- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,007
- Điểm
- 113
tác giả
Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi văn 9 NĂM 2023 - 2024 MỚI NHẤT được soạn dưới dạng file word gồm 33 trang. Các bạn xem và tải kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi văn 9 về ở dưới.
BUỔI 1, 2
LUYỆN ĐỀ ĐỌC – HIỂU
A. Mục tiêu cần đạt
- HS ôn tập, củng cố kiến thức phần đọc - hiểu
+ Đọc kĩ dạng đề
+ Xử lí dạng đề: Hỏi gì trả lời nấy
+ Câu 4: chú ý viết đoạn văn ngắn
- Rèn kĩ năng làm dạng đề đọc hiểu
- Ý thức học tập tự giác, yêu thích bộ môn.
B. Chuẩn bị
- GV: Tài liệu tham khảo (TLTK), giáo án, các ngữ liệu liên quan, dạng đề đọc hiểu
- HS: Tập đề, ôn tập dạng câu hỏi
C. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài tập: GV kiểm tra bài hoàn thiện về nhà của HS
3. Bài mới
I. ÔN TẬP LÍ THUYẾT
1. Những kiểu câu hỏi thường gặp trong đề đọc hiểu:
- Ở dạng câu hỏi nhận biết: Thường hỏi xác định phương thức biểu đạt, tìm từ ngữ, hình ảnh, xác định cách trình bày văn bản…
- Ở dạng câu hỏi hiểu: Thường hỏi học sinh hiểu như thế nào về một câu nói trong văn bản; hỏi theo học sinh thì vì sao tác giả lại cho rằng, nói rằng…(kiểu hỏi này là để xem học sinh và tác giả có đồng quan điểm hay không); kiểu câu hỏi theo tác giả … như thế nào?... Ba kiểu hỏi này thường lặp đi lặp lại.
- Ở dạng câu hỏi vận dụng: Thường yêu cầu học sinh rút ra thông điệp có ý nghĩa, điều tâm đắc hoặc chỉ ra những việc làm cụ thể của bản thân.
- Những câu hỏi nâng cao nhằm phân hóa học sinh: Tập trung chủ yếu ở câu hỏi hiểu và vận dụng, yêu cầu học sinh vừa phải hiểu văn bản vừa phải có kiến thức sâu rộng từ thực tế chứ không chỉ dựa vào văn bản.
2. Phương pháp làm bài
* Nắm vững 3 mức độ câu hỏi: Nhận biết, thông hiểu và vận dụng (thấp)
* Phương pháp chung
Bước 1: Phải đọc thật kỹ văn bản.
Bước 2: Đọc hết các câu hỏi một lượt, đồng thời gạch chân từ khóa trọng tâm mỗi câu hỏi
Bước 3: Suy nghĩ và lên phương án trả lời từng câu
* Phương pháp cụ thể với mỗi mức độ câu hỏi
– Ở câu hỏi nhận biết:
+ Cần lưu ý một số dấu hiệu: chính, chủ yếu, các, những, một, một số…
VD: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính thì đáp án chỉ có một, và phải chính xác
VD: Chỉ ra các phương thức biểu đạt thì đáp án phải từ hai trở lên (nhưng không quá bốn)
+ Cần phân biệt rõ các khái niệm: phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, cách triển khai văn bản (hình thức lập luận) để tránh nhầm lẫn
+ Nếu yêu cầu nhận biết từ ngữ, hình ảnh: Cần đọc kĩ xen từ ngữ, hình ảnh đó hướng tới nghĩa gì. VD: chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thuộc chất liệu văn học dân gian, chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh nhằm nhấn mạnh và khẳng định chủ quyền, chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh mang đặc trưng của thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ, chỉ ra các từ láy…
+ Cần nắm chắc các biện pháp tu từ đã học
- Ở câu thông hiểu:
+ Câu hỏi yêu cầu hiểu nghĩa của từ, câu: Vận dụng thao tác giải thích để giải quyết (câu hỏi là gì?), với một câu dài, cần xem xét có bao nhiêu vế, hiểu lần lượt từng vế, sau đó mới khái quát nghĩa cả câu.
