- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,020
- Điểm
- 113
tác giả
Đề kiểm tra cuối kì 2 văn 8 NĂM 2022
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô, các em Đề kiểm tra cuối kì 2 văn 8 NĂM 2022. Đây là bộ Đề kiểm tra cuối kì 2 văn 8 rất hay, soạn thảo dưới dạng file word, giáo án đề thi..
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
Kiểm tra đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn 8 với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. Phần kiến thức căn bản về đoạn văn; bài văn thuyết minh.
2. Kĩ năng và năng lực:
- Đọc - hiểu văn bản.
- Tạo lập văn bản (viết đoạn nghị luận và viết bài văn thuyết minh).
- Rèn luyện và phát huy năng lực cảm thụ văn học của HS.
3. Thái độ:
- Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất.
- Biết trân trọng vẻ đẹp và giá trị văn hóa lịch sử của quê hương.
B. HÌNH THỨC: Tự luận.
C. MA TRẬN
D. ĐỀ BÀI
I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu
Câu 1: Chép tám câu thơ tiếp theo để hoàn thành đoạn thơ?
Câu 2: Đoạn thơ em vừa chép nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 3: Giới thiệu ngắn gọn văn bản có đoạn thơ em vừa chép?
Câu 4: Đoạn thơ sử dụng kiểu câu gì phổ biến nhất? Chức năng của kiểu câu đó?
II. TẠO LẬP VĂN BẢN ( 7.0 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với cuộc đời của mỗi con người ?
Câu 2 (5.0 điểm)
Thuyết mình về một danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử ở quê hương em.
I. ĐỌC – HIỂU
II. TẠO LẬP VĂN BẢN
LƯU Ý:
Giám khảo nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo;
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
Kiểm tra đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn 7 với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. Phần kiến thức căn bản về đoạn văn; bài văn nghị luận giải thích.
2. Kĩ năng và năng lực:
- Đọc - hiểu văn bản.
- Tạo lập văn bản (viết đoạn nghị luận và viết bài văn nghị luận giải thích).
- Rèn luyện và phát huy năng lực cảm thụ văn học của HS.
3. Thái độ:
- Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất.
- Biết trân trọng vẻ đẹp và giá trị của truyền thống quê hương.
B. HÌNH THỨC: Tự luận.
C. MA TRẬN
II.ĐỀ BÀI
Phần I: ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“ Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến”.
Câu 1. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên? Nêu xuất xứ của đoạn trích?
Câu 2. Em hãy nêu nội dung của đoạn trích trên?
Câu 3. Xét theo cấu tạo ngữ pháp, câu văn 2,3,5 thuộc kiểu câu gì? Mục đích của việc sử dụng kiểu câu đó trong đoạn văn trên?
Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN ( 7,0 điểm)
Câu 1 ( 2,0 điểm):
Từ nội dung của đoạn trích cũng như hiểu biết về văn bản có chứa đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ về lòng yêu nước trong giai đoạn hiện nay?
Câu 3 (5,0 điểm) Hãy giải thích câu tục ngữ “ Uống nước nhớ nguồn”
ĐỌC HIỂU
* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, giám khảo chấm linh hoạt, căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh để cho điểm từng phần cho phù hợp, trân trọng những bài viết sáng tạo, có lí lẽ, dẫn chứng phù hợp, diễn đạt tốt...
Ngày soạn:…./…./2022
Ngày dạy:…./…./2022
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1 Kiến thức:
- Củng cố kiến thức của 3 phân môn Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn. Từ kết quả của bài kiểm tra, học sinh biết được tình hình học tập bộ môn của bản thân từ đó có hướng học tập và rèn luyện trong hè và năm học tới
2. Kĩ năng:
- Làm được bài kiểm tra vận dụng các kiến thức đã học của từng phân môn
3. Thái độ:
- Nghiêm túc, tự chủ, độc lập trong thi cử.
4. Năng lực, phẩm chất:
+ Năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo.
+ Phẩm chất: tự tin, tự chủ, tự giác
B. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
Tự luận
C. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA:
D.ĐỀ KIỂM TRA:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU ( 3 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
“Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và trong lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà đó luôn luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao! Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc,từ việc rất lớn: việc cứu nước,cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn...Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định,Thắng, Lợi!”
(Hướng dẫn học Ngữ văn 7, tập 2, trang 54)
Câu 1 ( 1,0 điểm) :Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Tác giả của văn bản chứa đoạn trích trên?
Câu 2 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 3 (0,5 điểm): Câu “ Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt tên cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!” thì cụm từ:” Trong đời sống của mình” là thành phần gì của câu?
Câu 4 (1,0 điểm): Nêu nội dung của đoạn trích trên.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)
Ăn quà là một thói quen xấu của học sinh trong học đường hiện nay. Em hãy viết một bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của em về hiện tượng trên .
*Phần I: Đọc hiểu (3 điểm)
*Phần II:Tạo lập văn bản: 7 điểm
Lưu ý: Trên đây là phần gợi ý, giáo viên có thể linh hoạt căn cứ vào bài làm cụ thể để đánh giá và chấm điểm.
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
Kiểm tra đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn 9 với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. Phần kiến thức căn bản về đoạn văn nghị luận; bài văn nghị luận văn học.
2. Kĩ năng và năng lực:
- Đọc - hiểu văn bản.
- Tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận và viết bài văn nghị luận văn học).
- Rèn luyện và phát huy năng lực cảm thụ văn học của HS.
3. Thái độ:
- Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất.
- Biết trân trọng, yêu kính Bác.
B. HÌNH THỨC: Tự luận.
C. MA TRẬN
D.ĐỀ BÀI:
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc”
“Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời”.
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
( Ngữ văn 9, tập 2)
Câu 1. Cho biết tên tác phẩm, tác giả của bài thơ có đoạn trên?
Câu 2. Chỉ ra biện pháp ẩn dụ trong khổ thơ và nêu tác dụng?
Câu 3. Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ trên?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về vai trò của mỗi thành viên trong gia đình trong việc gìn giữ hạnh phúc?
