- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,007
- Điểm
- 113
tác giả
Đề kiểm tra giữa kì 2 tiếng việt lớp 4 NĂM 2022 MỚI NHẤT
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô Đề kiểm tra giữa kì 2 tiếng việt lớp 4 NĂM 2022 MỚI NHẤT. Đây là bộ đề kiểm tra giữa kì 2 tiếng việt lớp 4, De thi giữa học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2021,De thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2021 2022,De thi Tiếng Việt lớp 4 kì 2 năm 2021 có đáp an,,De thi Tiếng Việt lớp 4 giữa học kì 2 năm 2022,De thi giữa học kì 2 lớp 4 năm 2021,De kiểm tra môn Tiếng Việt lớp 4 giữa học kì 2 theo Thông tư 22 Violet,De thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt theo TT 22 Violet,Ngắn hàng de thi giữa học kì 2 lớp 4,.... được soạn bằng file word. Thầy cô download file Đề kiểm tra giữa kì 2 tiếng việt lớp 4 NĂM 2022 MỚI NHẤT tại mục đính kèm.
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc hiểu – Luyện từ và câu (7 điểm) – Thời gian 30 phút.
1. Đọc thầm bài văn dưới đây:
Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên những người mình không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo.
Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang theo.
Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy giáo cho quẳng hết chõ khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng.
Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: "Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng.
Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình."
Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1( 0,5 điểm): Thầy giáo mang túi khoai tây đến lớp để làm gì?
A. Để cho cả lớp liên hoan.
B. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.
C. Để cho cả lớp học môn khoa học ( hoặc sinh học).
D. Để hướng dẫn học sinh cách trồng cây khoai tây.
Câu 2( 0,5 điểm): Túi khoai tây đã gây ra điều gì phiền toái?
A. Đi đâu cũng mang theo.
B. Các củ khoai tây bị thối rữa, rỉ nước.
C. Đi đâu cũng mang theo những củ khoai tây vừa nặn vừa bị thối rữa, rỉ nước.
D. Muốn vứt nhưng thầy giáo lại không đồng ý.
Câu 3( 0,5 điểm): Theo thầy giáo, vì sao nên có lòng vị tha, cảm thông với lỗi lầm của người khác ?
A. Vì sự oán giận hay thù ghét không mang lại lợi ích gì; nếu có lòng vị tha và có sự cảm thông sẽ đem lại niềm hạnh phúc cho bản thân và cũng là món quà tặng cho mọi người.
B. Vì càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng.
C. Vì lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà đó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.
D. Vì lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở!
Câu 4( 0,5 điểm): Theo em, thế nào là lòng vị tha?
A. Rộng lòng tha thứ.
B. Cảm thông và chia sẻ.
C. Rộng lòng tha thứ, không hề có sự cố chấp; biết cảm thông và chia sẻ.
D. Không hẹp hòi, ích kỉ và biết tha thứ cho người khác khi họ biết lỗi.
Câu 5( 0,5 điểm): Hãy nêu suy nghĩ của em về cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ nào ? ……………………………………………………………………………………..
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 6 ( 0,5 điểm) : Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân ?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 7 ( 1 điểm) : Hãy đặt câu văn có sử dụng dấu gạch ngang được dùng để chú thích?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 8 ( 1 điểm) : Em hãy đặt 1 câu văn theo kiểu câu Ai thế nào?
............................................................................................................................................
Câu 9 ( 1 điểm) : Tất cả các bạn đều thực hiện quy định “5K”.
Hãy viết câu trên thành câu khiến?
............................................................................................................................................
Câu 10 ( 1 điểm) : Em hãy đặt 1 câu kể "Ai làm gì?" có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh hoặc nhân hóa?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
II. Đọc thành tiếng (3 điểm): Thời gian dành riêng cho mỗi em khoảng 2 phút.
Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các bài tập đọc đã học ở sách tiếng Việt 4 – Tập 2. Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu ra. -----------------------------------------------------
1. Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra và chấm bài theo đúng yêu cầu chuyên môn quy định hiện hành.
2. Căn cứ vào số điểm của mỗi câu và sự đáp ứng cụ thể của học sinh, giáo viên cho các mức điểm phù hợp và ghi kết quả kiểm tra vào khung điểm dưới đây:
B . KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả - Nghe viết (2 điểm) – Thời gian 15 phút.
Bài “Bãi ngô” Viết tên đầu bài và đoạn “Thế mà chỉ ít lâu sau … làn áo mỏng óng ánh.” (Sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 30; 31)
B . KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
II. Tập làm văn (8 điểm) – Thời gian: 30 phút.
Đề bài: Thiên nhiên xung quanh em rất nhiều cây xanh. Hãy tả một cây bóng mát hoặc cây ăn quả hoặc cây ra hoa mà em yêu thích.