VD: Anh/ chị hiểu như thế nào về nghĩa của hai câu: “Đất ấp ôm cho muôn hạt
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
KẾ HOẠCH BDHSG MÔN NGỮ VĂN 9
Năm học 2023 - 2024
Năm học 2023 - 2024
TT | Bài/chủ đề | Yêu cầu cần đạt | Buổi |
1 | Dạng đề đọc hiểu | - HS ôn tập, củng cố kiến thức phần đọc - hiểu + Đọc kĩ dạng đề + Xử lí dạng đề: Hỏi gì trả lời nấy - Rèn kĩ năng làm dạng đề đọc hiểu - Ý thức học tập tự giác, yêu thích bộ môn. | 1,2 |
2 | Ôn tập văn nghị luận XH về sự việc hiện tượng đời sống | - Ôn tập kiến thức về bài văn nghị luậnvề một hiện tượng, sự việc trong đời sống. - Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận về một hiện tượng, sự việc trong đời sống. - Chú ý kĩ năng và cách giải quyết các dạng đề | 3,4 |
3 | Ôn tập văn nghị luận XH về tư tưởng, đạo lí | - Ôn tập kiến thức về bài văn nghị luậnvề một hiện tượng, sự việc trong đời sống. - Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận về một hiện tượng, sự việc trong đời sống. | 5,6,7,8,9,10 |
4 | Luyện đề đọc hiểu + NLXH | - HS ôn tập, luyện tập, củng cố kiến thức phần đọc hiểu theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao đối với dạng đề - Nắm được cách giải quyết dạng đề - Rèn kĩ năng giải quyết dạng đề | 11,12,13,14 |
5 | Luyện tập chung | - HS nắm vững cấu trúc đề, yêu cầu của đề từ đó biết cách giải quyết các dạng đề. - Rèn luyện kĩ năng phân tích đề, làm các dạng đề nâng cao qua việc luyện các đề thi. | 15,16 |
6 | Những vấn đề chung về lí luận văn học | - HS nắm được các thuật ngữ về tác phẩm văn học, bản chất, nhiệm vụ của tác phẩm, của người sáng tác - Bước đầu vận dụng kĩ năng vận dụng kiến thức LLVH vào trong tạo lập bài viết | 17,18 |
7 | Ôn luyện nghị luận văn học | - HS củng cố kiến thức về cách làm bài bài - Luyện kĩ năng giải quyết các dạng đề liên quan đến tác phẩm | 19 |
8 | Ôn tập văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” | - Đặc điểm chung văn học trung đại, thể loại truyện truyền kì - Mở rộng thêm về tác giả, tác phẩm, tóm tắt văn bản. - Rèn luyện kĩ năng làm các dạng đề liên quan đến tác phẩm. | 20,21, 22 |
9 | Ôn tập tác phẩm “Truyện Kiều” | - Ôn tập, củng cố kiến thức về tác giả Nguyễn Du: Cuộc đời, sự nghiệp, phong cách sáng tác - Hệ thống giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm “Truyện Kiều”. - Rèn kỹ năng phân tích, cảm nhận nội dung, nghệ thuật, lý giải một số vấn đề trong tác phẩm, phân tích cảm nhận nhân vật trong đoạn trích. - Luyện đề về đoạn trích: “Chị em Thúy Kiều” - Luyện đề về đoạn trích:“Cảnh ngày xuân”, “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. - Luyện đề về đoạn trích:“Kiều ở lầu Ngưng Bích” | 23,24,25,26 |
10 | Thơ hiện đại việt Nam Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, | - HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm - Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm thơ (đoạn trích) Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và biết cách làm bài văn nghị luận | 27,29,29,30 |
11 | Thơ hiện đại việt Nam Mùa xuân nho nhỏ,Viếng lăng Bác, | - HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm - Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm thơ (đoạn trích) Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và biết cách làm bài văn nghị luận | 31, 32, 33,34 |
12 | Thơ hiện đại việt Nam Ánh trăng, Đoàn thuyền đánh cá, | - HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm - Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm thơ (đoạn trích) Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và biết cách làm bài văn nghị luận | 35,36 |
13 | Thơ hiện đại việt Nam Bếp lửa, Sang thu, Nói với con | - HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm - Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm thơ (đoạn trích) Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và biết cách làm bài văn nghị luận | 37 38 |
14 | Truyện ngắn hiện đại Việt Nam Làng, Lặng lẽ Sa Pa, | - HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm - Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích) Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và biết cách làm bài văn nghị luận | 39 40 |
15 | Truyện ngắn hiện đại Việt Nam Chiếc lược ngà, Những ngôi sao xa xôi | - HS hiểu sơ giản về tác giả tác phẩm - Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích) Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và biết cách làm bài văn nghị luận | 41 42 |
16 | Ôn luyện chung | - HS ôn tập, luyện tập, củng cố kiến thức phần đọc hiểu theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao đối với dạng đề - Nắm được cách giải quyết dạng đề - Rèn kĩ năng giải quyết dạng đề | |
BUỔI 1, 2
LUYỆN ĐỀ ĐỌC – HIỂU
A. Mục tiêu cần đạt
- HS ôn tập, củng cố kiến thức phần đọc - hiểu
+ Đọc kĩ dạng đề
+ Xử lí dạng đề: Hỏi gì trả lời nấy
+ Câu 4: chú ý viết đoạn văn ngắn
- Rèn kĩ năng làm dạng đề đọc hiểu
- Ý thức học tập tự giác, yêu thích bộ môn.