Câu 3 (5,0 điểm): Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
A. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
B. Đề và hướng dẫn chấm
Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, HS có thể viết theo nhiều cách khác nhau, giám khảo chấm linh hoạt theo bài làm cụ thể của học sinh để cho điểm từng phần cho phù hợp, tránh đếm ý cho điểm, trân trọng những bài viết sáng tạo, có lí lẽ, dẫn chứng phù hợp, diễn đạt tốt...
Ngày soạn:....../...../2022
Ngày dạy: ...../...../2022
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức
- Kiểm tra, đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn THCS với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh.
2. Kĩ năng và năng lực
- Đọc hiểu văn bản
- Tạo lập văn bản (viết đoạn văn bản nghị luận xã hội)
3. Thái độ
- Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất.
- Tự nhận thức được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới.
B. HÌNH THỨC ĐỀ : Tự luận
C. MA TRẬN:
IV. Biên soạn câu hỏi kiểm tra và hướng dẫn chấm
A.ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm). Đọc kĩ bài thơ sau và trả lời câu hỏi
( Mẹ và Quả - Nguyễn Khoa Điềm).
Câu 1(0.5 điểm) : Bài thơ trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2(0.5 điểm) : Trong bài thơ, tác giả đã sử dụng thể thơ gì?
Câu 3(1.0 điểm) : Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai câu thơ sau :
“Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống ”
Câu 4(1.0 điểm): Nêu nội dung chính của bài thơ.
B. TẠO LẬP VĂN BẢN:
Câu 1( 2.0 điểm) Từ nội dung của bài thơ trên, em hãy viết một đoạn văn nghị luận ( Khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tình mẫu tử
Câu 2( 5.0 điểm) Cảm nhận của em về vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016)
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI
* Lưu ý: Giám khảo cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, không dập khuôn máy móc. Cần trân trọng, khuyến khích những sáng tạo của học sinh.
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô, các em Đề kiểm tra cuối kì 2 văn 8 NĂM 2022. Đây là bộ Đề kiểm tra cuối kì 2 văn 8 rất hay, soạn thảo dưới dạng file word, giáo án đề thi..
Ngày soạn:…./…./2022Ngày kiểm tra:…./…../2022Tiết:…..: KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II – NGỮ VĂN 8 |
1. Kiến thức:
Kiểm tra đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn 8 với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. Phần kiến thức căn bản về đoạn văn; bài văn thuyết minh.
2. Kĩ năng và năng lực:
- Đọc - hiểu văn bản.
- Tạo lập văn bản (viết đoạn nghị luận và viết bài văn thuyết minh).
- Rèn luyện và phát huy năng lực cảm thụ văn học của HS.
3. Thái độ:
- Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất.
- Biết trân trọng vẻ đẹp và giá trị văn hóa lịch sử của quê hương.
B. HÌNH THỨC: Tự luận.
C. MA TRẬN
Nội dung | MỨC ĐỘ NHẬN THỨC | Tổng số | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | |||
Mức độ thấp | Mức độ cao | | |||
I. Đọc- hiểu | Chép đúng đoạn thơ, nêu được giả, tác phẩm | -Giới thiệu khái quát về văn bản, -Xác định kiểu câu và chức năng | |||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % | Số câu: 2 Số điểm: 1,5 15 % | Số câu: 2 Số điểm: 1,5 15% | Số câu: 4 Số điểm: 3 Tỉ lệ %: 30 | ||
II. Tạo lập văn bản | Viết một đoạn NLXH về vai trò của quê hương. | Viết một bài văn thuyết minh DLTC | |||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % | Số câu: 1 Số điểm: 2 20% | Số câu: 1 Số điểm: 5 50% | Số câu: 2 Số điểm: 7 Tỉ lệ %: 70 | ||
Tổng số câu Tổng điểm Phần % | Số câu: 2 Số điểm: 1,5 15% | Số câu: 2 Số điểm: 1,5 15% | Số câu: 1 Số điểm: 2 20% | Số câu: 1 Số điểm: 5 50% | Số câu: 6 Số điểm: 10 100% |
I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
.........................................................
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
.........................................................
(Ngữ văn 8, tập hai, trang 4)
Câu 1: Chép tám câu thơ tiếp theo để hoàn thành đoạn thơ?
Câu 2: Đoạn thơ em vừa chép nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 3: Giới thiệu ngắn gọn văn bản có đoạn thơ em vừa chép?
Câu 4: Đoạn thơ sử dụng kiểu câu gì phổ biến nhất? Chức năng của kiểu câu đó?
II. TẠO LẬP VĂN BẢN ( 7.0 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với cuộc đời của mỗi con người ?
Câu 2 (5.0 điểm)
Thuyết mình về một danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử ở quê hương em.
ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM:
I. ĐỌC – HIỂU
Câu | Đáp án | Điểm |
1 | Học sinh chép đúng, đủ tám câu thơ - Chép sai hai lỗi trở lên hoặc thiếu hai dấu câu trừ 0.25 điểm | 1.0 |
2 | - Tác giả: Thế Lữ - Văn bản: Nhớ rừng | 0.25 0.25 |
3 | - Giới thiệu tác phẩm Nhớ rừng + Là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất + Góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới | 0.25 0.25 |
4 | - Kiểu câu: Nghi vấn (Câu 2,4,6,8,10) - Chức năng: Bộc lộ cảm xúc (Nỗi nhớ về thời kì oanh liệt, tự do….) | 0.5 0.5 |
Câu 1(2 điểm). Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với cuộc đời của mỗi con người ? | |||
a.Về kỹ năng | + Trình bày đúng hình thức một đoạn văn, có câu chủ đề “ Vai trò của quê hương…” + Thể hiện được suy nghĩ, thái độ, cảm nhận riêng bằng lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, diễn đạt mạch lạc, khoa học. Không sai lỗi chính tả. | 0.5 | |
b. Nội dung | - Quê hương là nguồn cội của mỗi con người, nơi ta sinh ra, lớn lên. Nơi ấy có gia đình và những người thân yêu nhất.... - Quê hương có vai trò quan trọng đối với mỗi người. +Nơi ấy có phong tục tập quán đẹp... + Nơi ấy là gia đình, là người mẹ sẵn sàng dang rộng vòng tay yêu thương, giúp đỡ ta khi ta cần. + Nơi có những kỉ niệm thở ấu thơ cùng “ đường đi học”, hay “ con diều biếc” như ký ức thần thiên của tuổi học trò. + Là chiếc nôi nuôi dưỡng và nâng đỡ tâm hồn để con người vươn cao, vươn xa trên bước đường đời rộng mở. - Trách nhiệm của mỗi người trong việc gìn giữ, bào vệ quê hương... …. | 0.25 1.0 0.25 | |
Câu 2 (5 điểm).Văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử | |||
a.Kĩ năng | - Biết viết bài văn thuyết minh - Bố cục ba phần (mở, thân, kết bài) đầy đủ, rõ ràng - Sử dụng linh hoạt các phương pháp thuyết minh, thể hiện rõ sự am hiểu về danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử ở quê hương - Chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt | 0.5 | |
b.Nội dung | * Mở bài: Giới thiệu chung về danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử * Thân bài: - Vị trí địa lí (ở đâu ?) - Lịch sử hình thành (có từ bao giờ ? như thế nào ?) - Cấu trúc cảnh quan (Bộ phận? Đặc điểm của bộ phận?) - Ý nghĩa, giá trị lịch sử, kinh tế, giáo dục, môi trường… - Biện pháp bảo vệ và giữ gìn * Kết bài: Đánh giá chung về danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử. | 0.5 3.5 | |
Giám khảo nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo;
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
Ngày soạn:..../...../2022 Ngày dạy:..../..../2022 Tiết 138, 139:KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM ( Kiểm tra theo lịch của PGD Quan Sơn) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức - Hs vận dụng và đánh giá quá trình học tập, nhận thức của mình về cả 3 phân môn: Đọc- hiểu văn bản, Tiếng Việt và Tập làm văn. 2. Kĩ năng - Có kĩ năng trình bày, vận dụng những kiến thức và kĩ năng văn học vào làm một bài cụ thể. 3. Thái độ - Có ý thức làm bài nghiêm túc, trung thực, cẩn thận. 4. Năng lực, phẩm chất - Tự tin, tự chủ, tự lập. - Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo B. HÌNH THỨC KIỂM TRA: - Tự luận C. THIẾT LẬP MA TRẬN:
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ Văn 8Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: "Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo. Đạo là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy. " (Trích Bàn luận về phép học, La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp Ngữ Văn 8 - tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014) Câu 1 (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2(0.5 điểm). Câu "Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo.” thuộc kiểu câu gì xét theo mục đích nói? Câu 3(1,0 điểm). Trong đoạn văn trên, tác giả đã nêu lên mục đích chân chính của việc học. Mục đích đó là gì? Câu 4(1,0 điểm). Hiện nay, việc một số người đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi. Vậy, theo em lối học đó có phù hợp trong xã hội đang phát triển như nước ta hay không? Vì sao? Phần II. Tạo lập văn bản (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm). Từ nội dung phần Đọc hiểu hãy viết một đoạn văn (từ 8 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về mục đích việc học của chính mình hôm nay. Câu 2 (5.0 điểm). M.Go-rơ-ki nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới” Em hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên. HƯỚNG DẪN CHẤM
Ngày soạn:…./…./2022 Ngày kiểm tra:…./…../2022 Tiết:…..: KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II – NGỮ VĂN 7 |
1. Kiến thức:
Kiểm tra đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn 7 với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. Phần kiến thức căn bản về đoạn văn; bài văn nghị luận giải thích.
2. Kĩ năng và năng lực:
- Đọc - hiểu văn bản.
- Tạo lập văn bản (viết đoạn nghị luận và viết bài văn nghị luận giải thích).
- Rèn luyện và phát huy năng lực cảm thụ văn học của HS.
3. Thái độ:
- Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất.
- Biết trân trọng vẻ đẹp và giá trị của truyền thống quê hương.
B. HÌNH THỨC: Tự luận.
C. MA TRẬN
Nội dung | Mức độ cần đạt | Tổng số | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | |||
Mức độ thấp | Mức độ cao | ||||
I. ĐỌC HIỂU - Ngữ liệu: Văn bản nghị luận. - Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: đoạn văn có độ dài 50 – 100 chữ | - Biết được tên tác phẩm, phương thức biểu đạt, xuất xứ. | - Nêu được nội dung của đoạn trích. - Xác định được kiểu câu theo cấu tạo. - Mục đích của việc sử dụng kiểu câu trên | |||
Số câu | 1 | 2 | 3 | ||
Số điểm | 1.0 | 2.0 | 3.0 | ||
Tỉ lệ | 10% | 20% | 30% | ||
II. TỌA LẬP VĂN BẢN | Viết đoạn văn nghị luận | ||||
Viết bài văn nghị luận giải thích | |||||
Số câu | 1 | 1 | 2 | ||
Số điểm | 2 | 5 | 7 | ||
Tỉ lệ | 20% | 50% | 70 | ||
Tổng số câu | 1 | 2 | 1 | 1 | 5 |
Tổng số điểm | 1 | 2 | 2 | 5.0 | 10 |
Tỉ lệ | 10% | 20% | 20% | 50% | 100% |
Phần I: ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“ Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến”.
Câu 1. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên? Nêu xuất xứ của đoạn trích?
Câu 2. Em hãy nêu nội dung của đoạn trích trên?
Câu 3. Xét theo cấu tạo ngữ pháp, câu văn 2,3,5 thuộc kiểu câu gì? Mục đích của việc sử dụng kiểu câu đó trong đoạn văn trên?
Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN ( 7,0 điểm)
Câu 1 ( 2,0 điểm):
Từ nội dung của đoạn trích cũng như hiểu biết về văn bản có chứa đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ về lòng yêu nước trong giai đoạn hiện nay?
Câu 3 (5,0 điểm) Hãy giải thích câu tục ngữ “ Uống nước nhớ nguồn”
ĐỌC HIỂU
Phần I: ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm) | ||||
Câu | Nội dung | Điểm | ||
1 | - Đoạn trích trên trích trong văn bản: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. - Phương thức biểu đạt: Nghị luận. - Xuất xứ: trích từ Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam. | 0,25 0,25 0,5 | ||
2 | b. Nội dung chính của đoạn trích trên: nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến. | 1.0 | ||
3 | -Xét theo cấu tạo câu 2,3,5 thuộc kiểu câu rút gọn - Mục đích: làm cho câu ngắn gọn, thông tin nhanh hơn, tránh lặp lại các từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước. | 0,25 0, 75 | ||
Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN ( 7,0 điểm) | ||||
Câu 1(2 điểm). Từ nội dung của đoạn trích cũng như hiểu biết về văn bản có chứa đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ về lòng yêu nước trong giai đoạn hiện nay? | ||||
a. Hình thức. | - Đảm bảo hình thức của đoạn văn. - Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt lập luận chặt chẽ. | 0.5 | ||
b. Yêu cầu về nội dung | Tùy theo năng lực của học sinh nhưng về cơ bản học sinh nêu được các ý như sau: + Lòng yêu nước của mỗi người được biểu hiện rất khác nhau theo từng thời kì lịch sử của đất nước, theo từng độ tuổi ngành nghề... | 0.25 | ||
+Quan tâm đến tình hình đất nước. Thực hiện đúng những chính sách, pháp luật của nhà nước. Thực hiện các lời kêu gọi vì lợi ích cộng đồng. Ví dụ chung tay chống dịch covid-19. .. | 0.5 | |||
+ Với độ tuổi thiếu niên- học sinh em sẽ cụ thể hóa lòng yêu nước của mình bằng những việc làm cụ thể: chăm ngoan, học giỏi, vâng lời bố mẹ, thầy cô giáo, đoàn kết giúp đỡ bạn bè, tích cực tham gia các hoạt động phong trào của lớp, trường, đoàn đội phát động... | 0.5 | |||
- Phê phán những hành động làm tổn hại đến đất nước, hành động thiếu trách nhiệm với dân tộc... | 0.25 | |||
Câu 2 (5 điểm).Hãy giải thích câu tục ngữ “ Uống nước nhớ nguồn”? | ||||
a. Yêu cầu về kĩ năng: | Học sinh biết vận dụng các kĩ năng nghị luận để làm thành một bài tập làm văn nghị luận giải thích có đầy đủ bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài theo quy định. Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, trau chuốt, văn viết có cảm xúc chân thành, lí lẽ chặt chẽ, có sử dụng được dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục. Trình bày không gạch xóa. | 0.5 | ||
b.Yêu cầu nội dung: | a. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề cần giải thích : Lòng biết ơn trong cuộc sống. - Trích dẫn câu tục ngữ.. | 0,5 | ||
b. Thân bài: - Thế nào là uống nước nhớ nguồn? Giải thích câu tục ngữ: + Nghĩa đen: Uống nước phải nhớ đến nguồn, nơi khởi đầu của dòng nước. + Nghĩa bóng: Người hưởng thành quả lao động phải biết ơn người tạo ra thành quả đó. + Thế hệ sau phải ghi nhớ công ơn của thế hệ trước. =>Nghĩa chung của câu tục ngữ: khi hưởng thụ thành quả lao động nào đó, phải nhớ ơn và đền ơn xứng đáng những người đã đem lại thành quả mà ta đang hưởng. - Tại sao phải uống nước nhớ nguồn? + Trong XH , không có hiện tượng nào là không có nguồn gốc. Trong cuộc sống không có thành quả nào mà không có công lao của một ai đó tạo dựng nên. + Lòng biết ơn giúp ta gắn bó với cha mẹ, ông bà, anh em, tập thể, giữa thế hệ trước với thế hệ sau...tạo ra một XH nhân ái, đoàn kết. Thiếu lòng biết ơn và hành động đền ơn con người sẽ trở nên ích kỉ, xấu xa độc ác... + Uống nước nhớ nguồn là đạo lí, là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ta. - “Uống nước nhớ nguồn” ta phải hành động như thế nào? + Có ý thức hành động thiết thực trong cuộc sống, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, biết ơn thầy cô và những người đã giúp đỡ mình, tích cực học tập, rèn luyện tốt cũng là cách để thể hiện lòng biết ơn...tham gia các phong trào đền ơn đáp nghĩa .... + Phê phán những kẻ đi ngược với đạo lí của dân tộc * Đánh giá: Đây là một truyền thống quí báu của dân tộc, thể hiện đạo lí làm người, vì thế chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy. | 1,5 1 1 | |||
c. Kết bài: - Khẳng định ý nghĩa của câu tục ngữ - Rút ra bài học cho bản thân | 0,5 | |||
Ngày soạn:…./…./2022
Ngày dạy:…./…./2022
Tiết 137, 138
KIỂM TRA HỌC KÌ II
( Thi theo lịch của PGD)
KIỂM TRA HỌC KÌ II
( Thi theo lịch của PGD)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1 Kiến thức:
- Củng cố kiến thức của 3 phân môn Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn. Từ kết quả của bài kiểm tra, học sinh biết được tình hình học tập bộ môn của bản thân từ đó có hướng học tập và rèn luyện trong hè và năm học tới
2. Kĩ năng:
- Làm được bài kiểm tra vận dụng các kiến thức đã học của từng phân môn
3. Thái độ:
- Nghiêm túc, tự chủ, độc lập trong thi cử.
4. Năng lực, phẩm chất:
+ Năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo.