Nhận xét của giáo viên: …………………………………………………………………………
A.PHẦN ĐỌC HIỂU :
1. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra phần kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Câu 1B: (0,5 điểm)
Câu 2C: (0,5 điểm)
Câu 3A: (0,5 điểm)
Câu 4C: (0,5 điểm)
Câu 5: (0,5 điểm)
Cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ: Thầy không bắt ai phải tha thứ nhưng bằng hình ảnh những củ khoai tây thối rữa, thầy đã giúp cả lớp hiểu ra giá trị của sự tha thứ, lòng vị tha và sự cảm thông với lỗi lầm của người khác.
Câu 6: (0,5 điểm)
Bài học: Sống phải có lòng vị tha, cảm thông, chia sẻ và không gây thù oán.
Câu 7: (1 điểm)
Ví dụ: Lớp phó Ngọc Linh – một một trong những bạn rất chăm chỉ và gương mẫu trong học tập – sắp tới sẽ tham gia dự thi Tiếng Anh.
Câu 8: Đặt đúng kiểu câu "Ai thế nào ?" (1 điểm)
Câu 9: Học sinh chuyển được từ câu kể sang câu khiến (1 điểm)
Ví dụ: Mong tất cả các bạn đều thực hiện quy định “5K” nhé !
Câu 10: (1 điểm)
Học sinh đặt đúng câu kể Ai làm gì có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh hoặc nhân hóa.
2. Kiểm tra đọc thành tiếng: 3 điểm, gồm đọc đoạn trong bài đã học và trả lời 1 câu hỏi – thực hiện trong tiết ôn tập giữa HKII
B. BÀI KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả (2 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng cỡ, đúng mẫu, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,1 điểm.
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về khoảng cách, kiểu chữ, cỡ chữ…. Trừ 0,5 điểm toàn bài.
2.Tập làm văn: (8 điểm)
- Viết được bài văn tả đồ vật đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết luận đúng yêu cầu đã học, độ dài bài viết từ 12 câu trở lên.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, diễn đạt logic, không mắc lỗi chính tả,…
- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.
+ Mở bài: Giới thiệu được cây hoa sẽ tả.. (1điểm)
+ Thân bài: ( 6 điểm)
Tả bao quát hình dáng của cây hoa.
Tả được các bộ phận của cây hoa.
Nêu công dụng của cây hoa, thể hiện được ý nghĩa sâu sắc của cây hoa đối với đời sống con người.
+ Kết bài: Nêu được cảm nghĩ của em về cây hoa đó.(1điểm).
Lưu ý: Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 8 - 7,5 - 7 - 6,5 - 6 - …..
XEM THÊM
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô Đề kiểm tra giữa kì 2 tiếng việt lớp 4 NĂM 2022 MỚI NHẤT. Đây là bộ đề kiểm tra giữa kì 2 tiếng việt lớp 4, De thi giữa học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2021,De thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2021 2022,De thi Tiếng Việt lớp 4 kì 2 năm 2021 có đáp an,,De thi Tiếng Việt lớp 4 giữa học kì 2 năm 2022,De thi giữa học kì 2 lớp 4 năm 2021,De kiểm tra môn Tiếng Việt lớp 4 giữa học kì 2 theo Thông tư 22 Violet,De thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt theo TT 22 Violet,Ngắn hàng de thi giữa học kì 2 lớp 4,.... được soạn bằng file word. Thầy cô download file Đề kiểm tra giữa kì 2 tiếng việt lớp 4 NĂM 2022 MỚI NHẤT tại mục đính kèm.
TRƯỜNG TIỂU HỌC........................................ | PHIẾU KIỂM TRA LỚP 4 (Kiểm tra định kì giữa học kì 2) | Tờ 1 Năm học 2021 - 2022 |
MÔN: TIẾNG VIỆT
Họ, tên người coi, chấm thi | Họ và tên học sinh: .................................................... Lớp ...... Họ và tên giáo viên dạy: .......................................................... |
1……………………………….. | |
2……………………………….. |
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc hiểu – Luyện từ và câu (7 điểm) – Thời gian 30 phút.
1. Đọc thầm bài văn dưới đây:
CÂU CHUYỆN VỀ TÚI KHOAI TÂY
Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên những người mình không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo.
Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang theo.
Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy giáo cho quẳng hết chõ khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng.
Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: "Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng.
Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình."
Lại Thế Luyện
Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1( 0,5 điểm): Thầy giáo mang túi khoai tây đến lớp để làm gì?
A. Để cho cả lớp liên hoan.
B. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.
C. Để cho cả lớp học môn khoa học ( hoặc sinh học).
D. Để hướng dẫn học sinh cách trồng cây khoai tây.
Câu 2( 0,5 điểm): Túi khoai tây đã gây ra điều gì phiền toái?
