- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,206
- Điểm
- 113
tác giả
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC TOÁN LỚP 7 - Hướng dẫn học sinh chứng minh hình học 7 bằng phương pháp phân tích đi lên được soạn dưới dạng file word gồm 18 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Với yêu cầu về kĩ năng từ thấp đến cao đòi hỏi phải có sự suy luận lôgíc hợp lý, khả năng sử dụng ngôn ngữ chính xác thông qua các bài tập chứng minh. Việc làm quen và tiếp cận với bài toán chứng minh đối với học sinh lớp 7 còn mới mẻ nên đại đa số học sinh thường rất lúng túng chưa biết chứng minh như thế nào không biết bắt đầu từ đâu và đi theo hướng nào. Nếu vấn đề này không được khắc phục ngay từ lớp 7 thì học sinh sẽ không thể tiếp thu được kiến thức hình học ở các lớp trên. Do vậy vai trò của giáo viên giảng dạy lúc này rất quan trọng. Giáo viên là người hướng dẫn, phân tích giúp học sinh tìm ra cách chứng minh bài toán hình học từ đó hình thành kĩ năng phân tích, tổng hợp kiến thức và kĩ năng trình bày lời giải. Từ đó hình thành phương pháp học Toán cho học sinh.
Và cũng qua nhiều năm trực tiếp đứng lớp, tôi nhận thấy phương pháp “hướng dẫn học sinh tư duy hình học” khi dạy phân môn hình học là một phương pháp rất hay, giúp học sinh có kĩ thuật tìm được lời giải bài toán hình nhanh chóng, chặt chẽ và có hiệu quả. Nhờ phương pháp này mà học sinh sẽ xác định được thao tác tư duy cần bắt đầu từ đâu, kết thúc ở đơn vị kiến thức nào, cách trình bày lời giải cũng rõ ràng, chặt chẽ hơn, mức độ thành công cũng cao hơn. Người thầy, với việc sử dụng phương pháp này cũng sẽ tạo ra một tác phong sư phạm mẫu mực, một cách truyền đạt lôi cuốn học sinh làm cho giờ dạy sinh động và hấp dẫn . Chính vì những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh chứng minh hình học 7 bằng phương pháp phân tích đi lên” hy vọng rằng sẽ góp một phần nhỏ bé kinh nghiệm của mình để các đồng nghiệp cùng tham khảo.
Sách giáo khoa hình học 7, các kiến thức được trình bày theo con đường kết hợp trực quan và suy diễn, lập luận. Bằng đo dạc, vẽ hình, gấp hình, quan sát …học sinh dự đoán các kết luận hình học và tiếp cận các định lý. Nhờ đó giúp học sinh có hứng thú học tập, chịu khó tìm tòi khám phá kiến thức. Sách giáo khoa hình học 7 tiếp tục bổ sung kiến thức mở đầu của hình học phẳng lớp 6, làm quen với các khái niệm mới: Hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song, quan hệ bằng nhau của hai tam giác, tam giác cân, tam giác đều, định lí Pitago, quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác, các đường đồng quy trong tam giác. Chương trình hình học 7 là bước chuyển tiếp quan trọng về tư duy để giúp HS học tốt được chương trình hình học 8 và 9.
Hệ thống các bài tập đa dạng phong phú được thể hiện dưới nhiều hình thức, phần lớn là các bài tập chứng minh, từ đó đòi hỏi HS phải có phương pháp phân tích hợp lí để tìm được lời giải cho bài toán. Vì vậy việc hướng dẫn học sinh cách tư duy phân tích tìm lời giải cho bài toán là hết sức quan trọng để khơi dậy hứng thú học tập, giúp học sinh học toán nhẹ nhàng hào hứng, đạt kết quả tốt hơn.
- Học sinh chưa biết phân tích đề bài để xác định được điều đã cho (GT) là gì? điều cần tìm (KL) là gì?
- Học sinh chưa biết định hướng giải cho bài toán, cứ loay hoay với giả thiết và tìm cách suy luận trực tiếp từ giả thiết đi đến kết luận. Do đó các em chọn đường đi rất tùy hứng, lan man, may thì đúng, không may thì bị lệch hướng và phải bắt đầu làm lại từ đầu. Nhiều em rất bối rối trong việc xác định các dạng toán cần vận dụng.
- Học sinh trung bình thường hiểu lơ mơ hoặc không hiểu thế nào là tư duy hình bằng phương pháp phân tích đi lên.