+ Phẩm chất: tự tin, tự chủ, tự giác
B. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
Tự luận
C. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA:
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Nội dung | Mức độ cần đạt | Cộng | ||||
Chủ đề | Nguồn ngữ liệu | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | ||
Vận dụng thấp | Vận dụng cao | |||||
I. ĐỌC – HIỂU | Ngữ liệu: Đoạn trích Đức tính giản dị của Bác Hồ | - Nhận biết được tác giả, tác phẩm; phương thức biểu đạt chính - Nêu dược thành phần câu | Hiểu được nội dung của đoạn văn | | ||
Số câu | 3 | 1 | | | 4 | |
Số điểm | 2 điểm | 1,0 điểm | | | 3,0 điểm | |
Tỉ lệ | 20 % | 10 % | | | 30 % | |
II. TẠO LẬP VĂN BẢN | Viết bài văn nghị luận về nêu suy nghĩ về hiện tượng ăn quà của học sinh. | . | Viết được bài văn nghị luận chứng minh | | ||
Số câu | | | | 1 | 1 | |
Số điểm | | | | 7,0 điểm | 7,0 điểm | |
Tỉ lệ | | | | 70 % | 70 % | |
Tổng số | Số câu | 3 | 1 | | 1 | 5 |
Số điểm | 2,0 điểm | 1,0 điểm | | 7,0 điểm | 10,0 điểm | |
Tỉ lệ % | 20 % | 10 % | | 70 % | 100 % |
PHẦN I. ĐỌC HIỂU ( 3 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
“Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và trong lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà đó luôn luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao! Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc,từ việc rất lớn: việc cứu nước,cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn...Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định,Thắng, Lợi!”
(Hướng dẫn học Ngữ văn 7, tập 2, trang 54)
Câu 1 ( 1,0 điểm) :Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Tác giả của văn bản chứa đoạn trích trên?
Câu 2 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 3 (0,5 điểm): Câu “ Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt tên cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!” thì cụm từ:” Trong đời sống của mình” là thành phần gì của câu?
Câu 4 (1,0 điểm): Nêu nội dung của đoạn trích trên.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)
Ăn quà là một thói quen xấu của học sinh trong học đường hiện nay. Em hãy viết một bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của em về hiện tượng trên .
HƯỚNG DẪN CHẤM
*Phần I: Đọc hiểu (3 điểm)
Câu | Yêu cầu cần đạt | Điểm |
Câu 1 | -Văn bản : “Đức tính giản dị của Bác Hồ” -Tác giảhạm Văn Đồng | 1.0 |
Câu 2 | -Phương thức biểu đạt:Nghị luận (chứng minh) | 0.5 |
Câu 3 | Cụm từ xác đinh:Trạng ngữ | 0.5 |
Câu 4 | -Nội dung chính của đoạn trích : Sự giản dị của Bác Hồ trong sinh hoạt, lối sống, việc làm. | 1.0 |
Câu | Yêu cầu cần đạt | Điểm |
1. Yêu cầu về hình thức: - Đúng kiểu bài nghị luận về một hiện tượng xã hội . - Bố cục mạch lạc , luận điểm rõ ràng , lập luận chặt chẽ . - Chữ viết sạch đẹp, không sai chính tả . - Diễn đạt lưu loát , đúng ngôn ngữ văn nghị luận . | 0.5 | |
2. Yêu cầu về nội dung: HS có thể trình bày theo nhiều cách , nhưng cần đạt chuẩn kiến thức sau: a-Mở bài: -Dẫn dắt , giới thiệu vấn đề: Hiện tượng ăn quà vặt của học sinh hiện nay. b-Thân bài: * Thực trạng của việc ăn quà vặt ở học sinh : + Hiện tượng học sinh ăn quà diễn ra phổ biến ở các trường từ cấp 1,2,3. +Học sinh ăn quà ở sân trường , trong lớp , hành lang….... +Học sinh ăn quà lúc đầu giờ, ra chơi, tan học , trong giờ học .. +Các quán bán hàng ở cổng trường mọc lên như nấm . * Tác hại : + Quà vặt không đảm bảo vệ sinh ATTP ảnh hưởng đến sức khỏe . + Ăn quà dẫn đến vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường , mất mĩ quan trường học + Tốn tiền, nói dối , trộm cắp , ảnh hưởng đến đạo đức , lối sống + La cà hàng quán dễ bị kẻ xấu rủ rê mắc vào tệ nạn xã hội * Nguyên nhân : + Do hs chưa có ý thức thực hiện nội qui nhà trường , chưa hiểu hết tác hại của việc ăn quà vặt . +Bị bạn bè xấu rủ rê. + Phụ huynh có thói quen cho con tiền ăn sáng , tiêu vặt, + Nhà trường chưa quản lí chặt chẽ ,chưa xử lí nghiêm minh học sinh ăn quà vặt + Chính quyền địa phương chưa giải tán triệt để các quán bán hàng ở cổng trường học . * Giải pháp + HS phải có ý thức chấp hành nghiêm nội qui nhà trường. +Phụ huynh quản lí chặt tiền, cho con ăn sáng ở nhà , phân tích cho con hiểu tác hại của việc ăn quà vặt … + Nhà trường quản lí hs chặt chẽ , xử lí nghiêm minh học sinh ăn quà. + Giải tán các quán bán hàng ở khu vực cổng trường . c-Kết bài: -Khẳng định lại vấn đề: Khẳng định lại tác hại của việc hs ăn quà vặt. -Rút ra bài học cho bản thân và các bạn. | 1.0 4.5 1.0 |
______________________________________
Ngày soạn:…./…./2022 Ngày kiểm tra:…./…../2022 Tiết:…..: KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II – NGỮ VĂN 9 |
1. Kiến thức:
Kiểm tra đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn 9 với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. Phần kiến thức căn bản về đoạn văn nghị luận; bài văn nghị luận văn học.
2. Kĩ năng và năng lực:
- Đọc - hiểu văn bản.
- Tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận và viết bài văn nghị luận văn học).
- Rèn luyện và phát huy năng lực cảm thụ văn học của HS.
3. Thái độ:
- Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất.