A. Đi đâu cũng mang theo.
B. Các củ khoai tây bị thối rữa, rỉ nước.
C. Đi đâu cũng mang theo những củ khoai tây vừa nặn vừa bị thối rữa, rỉ nước.
D. Muốn vứt nhưng thầy giáo lại không đồng ý.
Câu 3( 0,5 điểm): Theo thầy giáo, vì sao nên có lòng vị tha, cảm thông với lỗi lầm của người khác ?
A. Vì sự oán giận hay thù ghét không mang lại lợi ích gì; nếu có lòng vị tha và có sự cảm thông sẽ đem lại niềm hạnh phúc cho bản thân và cũng là món quà tặng cho mọi người.
B. Vì càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng.
C. Vì lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà đó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.
D. Vì lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở!
Câu 4( 0,5 điểm): Theo em, thế nào là lòng vị tha?
A. Rộng lòng tha thứ.
B. Cảm thông và chia sẻ.
C. Rộng lòng tha thứ, không hề có sự cố chấp; biết cảm thông và chia sẻ.
D. Không hẹp hòi, ích kỉ và biết tha thứ cho người khác khi họ biết lỗi.
Câu 5( 0,5 điểm): Hãy nêu suy nghĩ của em về cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ nào ? ……………………………………………………………………………………..
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 6 ( 0,5 điểm) : Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân ?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 7 ( 1 điểm) : Hãy đặt câu văn có sử dụng dấu gạch ngang được dùng để chú thích?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 8 ( 1 điểm) : Em hãy đặt 1 câu văn theo kiểu câu Ai thế nào?
............................................................................................................................................
Câu 9 ( 1 điểm) : Tất cả các bạn đều thực hiện quy định “5K”.
Hãy viết câu trên thành câu khiến?
............................................................................................................................................
Câu 10 ( 1 điểm) : Em hãy đặt 1 câu kể "Ai làm gì?" có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh hoặc nhân hóa?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
II. Đọc thành tiếng (3 điểm): Thời gian dành riêng cho mỗi em khoảng 2 phút.
Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các bài tập đọc đã học ở sách tiếng Việt 4 – Tập 2. Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu ra. -----------------------------------------------------
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA (Dành cho giáo viên)
1. Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra và chấm bài theo đúng yêu cầu chuyên môn quy định hiện hành.
2. Căn cứ vào số điểm của mỗi câu và sự đáp ứng cụ thể của học sinh, giáo viên cho các mức điểm phù hợp và ghi kết quả kiểm tra vào khung điểm dưới đây:
Theo dõi kết quả kiểm tra | Điểm |
I. Đọc hiểu, Luyện từ và câu: | |
II. Đọc thành tiếng: | |
Tổng điểm |
TRƯỜNG TIỂU HỌC .................................... | PHIẾU KIỂM TRA LỚP 4 (Kiểm tra định kì giữa học kì 2) | Tờ 2 Năm học 2021 - 2022 |
MÔN: TIẾNG VIỆT
Họ, tên người coi, chấm thi | Họ và tên học sinh: .................................................... Lớp ...... Họ và tên giáo viên dạy: .......................................................... |
1……………………………….. | |
2……………………………….. |
B . KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả - Nghe viết (2 điểm) – Thời gian 15 phút.
Bài “Bãi ngô” Viết tên đầu bài và đoạn “Thế mà chỉ ít lâu sau … làn áo mỏng óng ánh.” (Sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 30; 31)
| | |||||||||||||||||||||
TRƯỜNG TIỂU HỌC .................................... | PHIẾU KIỂM TRA LỚP 4 (Kiểm tra định kì giữa học kì 2) | Tờ 3 Năm học 2021 - 2022 | ||||||||||||||||||||
MÔN: TIẾNG VIỆT
Họ, tên người coi, chấm thi | Họ và tên học sinh: .................................................... Lớp ...... Họ và tên giáo viên dạy: .......................................................... |
1……………………………….. | |
2……………………………….. |
B . KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
II. Tập làm văn (8 điểm) – Thời gian: 30 phút.
Đề bài: Thiên nhiên xung quanh em rất nhiều cây xanh. Hãy tả một cây bóng mát hoặc cây ăn quả hoặc cây ra hoa mà em yêu thích.
Bài làm
Nhận xét của giáo viên: …………………………………………………………………………
Theo dõi kết quả kiểm tra | Điểm |
I. Chính tả | |
II. Tập làm văn | |
TỔNG ĐIỂM VIẾT | |
ĐIỂM TRUNG BÌNH CỘNG ĐỌC VÀ VIẾT |
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT
A.PHẦN ĐỌC HIỂU :
1. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra phần kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Câu 1B: (0,5 điểm)
Câu 2C: (0,5 điểm)
Câu 3A: (0,5 điểm)
Câu 4C: (0,5 điểm)
Câu 5: (0,5 điểm)
Cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ: Thầy không bắt ai phải tha thứ nhưng bằng hình ảnh những củ khoai tây thối rữa, thầy đã giúp cả lớp hiểu ra giá trị của sự tha thứ, lòng vị tha và sự cảm thông với lỗi lầm của người khác.