- Học sinh khá, giỏi bước đầu nếu có hiểu phương pháp “phân tích đi lên” thì khả năng vận dụng vẫn còn chậm, không đúng quy trình, nhầm lẫn với phương pháp “tổng hợp”.
- Kĩ năng xây dựng sơ đồ phân tích từ kết luận lên giả thiết của học sinh còn yếu, các bước suy luận trung gian còn hay bị tắc, đi vào ngõ cụt hoặc thiếu các nhánh rẽ hợp lí.
- Học sinh vận dụng sơ đồ “phân tích đi lên” để trình bày lời giải theo phương
pháp “tổng hợp” nhiều khi không thống nhất và chặt chẽ.
+ Kết quả trắc nghiệm tâm lí của học sinh:
+ Kết quả khảo sát chất lượng bài hình 45 phút đầu năm học
Trước tình hình thực tế trên tôi đ ã nghiên cứu và áp dụng đề tài này vào quá trình giảng dạy môn toán khối 7.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong thực tế giảng dạy ở trường THCS Hoành Sơn, tôi thấy đây là ngôi trường đạt chuẩn Quốc gia nên có rất nhiều học sinh khá, giỏi Toán nhưng vẫn chưa thực sự hứng thú với phân môn hình học. Bởi đây là một môn học đòi hỏi trí tưởng tượng cao, khả năng tư duy logic chặt chẽ và sự sáng tạo lớn. Một thực tế đặt ra là mặc dù học sinh thuộc lí thuyết nhưng các em vẫn rất lúng túng và mất nhiều thời gian khi giải bài toán. Bởi các em còn thiếu các kĩ năng phân tích đề bài, xác định hướng đi, cách chọn lọc những kiến thức liên quan cần vận dụng. Đặc biệt đối với học sinh lớp 7 mới bước đầu làm quen với các mối quan hệ hình học: vuông góc, song song, bằng nhau…Với yêu cầu về kĩ năng từ thấp đến cao đòi hỏi phải có sự suy luận lôgíc hợp lý, khả năng sử dụng ngôn ngữ chính xác thông qua các bài tập chứng minh. Việc làm quen và tiếp cận với bài toán chứng minh đối với học sinh lớp 7 còn mới mẻ nên đại đa số học sinh thường rất lúng túng chưa biết chứng minh như thế nào không biết bắt đầu từ đâu và đi theo hướng nào. Nếu vấn đề này không được khắc phục ngay từ lớp 7 thì học sinh sẽ không thể tiếp thu được kiến thức hình học ở các lớp trên. Do vậy vai trò của giáo viên giảng dạy lúc này rất quan trọng. Giáo viên là người hướng dẫn, phân tích giúp học sinh tìm ra cách chứng minh bài toán hình học từ đó hình thành kĩ năng phân tích, tổng hợp kiến thức và kĩ năng trình bày lời giải. Từ đó hình thành phương pháp học Toán cho học sinh.
Và cũng qua nhiều năm trực tiếp đứng lớp, tôi nhận thấy phương pháp “hướng dẫn học sinh tư duy hình học” khi dạy phân môn hình học là một phương pháp rất hay, giúp học sinh có kĩ thuật tìm được lời giải bài toán hình nhanh chóng, chặt chẽ và có hiệu quả. Nhờ phương pháp này mà học sinh sẽ xác định được thao tác tư duy cần bắt đầu từ đâu, kết thúc ở đơn vị kiến thức nào, cách trình bày lời giải cũng rõ ràng, chặt chẽ hơn, mức độ thành công cũng cao hơn. Người thầy, với việc sử dụng phương pháp này cũng sẽ tạo ra một tác phong sư phạm mẫu mực, một cách truyền đạt lôi cuốn học sinh làm cho giờ dạy sinh động và hấp dẫn . Chính vì những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh chứng minh hình học 7 bằng phương pháp phân tích đi lên” hy vọng rằng sẽ góp một phần nhỏ bé kinh nghiệm của mình để các đồng nghiệp cùng tham khảo.
