương pháp phân tích di truyền như ở các sinh vật khác vì lý do xã hội.
Không thể sử dụng phương pháp gây đột biến, các phương pháp lai.
Bộ NST nhiều có ít sự sai khác, số lượng gen lớn.
1.2.Thuận lợi:
Đặc điểm sinh lý và hình thái được nghiên cứu toàn diện
II. Phương pháp nghiên cứu di truyền người.
2.1. Phương pháp phả hệ.
Nghiên cứu di truyền của một tính trạng nhất định trên những người có quan hệ họ hàng qua nhiều thế hệ nhằm: Xác định gen quy định tính trạng là trội hay lặn, nằm trên nhiễm sắc thể thường hay nhiễm sắc thể giới tính,
Xác định được mối quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình.
Kiểu hình | Kiểu gen |
Mắt đen, tóc quăn, môi dày, lông mi dài, cong; mũi cong | Gen trội nằm trên NST thường quy định |
Mắt nâu; tóc thẳng; môi mỏng; lông mi ngắn, thẳng; mũi thẳng | Gen lặn nằm trên NST thường quy định |
Bệnh mù màu đỏ và màu lục, bệnh máu khó đông. | gen lặn trên nhiễm sắc thể X quy định |
Tật dính ngón 2-3 | gen nằm trên nhiễm sắc thể Y quy định… |
Trẻ đồng sinh là những đứa trẻ được sinh ra ở cùng một lần sinh
- Có hai dạng trẻ đồng sinh :
+ Đồng sinh cùng trứng : Có cùng một kiểu gen nên bao giờ cũng cùng giới
+ Đồng sinh khác trứng : Có kiểu gen khác nhau nên có thể cùng giới hoặc khác giới Xem những tính trạng nào đó do gen quyết định là chủ yếu hay do môi trường là chủ yếu.
- Nghiên cứu trẻ đồng sinh cùng trứng có thể xác định được tính trạng nào do gen quyết định là chủ yếu , tính trạng nào chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hội
Kết quả :Tính trạng nhóm máu, máu khó đông hoàn toàn phụ thuộc vào kiểu gen; tính trạng khối lượng cơ thể, độ thông minh phụ thuộc vào cả kiểu gen lẫn môi trường
2.3. Phương pháp nghiên cứu di truyền quần thể
- Dựa vào công thức của định luật Hacdy- vanbec
- Tính tần số các gen trong quần thể liên quan đến bệnh di truyền.hậu quả của kết hôn gần cũng như nguồn gốc các nhóm tộc người.
2.4. Phương pháp di truyền học phân tử.
- Xác định chính xác vị trí của nuclêôtit trên ADN; cấu trúc của gen tương ứng với mỗi tính trạng
- Những nghiên cứu về đột biến hoặc về hoạt động của hệ gen đều phải dựa vào kiểu hình.
- Nghiên cứu về đột biến hoặc về hoạt động của gen ở người đều dựa trên sự biểu hiện của thể đột biến.
- Từ những hiểu biết về sai sót trong cấu trúc và hoạt động của bộ gen người, có thể dự báo khả năng xuất hiện những dị hình ở thế hệ con cháu:
Bệnh, tật ở người | Tác động của gen |
Hồng cầu hình liềm | Thay thể cặp T=A bằng cặp A=T ở codon thứ 6 trên chuỗi beta của Hemoglobin thay thể acid amin glutamin bằng valin trên protein. |
Phênylkêtô niệu | Đột biến gen trên NST thường |
- Quan sát, nghiên cứu cấu trúc, số lượng NST, sự biến đổi trong gen để phát hiện dị tật bệnh di truyền bẩm sinh. Tìm ra các khuyết tật, các bệnh di truyền để chuẩn đoán và điều trị kịp thời.
Kết quả: Phát hiện ra nguyên nhân gây ra một số bệnh di truyền.
Bệnh, tật ở người | Nguyên nhân |
Ung thư máu | Cặp NST 21 bị mất đoạn |
Bạch cầu ác tính | Cặp NST 22 bị mất đoạn |
Tật ngón trỏ dài, tai thấp, hàm bé | NST 16- 18 |
Hội chứng Down | 3 NST 21 |
Hội chứng 3X | 3 NST X |
Hội chứng Claiphentơ | 3 NST XXY |
Hội chứng Tơcnơ | 1 NST X |
Mèo kêu | Mất đoạn ngắn NST 21 |
Patau | 3 NST 13 |
Etuot | 3 NST18 |
3.1. Khái niệm di truyền y học
Di truyền y học là một bộ phận của di truyền học người, chuyên nghiên cứu các cơ chế gây bệnh di truyền và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, cách chữa trị các bệnh di truyền ở người.
Di truyền học giúp được y học trong việc tìm hiểu nguyên nhân, chẩn đoán đề phòng một số bệnh di truyền trên người.
3.2. Bệnh di truyền phân tử
Cơ chế gây bệnh di truyền phân tử là: alen đột biến có thể hoàn toàn không tổng hợp được protein, tăng hoặc giảm sổ lượng protein hoặc tổng hợp ra protein bị thay đổi chức năng dẫn đến làm rối loạn cơ chế chuyển hóa của tế bào và cơ thể.
VD: Người mang bệnh pheninketo niệu có biểu hiện mất trí.