- Biết trân trọng, yêu kính Bác.
B. HÌNH THỨC: Tự luận.
C. MA TRẬN
Nội dung | Mức độ cần đạt | Tổng số | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | |||
Thấp | Cao | ||||
I. Đọc hiểu - Ngữ liệu: văn bản nghệ thuật | - Nhận diện tác giả, tác phẩm. | - Biện pháp tu từ và tác dụng - Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ | | ||
Số câu | 1 | 2 | | | 3 |
Số điểm | 0.5 | 2,5 | | | 3,0 |
Tỉ lệ | 5% | 25% | | | 30% |
II. Làm văn | Viết một đoạn văn NLXH về trách nhiệm gìn giữ hạnh phúc gia đình | Viết một bài văn NLVH về đoạn thơ. | | ||
Số câu | 1 | 1 | 2 | ||
Số điểm | 2,0 | 5,0 | 7,0 | ||
Tỉ lệ | | | 20% | 50% | 70% |
Tổng số câu | 1 | 2 | 1 | 1 | 5 |
Tổng số điểm | 0.5 | 2,5 | 2.0 | 5,0 | 10,0 |
Tỉ lệ | 5% | 25% | 20% | 50% | 100% |
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc”
“Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời”.
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
( Ngữ văn 9, tập 2)
Câu 1. Cho biết tên tác phẩm, tác giả của bài thơ có đoạn trên?
Câu 2. Chỉ ra biện pháp ẩn dụ trong khổ thơ và nêu tác dụng?
Câu 3. Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ trên?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về vai trò của mỗi thành viên trong gia đình trong việc gìn giữ hạnh phúc?
Câu 3 (5,0 điểm): Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
(Viếng lăng Bác - Viễn Phương)
HƯỚNG DẪN CHẤM
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
B. Đề và hướng dẫn chấm
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) | ||
Câu | Nội dung | Điểm |
1 | - Đoạn trích trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ “ | 0,25 |
- Của Thanh Hải | 0,25 | |
2 | Đoạn thơ trên sử dụng phép tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Từng giọt long lanh rơi | 0,5 |
- Tác dụng: Gợi tả âm thanh của tiếng chim chiền chiện - sứ giả của mùa xuân lảnh lót vang trời. Âm thanh qua lăng kính thẩm mỹ của nhà thơ trở lên có màu sắc ( long lanh), có hình khối ( giọt). Tiếng chim không chỉ được cảm nhận bằng thính giác mà chuyển sang thị giác. Có lẽ hơn tất cả là nhà thơ cảm nhận bằng trái tim tha thiết tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống. | 0,5 | |
3 | - Bức tranh thiện nhiên xứ Huế vào xuân tươi tắn, sống động và tràn đầy sức sống. + Bút pháp phác họa: không gian rộng lớn (dòng sông thơ mộng, bầu trời...) hình ảnh đơn xơ mà đằm thắm ( sông/ hoa/ chim) , màu sắc cân đối, hài hòa, tươi sáng ( xanh của sông /tím của hoa), âm thanh trong trẻo, tươi vui ( chiền chiện hót vang trời)... -Qua bức tranh xuân Huế, ta cảm nhận được nhà thơ đang say sưa, ngây ngất trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời... | 0,25 1 0.25 |
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm) | ||
Câu 1 | Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về vai trò của mỗi thành viên trong gia đình trong việc gìn giữ hạnh phúc? | 2,0 |
a. Đảm bảo hình thức của một đoạn văn. Viết đúng chính tả, dùng từ, viết câu. | 0,5 | |
c. Nội dung: Cần đảm bảo một số ý cơ bản sau: Để gìn giữ hạnh phúc mỗi thành viên trong gia đình cần: - Sống yêu thương, tôn trọng và biết lắng nghe tâm tư của các thành viên khác. - Có trách nhiệm gìn giữ, vun đắp hạnh phúc bằng sự tin tưởng, bao dung và cùng phấn đấu xây dựng đời sống vật chất, tinh thần. - Không giải quyết mâu muẫn gia đình bằng bạo lực. - Đấu tranh với các hành vi gây tổn hại về tinh thần và thể xác người thân trong gia đình... | 1,5 | |
Câu 2 | Cảm nhận của em về hai khổ thơ cuối trong bài “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương? | 5.0 |
* Về kĩ năng: Làm đúng kiểu bài văn nghị luận văn học; bố cục ba phần rõ ràng, mạch lạc; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng phù hợp; văn viết trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. | 0.5 | |
* Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: | ||
a. MB- Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ.bài thơ, đoạn thơ (khổ 3,4); - Khái quát giá trị đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện niềm xúc động của nhà thơ khi viếng Bác, vào viếng Bác và trước khi ra về... | 0,5đ | |
b. TB - Khái quát ngắn gọn cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng Bác. | 0,25đ | |