B. Chuẩn bị
- GV: Tài liệu tham khảo (TLTK), giáo án, các ngữ liệu liên quan, dạng đề đọc hiểu
- HS: Tập đề, ôn tập dạng câu hỏi
C. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài tập: GV kiểm tra bài hoàn thiện về nhà của HS
3. Bài mới
I. ÔN TẬP LÍ THUYẾT
1. Những kiểu câu hỏi thường gặp trong đề đọc hiểu:
- Ở dạng câu hỏi nhận biết: Thường hỏi xác định phương thức biểu đạt, tìm từ ngữ, hình ảnh, xác định cách trình bày văn bản…
- Ở dạng câu hỏi hiểu: Thường hỏi học sinh hiểu như thế nào về một câu nói trong văn bản; hỏi theo học sinh thì vì sao tác giả lại cho rằng, nói rằng…(kiểu hỏi này là để xem học sinh và tác giả có đồng quan điểm hay không); kiểu câu hỏi theo tác giả … như thế nào?... Ba kiểu hỏi này thường lặp đi lặp lại.
- Ở dạng câu hỏi vận dụng: Thường yêu cầu học sinh rút ra thông điệp có ý nghĩa, điều tâm đắc hoặc chỉ ra những việc làm cụ thể của bản thân.
- Những câu hỏi nâng cao nhằm phân hóa học sinh: Tập trung chủ yếu ở câu hỏi hiểu và vận dụng, yêu cầu học sinh vừa phải hiểu văn bản vừa phải có kiến thức sâu rộng từ thực tế chứ không chỉ dựa vào văn bản.
2. Phương pháp làm bài
* Nắm vững 3 mức độ câu hỏi: Nhận biết, thông hiểu và vận dụng (thấp)
* Phương pháp chung
Bước 1: Phải đọc thật kỹ văn bản.
Bước 2: Đọc hết các câu hỏi một lượt, đồng thời gạch chân từ khóa trọng tâm mỗi câu hỏi
Bước 3: Suy nghĩ và lên phương án trả lời từng câu
* Phương pháp cụ thể với mỗi mức độ câu hỏi
– Ở câu hỏi nhận biết:
+ Cần lưu ý một số dấu hiệu: chính, chủ yếu, các, những, một, một số…
VD: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính thì đáp án chỉ có một, và phải chính xác
VD: Chỉ ra các phương thức biểu đạt thì đáp án phải từ hai trở lên (nhưng không quá bốn)
+ Cần phân biệt rõ các khái niệm: phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, cách triển khai văn bản (hình thức lập luận) để tránh nhầm lẫn
+ Nếu yêu cầu nhận biết từ ngữ, hình ảnh: Cần đọc kĩ xen từ ngữ, hình ảnh đó hướng tới nghĩa gì. VD: chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thuộc chất liệu văn học dân gian, chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh nhằm nhấn mạnh và khẳng định chủ quyền, chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh mang đặc trưng của thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ, chỉ ra các từ láy…
+ Cần nắm chắc các biện pháp tu từ đã học
- Ở câu thông hiểu:
+ Câu hỏi yêu cầu hiểu nghĩa của từ, câu: Vận dụng thao tác giải thích để giải quyết (câu hỏi là gì?), với một câu dài, cần xem xét có bao nhiêu vế, hiểu lần lượt từng vế, sau đó mới khái quát nghĩa cả câu.
VD: Anh/ chị hiểu như thế nào về nghĩa của hai câu: “Đất ấp ôm cho muôn hạt
THẦY CÔ TẢI NHÉ!