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Thông qua đề tài này tôi muốn trao đổi thêm về phương pháp dạy hình học 7 để có hiệu quả giảng dạy cao nhất. Đồng thời giúp cho học sinh có hướng suy nghĩ tìm tòi lời giải cho một bài toán chứng minh hình học, nhằm dần hình thành kĩ năng phân tích, tổng hợp kiến thức, giúp phát triển tư duy và khả năng tự học cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Cách giải bài toán chứng minh hình học 7 ở trường THCS Hoành Sơn bằng phương pháp phân tích đi lên.1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp quan sát, điều tra, thống kê, phân tích, so sánh, khái quát hóa…..PHẦN II: NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Trong trường THCS môn Toán được coi là môn khoa học luôn được chú trọng nhất và cũng là môn có nhiều khái niệm trừu tượng. Đặc biệt phải khẳng định là phân môn Hình học có nhiều khái niệm trừu tượng nhất, kiến thức trong bài tập lại phong phú rất nhiều so với nội dung lý thuyết mới học. Bên cạnh đó yêu cầu bài tập lại cao, nhiều bài toán ở dạng chứng minh đòi hỏi phải suy diễn chặt chẽ lô gíc và có trình tự.Sách giáo khoa hình học 7, các kiến thức được trình bày theo con đường kết hợp trực quan và suy diễn, lập luận. Bằng đo dạc, vẽ hình, gấp hình, quan sát …học sinh dự đoán các kết luận hình học và tiếp cận các định lý. Nhờ đó giúp học sinh có hứng thú học tập, chịu khó tìm tòi khám phá kiến thức. Sách giáo khoa hình học 7 tiếp tục bổ sung kiến thức mở đầu của hình học phẳng lớp 6, làm quen với các khái niệm mới: Hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song, quan hệ bằng nhau của hai tam giác, tam giác cân, tam giác đều, định lí Pitago, quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác, các đường đồng quy trong tam giác. Chương trình hình học 7 là bước chuyển tiếp quan trọng về tư duy để giúp HS học tốt được chương trình hình học 8 và 9.
Hệ thống các bài tập đa dạng phong phú được thể hiện dưới nhiều hình thức, phần lớn là các bài tập chứng minh, từ đó đòi hỏi HS phải có phương pháp phân tích hợp lí để tìm được lời giải cho bài toán. Vì vậy việc hướng dẫn học sinh cách tư duy phân tích tìm lời giải cho bài toán là hết sức quan trọng để khơi dậy hứng thú học tập, giúp học sinh học toán nhẹ nhàng hào hứng, đạt kết quả tốt hơn.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Trong quá trình giảng dạy môn toán 7 tôi nhận thấy học sinh giải bài toán hình còn gặp các khó khăn sau:- Học sinh chưa biết phân tích đề bài để xác định được điều đã cho (GT) là gì? điều cần tìm (KL) là gì?
- Học sinh chưa biết định hướng giải cho bài toán, cứ loay hoay với giả thiết và tìm cách suy luận trực tiếp từ giả thiết đi đến kết luận. Do đó các em chọn đường đi rất tùy hứng, lan man, may thì đúng, không may thì bị lệch hướng và phải bắt đầu làm lại từ đầu. Nhiều em rất bối rối trong việc xác định các dạng toán cần vận dụng.
- Học sinh trung bình thường hiểu lơ mơ hoặc không hiểu thế nào là tư duy hình bằng phương pháp phân tích đi lên.
- Học sinh khá, giỏi bước đầu nếu có hiểu phương pháp “phân tích đi lên” thì khả năng vận dụng vẫn còn chậm, không đúng quy trình, nhầm lẫn với phương pháp “tổng hợp”.
- Kĩ năng xây dựng sơ đồ phân tích từ kết luận lên giả thiết của học sinh còn yếu, các bước suy luận trung gian còn hay bị tắc, đi vào ngõ cụt hoặc thiếu các nhánh rẽ hợp lí.
- Học sinh vận dụng sơ đồ “phân tích đi lên” để trình bày lời giải theo phương
pháp “tổng hợp” nhiều khi không thống nhất và chặt chẽ.
+ Kết quả trắc nghiệm tâm lí của học sinh:
Lớp | Sĩ số | Số HS yêu thích môn hình học | Tỉ lệ (%) | Số HS chưa yêu thích | Tỉ lệ (%) |
7A3 | 42 | 30 | 71.4 | 12 | 28.6 |
Lớp | Sĩ số | Chất lượng | |||||||
Giỏi | Khá | Trung bình | Yếu - kém | ||||||
SL | TL(%) | SL | TL(%) | SL | TL(%) | SL | TL(%) | ||
7A3 | 42 | 8 | 19 | 22 | 52.4 | 11 | 26.2 | 1 | 2.4 |