*Khổ 3. Thể hiện niềm xúc động nghẹn ngào trào dâng khi tác giả viếng Bác trong lăng. - Cách nói giảm nói tránh: giấc ngủ bình yên để giảm nhẹ nỗi đau trong lòng vừa thể hiện thái độ nâng niu của nhà thơ đối với giấc ngủ của Bác. Ẩn dụ nói về sự ra đi thanh thản nhẹ nhàng của Bác. - ẩn dụ: “vầng trăng sáng dịu hiền” ánh sáng dịu mát, không khí thanh tĩnh trong lăng từ ánh đèn toả ra trong lăng Bác, vẻ đẹp tâm hồn thanh cao của Bác. - Cặp từ “Vẫn biết- Mà sao”diễn tả ý đối lập: + Câu thơ thứ nhất là cái nhìn của lí trí. Ẩn dụ: “trời xanh” khẳng định hình ảnh Bác trường tồn vĩnh hằng cùng với non sông đất nước. + Câu thơ thứ 2 lại là tình cảm nhói đau khi phải đối mặt với hiện thực là Bác đã mất. Đau “ nhói” là nỗi đau quặn thắt trong tim... - Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “nghe nhói ở trong tim” diễn tả niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót của nhà thơ rất chân thành sâu sắc trước sự ra đi của Bác.` | 1.5 | |
*Khổ 4. Tâm trạng lưu luyến, bịn rịn không muốn rời lăng. - Bộc lộ cảm xúc trực tiếp: thương trào nước mắt - một cảm xúc mãnh liệt, nhớ thương, lưu luyến ko muốn rời xa nảy sinh bao ước muốn. - Điệp ngữ: muốn làm, liệt kê, ẩn dụ: đã thể hiện ước nguyện dâng hiến (T/g muốn làm con chim, làm đoá hoa, làm cây tre trung hiếu ) - Nhịp thơ dồn dập thể hiện tình cảm lưu luyến của t/g muốn được ở mãi bên người. Hình ảnh cây tre được lặp lại: bố cục đầu cuối tương ứng làm cho bài thơ mang vẻ đẹp cân đối hài hoà, tạo nên sự phát triển của ý thơ. + Nhân hóa: cây tre trung hiếu: “trung hiếu” là từ chỉ phẩm chất trung thành hiếu nghĩa của con người. Mặt khác nó còn là h/a ẩn dụ: thể hiện lòng kính yêu và trung thành với Bác nguyện mãi mãi đi theo con đường của Bác. | 1.5 | |
* Đánh giá: -NT: Giọng điệu: trang nghiêm, sâu lắng, thiết tha vừa đau xót, tự hào. Sử dụng các biện pháp tu từ: điệp ngữ, ẩn dụ, nhân hóa… một cách hiệu quả. Hình ảnh thơ kết hợp giữa thực và mang tính biểu tượng tạo giá trị biểu cảm, ngôn ngữ bình dị mà cô đúc… -ND: Niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót của nhà trước sự ra đi của Bác. Ước nguyện tha thiết của nhà thơ mãi được ở bên Bác, dâng lên Bác tất cả lòng kính yêu, thành kính, biết ơn.... | 0, 25đ | |
c. Kết luận: Khẳng định giá trị đoạn thơ -Liên hệ, đánh giá, nêu suy nghĩ của bản thân. | 0,5đ |
Ngày soạn:....../...../2022
Ngày dạy: ...../...../2022
Tiết 169,170: KIỂM TRA HỌC KỲ II
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức
- Kiểm tra, đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn THCS với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh.
2. Kĩ năng và năng lực
- Đọc hiểu văn bản
- Tạo lập văn bản (viết đoạn văn bản nghị luận xã hội)
3. Thái độ
- Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất.
- Tự nhận thức được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới.
B. HÌNH THỨC ĐỀ : Tự luận
C. MA TRẬN:
Mức độ NLĐG | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | Cộng |
I. Đọc hiểu Ngữ liệu: Văn bản biểu cảm - Tiêu chí chọn ngữ liệu: 01 đoạn thơ/ bài thơ hoàn chỉnh, dài khoảng 150- 200 chữ; tương đương với một đoạn thơ, bài thơ được học chính thức trong văn bản | - Nhận diện được phương thức biểu đạt, thể thơ1 của đoạn thơ, bài thơ. - Nhận diện được các biện pháp tu từ có trong câu thơ | - Hiểu được nội dung chính của đoạn thơ, bài thơ - Hiểu biện pháp tu từ, tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ | |||
- Số câu - Số điểm - Tỉ lệ % | 2 điểm 10% | 2 2.0 điểm 20 % | 4 3.0 điểm 30 % | ||
II. Tạo lập văn bản | Viết một đoạn văn NL ngắn (hạn định số dòng), thể hiện suy nghĩ của bản thân về một vấn đề được đặt ra trong đoạn trích | Viết một bài văn NLVH về một tác phẩm thơ hiện đại trong chương trình | |||
- Số câu - Số điểm - Tỉ lệ % | 1 2.0 điểm 20 % | 1 5.0 điểm 50 % | 2 7 .0 đ 70 % | ||
Tổng số câu Số điểm toàn bài Tỉ lệ % điểm toàn bài | 2 1.0 điểm 10% | 2 1.0 điểm 20 % | 1 2.0 điểm 20 % | 1 5.0 điểm 50 % | 6 10 điểm 100 % |
A.ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm). Đọc kĩ bài thơ sau và trả lời câu hỏi
Những mùa quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như mặt trăng.
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ mong ngày được hái
Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như mặt trăng.
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ mong ngày được hái
Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.
( Mẹ và Quả - Nguyễn Khoa Điềm).
Câu 1(0.5 điểm) : Bài thơ trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2(0.5 điểm) : Trong bài thơ, tác giả đã sử dụng thể thơ gì?
Câu 3(1.0 điểm) : Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai câu thơ sau :
“Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống ”
Câu 4(1.0 điểm): Nêu nội dung chính của bài thơ.