Câu 6: (0,5 điểm)
Bài học: Sống phải có lòng vị tha, cảm thông, chia sẻ và không gây thù oán.
Câu 7: (1 điểm)
Ví dụ: Lớp phó Ngọc Linh – một một trong những bạn rất chăm chỉ và gương mẫu trong học tập – sắp tới sẽ tham gia dự thi Tiếng Anh.
Câu 8: Đặt đúng kiểu câu "Ai thế nào ?" (1 điểm)
Câu 9: Học sinh chuyển được từ câu kể sang câu khiến (1 điểm)
Ví dụ: Mong tất cả các bạn đều thực hiện quy định “5K” nhé !
Câu 10: (1 điểm)
Học sinh đặt đúng câu kể Ai làm gì có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh hoặc nhân hóa.
2. Kiểm tra đọc thành tiếng: 3 điểm, gồm đọc đoạn trong bài đã học và trả lời 1 câu hỏi – thực hiện trong tiết ôn tập giữa HKII
B. BÀI KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả (2 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng cỡ, đúng mẫu, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,1 điểm.
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về khoảng cách, kiểu chữ, cỡ chữ…. Trừ 0,5 điểm toàn bài.
2.Tập làm văn: (8 điểm)
- Viết được bài văn tả đồ vật đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết luận đúng yêu cầu đã học, độ dài bài viết từ 12 câu trở lên.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, diễn đạt logic, không mắc lỗi chính tả,…
- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.
+ Mở bài: Giới thiệu được cây hoa sẽ tả.. (1điểm)
+ Thân bài: ( 6 điểm)
Tả bao quát hình dáng của cây hoa.
Tả được các bộ phận của cây hoa.
Nêu công dụng của cây hoa, thể hiện được ý nghĩa sâu sắc của cây hoa đối với đời sống con người.
+ Kết bài: Nêu được cảm nghĩ của em về cây hoa đó.(1điểm).
Lưu ý: Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 8 - 7,5 - 7 - 6,5 - 6 - …..
XEM THÊM
- Đề thi trạng nguyên tiếng việt lớp 4
- Bộ đề trạng nguyên tiếng việt lớp 4 năm 2021
- Đề ôn tập tiếng việt lớp 4 cuối học kì 2
- 35 ĐỀ ÔN LUYỆN TIẾNG VIỆT LỚP 4
- BÀI TẬP CUỐI TUẦN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
- BÀI TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 4
- Bài tập luyện từ và câu ôn hè lớp 4 lên lớp 5
- CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
- Giáo án tiếng việt lớp 4 theo mô hình vnen
- ĐỀ ÔN TẬP TIẾNG VIỆT 4 CUỐI NĂM
- TRẠNG NGUYÊN TIẾNG VIỆT LỚP 4 - VÒNG 5
- BỘ ĐỀ THI TIẾNG VIỆT LỚP 4 HỌC KÌ 1
- CHUYÊN ĐỀ MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
- BÀI TẬP CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT LỚP 4
- những bài văn miêu tả con vật hay lớp 4
- NHỮNG BÀI VĂN MIÊU TẢ LỚP 4 HAY NHẤT
- ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 4 LÊN LỚP 5
- GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ TẬP LÀM VĂN LỚP 4
- Giáo án điện tử chính tả lớp 4
- Giáo án điện tử kể chuyện lớp 4
- GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ TIẾNG VIỆT LỚP 4
- 19 VÒNG TRẠNG NGUYÊN TIẾNG VIỆT LỚP 4
- ĐỀ THI TRẠNG NGUYÊN TIẾNG VIỆT LỚP 4 VÒNG 1
- CẨM NANG TIẾNG VIỆT LỚP 4
- CÁC BỘ ĐỀ THI TRẠNG NGUYÊN TIẾNG VIỆT LỚP 4
- TRẠNG NGUYÊN TIẾNG VIỆT LỚP 4
- ĐỀ ÔN THI TRẠNG NGUYÊN TIẾNG VIỆT LỚP 4 VÒNG 18
- Đề ôn giữa kì 2 lớp 4 môn tiếng việt
- Đề ôn tập tiếng việt giữa kì 2 lớp 4
- ĐỀ THI THỬ CẤP HUYỆN LỚP 4 MÔN TIẾNG VIỆT
- Đề kiểm tra giữa kì 2 tiếng việt lớp 4