B. TẠO LẬP VĂN BẢN:
Câu 1( 2.0 điểm) Từ nội dung của bài thơ trên, em hãy viết một đoạn văn nghị luận ( Khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tình mẫu tử
Câu 2( 5.0 điểm) Cảm nhận của em về vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016)
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
A | Đọc – hiểu văn bản | 3.0 | |
1 | Phương thức biểu đạt chính : biểu cảm | 0,5 | |
2 | - Thể thơ: 7 chữ | 0,5 | |
3 | - Những biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong câu hai câu thơ: Nhân hóa ( bí và bầu cũng “lớn”), đối lập ( Lớn lên , lớn xuống); hoán dụ (tay mẹ) | 1,0 | |
4 | Nội dung chính của bài thơ: Thể hiện cảm động tình mẫu tử thiêng liêng: tình mẹ dành cho con và tình cảm yêu thương, kính trọng, biết ơn chân thành của người con đối với mẹ | 1,0 | |
B | Tạo lập văn bản | 7.0 | |
1 | Từ nội dung của bài thơ trên, em hãy viết một đoạn văn nghị luận( Khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tình mẫu tử | 2.0 | |
a. Đảm bảo hình thức một đoạn văn, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của Tình mẫu tử trong cuộc sống. | 0,25 | ||
c. Nội dung nghị luận | 1,5 | ||
* Giải thích : + Tình mẫu tử là gì +Tình mẫu tử thể hiện như thế nào trong bài thơ | 0,25 | ||
* Vai trò của tình mẫu tử: – Là môi trường tốt nhất cho sự phát triển của tâm hồn và thậm chí cả trí tuệ của đứa con. – Là điểm tựa cho lòng tin, sức mạnh của đứa con trong cuộc sống. – Là cái gốc thiện, nguồn nuôi dưỡng lương tri, nhân phẩm của con người trong cuộc đời; có ý nghĩa cảnh giới con người khi đứng trước bờ vực của lầm lỡ và tội ác. – Là nơi xuất phát và cũng là chốn về sau cùng của con người trong cuộc sống đầy bất trắc, hiểm nguy. - Phản đề hê phán những người mẹ vô tâm, bỏ rơi con cái, phê phán những đứa con bất hiếu *Bài học nhận thức và hành động: | 1,0 0,25 | ||
2 5.0đ | Cảm nhận của em về vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016) a. Kĩ năng: Tạo lập được một văn bản nghị luận văn học, có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, có cảm xúc và giọng điệu riêng. Trình bày đúng chính tả và ngữ pháp. b. Kiến thức: Học sinh cần phải đảm bảo các nội dung: - Phân tích vẻ đẹp của ba cô gái thanh niên xung phong trong tác phẩm: “ Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê. 2.1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm. - Lê Minh Khuê là cây bút nữ chuyên về truyện ngắn. Trong những năm chiến tranh, truyện của Lê Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn. Sau năm 1975, tác phẩm của nhà văn bám sát những chuyển biến của đời sống xã hội và con người trên con đường đổi mới. - Truyện “ Những ngôi sao xa xôi” là một trong số những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt. - Tiêu biểu là vẻ đẹp về tâm hồn, phẩm chất anh hùng của ba nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm. 2.2.Vẻ đẹp chung của các cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. - Đó là những cô gái tuổi đời còn trẻ. Vì nhiệm vụ giải phóng miền Nam, họ đã không tiếc tuổi xuân chiến đấu, cống hiến cho đất nước. - Công việc của họ là trinh sát mặt đường gặp nhiều khó khăn nguy hiểm. Họ phải làm việc dưới mưa bom bão đạn, phải phá bom thông đường để những đoàn quân tiến vào giải phóng miền Nam. - Họ mang lí tưởng chiến đấu để thống nhất Tổ Quốc nên đều giàu tinh thần trách nhiệm, coi thường gian khổ. Mỗi nhân vật có nét tính cách riêng nhưng họ yêu thương, lạc quan, có niềm tin vào tình yêu đất nước. 2.3.Vẻ đẹp riêng của các cô gái thanh niên xung phong a) Nhân vật Phương Định. - Đây là cô gái Hà Nội trẻ trung yêu đời. Phương Định thích ngắm mình trong gương, là người có ý thức về nhan sắc của mình. Cô có hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Đôi mắt màu nâu, dài dài, hay nheo nheo như chói nắng... - Phương Định là nhân vật kể chuyện xưng tôi đầy nữ tính. Cô đẹp nhưng không kiêu căng mà có sự thông cảm, hoà nhập. Cô thích hát dân ca quan họ Bắc Ninh, dân ca ý, đặc biệt hát bài Ca Chiu Sa. Cô có tài bịa lời cho những bài hát. Những bài hát về cuộc đời, về tình yêu và sự sống cất lên giữa cuộc chiến tranh ác liệt tôn thêm vẻ đẹp của những cô thanh niên xung phong có niềm tin vào cuộc chiến tranh chính nghĩa của dân tộc. - Phương Định là cô gái dễ thương, hay xúc động. Chứng kiến cảnh trận mưa đá cô nhớ về Hà Nội, nhớ mẹ, nhớ cái cửa sổ, nhớ những ngôi sao, nhớ quảng trường lung linh... Những hoài niệm; kí ức dội lên sâu thẳm càng chứng tỏ sự nhạy cảm trong tâm hồn cô gái Hà Nội mơ mộng, lãng mạn, thật đáng yêu. b) Nhân vật Thao - Đây là cô gái lớn tuổi nhất trong nhóm, là đội trưởng tổ trinh sát mặt đường. ở chị có những nét dễ nhớ ấn tượng. Chị cũng tỉa tót lông mày nhỏ như cái tăm, cương quyết, mạnh mẽ, táo bạo. Chị không sợ bom đạn, chỉ đạo công việc dứt khoát nhưng lại rất sợ máu và vắt. - Chị yêu thương đồng đội đúng vai trò của người chị cả. Khi Nho bị thương, chị rất lo lắng, săn sóc tận tình từng hớp nước, cốc sữa. Tình đồng đội sưởi ấm tâm hồn những cô gái lúc khó khăn nhất. - Chị Thao cũng thích hát dù hát sai lời và sai nhạc. Tiếng hát yêu đời, cất lên từ cuộc chiến tranh để khẳng định bản lĩnh, sức mạnh, niềm tin vào lí tưởng của thanh niên thời đại những năm chống Mĩ. c) Nhân vật Nho. Nho xuất hiện trong thời điểm quan trọng của câu chuyện. Đó là lúc phá bom, khi ranh giới của sự sống và cái chết gần kề gang tấc. Nho nhỏ nhẹ, dịu dàng, duyên dáng “ Trông nó nhẹ mát mẻ như một que kem trắng” 2.4. Đánh giá, khái quát vấn đề. Khẳng định tâm hồn trong sáng sự hồn nhiên và phẩm chất anh hùng dũng cảm, lạc quan của ba nữ thanh niên xung phong. Liên hệ so sánh trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay trong việc bảo vệ Tổ quốc | 5,0 0.5 0.5 0.5 1.5 0.75 0.75 0.5 |