- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,029
- Điểm
- 113
tác giả
Kế hoạch dạy học STEM LỚP 10 : KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHỦ ĐỀ STEM LÂM ĐỒNG MỚI NHẤT được soạn dưới dạng file word gồm các file trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
CHỦ ĐỀ STEM: VẬN DỤNG KIẾN THỨC TRAO ĐỔI CHẤT QUA MÀNG ĐỂ LÀM RƯỢU LƯỢC VÀNG CHỮA MỘT SỐ BỆNH Ở NGƯỜI
Thời lượng dạy học: 04 tiết
Khối 10
Yêu cầu cần đạt trong CT GDPT 2018:
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
- Nêu được khái niệm trao đổi chất, qua màng tế bào.
- Phản biệt được các hình thức vận chuyển các chất, qua màng tế bào: vận chuyển thụ động, chủ động. Nêu được ý nghĩa của các hình thức đó. Lấy được ví dụ minh hoa.
- Trình bày được hiện tượng nhập bào và xuất bào thông qua biến dạng của màng tế bào. Lấy được ví dụ minh họa.
- Vận dụng những hiểu biết về sự vận chuyển các chất qua màng tế bào để giải thích một số hiện tượng thực tiễn (ngâm thảo dược vào rượu).
- Làm được sản phẩm: rượu lược vàng.
- Thực hiện thành thạo kĩ năng sử dụng kính hiển vi và làm tiêu bản hiển vi.
- Làm tiêu bản, quan sát và vẽ được các tế bào đang ở các giai đoạn khác nhau của quá trình co nguyên sinh và phản co nguyên sinh.
- Tìm hiểu về đặc điểm, công dụng của cây lược vàng.
- Tự chủ và tự học: Tự nghiên cứu SGK, sách báo, mạng, tự trả lời các câu hỏi của bài
- Giao tiếp và hợp tác: Thảo luận, phân chia nhiệm vụ, làm việc nhóm, báo cáo và đánh giá kết quả.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng thực tiễn như sử dụng rượu để ngâm thảo dược chữa bệnh ở người
2. Phẩm chất
- Chăm chỉ: Chăm học, chịu khó đọc sách, tìm tài liệu
- Trung thực: Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả đã làm.
- Trách nhiệm: Có ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh an toàn phòng thí nghiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo án powerpoint, máy vi tính, tivi, SGK, SGV
- Phiếu học tập, bảng phụ
- Tranh ảnh tế bào động vật, thực vật trong môi trường ưu trương, nhược trương.
- Tranh, video vận chuyển thụ động, chủ động, xuất, nhập bào
- Dụng cụ và nguyên liệu thực hành quan sát tế bào co và phản co nguyên sinh
- Nguyên liệu, dụng cụ làm rượu lược vàng
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề (Thời gian: 5 phút)
a. Mục tiêu:
- Tạo ra mâu thuẫn nhận thức cho HS, khơi dậy mong muốn tìm hiểu kiến thức.
- Hs biết được các nội dung của chủ đề
b. Tổ chức thực hiện:
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
HS thảo luận nhóm kể tên một số loại rượu thuốc mà em biết và tác dụng của chúng?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- Suy nghĩ, thảo luận nhóm, kể tên một số loại rượu thuốc
- GV quan sát HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- 1 vài đại diện HS các nhóm trả lời, các nhóm khác nhận xét, bổ sung
- GV bao quát lớp
* Bước 4: Kết luận
Giáo viên nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào chủ đề: Theo tài liệu đông y, có rất nhiều loại rượu thuốc được làm từ thảo dược để chữa một số bệnh ở người kể cả ung thư. Một trong số đó có thể kể đến rượu lược vàng. Vậy cây lược vàng có những hoạt chất gì, các chất này hòa tan vào rượu thông qua hình thức nào mà khi ngâm nó vào rượu lại có tác dụng chữa bệnh.
2. Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp (90 phút)
a. Mục tiêu:
HS nêu được khái niệm trao đổi chất qua màng tế bào, phân biệt được các hình thức vận chuyển các chất, qua màng tế bào: vận chuyển thụ động, chủ động. Nêu được ý nghĩa của các hình thức đó. Lấy được ví dụ minh hoa.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Gv chia lớp thành 4 nhóm, và giao các nhiệm vụ sau đây:
Nhiệm vụ 1: HS các nhóm về nhà nghiên cứu SGK bài Trao đổi chất qua màng tế bào, mạng internet tìm hiểu các nội dung sau:
1) Khái niệm trao đổi chất qua màng tế bào
2) Phân biệt được các hình thức vận chuyển các chất, qua màng tế bào: vận chuyển thụ động, chủ động. Nêu được ý nghĩa của các hình thức đó. Lấy được ví dụ minh hoa.
3) Phân biệt hiện tượng nhập bào và xuất bào thông qua biến dạng của tế bào. Lấy được ví dụ minh họa.
Nhiệm vụ 2: Các nhóm chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu và tiến hành làm tiêu bản quan sát thí nghiệm co và phản co nguyên sinh và làm báo cáo thu hoạch (Theo bài thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh)
Nhiệm vụ 3:
- HS tìm hiểu về đặc điểm, công dụng, các hoạt chất trong cây lược vàng, quy trình ngâm rượu lược vàng.
- Xác định kiến thức nào trong bài Trao đổi chất qua màng sinh chất được áp dụng vào quy trình làm rượu lược vàng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS thực hiện nhiệm vụ, thảo luận nhóm, phân công nhiệm vụ để thực hiện các yêu cầu học tập GV giao.
- Kiến thức mới thu được qua nhiệm vụ 1:
* Trao đổi chất qua màng tế bào là sự vận chuyển các chất qua màng tế bào.
* Các hình thức trao đổi chất qua màng:
+ Vận chuyển thụ động là kiểu vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất tan thấp - xuôi chiều gradien nồng độ, không cần tiêu tốn năng lượng.
+ Các hình thức vận chuyển thụ động
+ Vận chuyển chủ động là kiểu vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ chất tan thấp tới nơi có nồng độ chất tan cao (ngược chiều gradien nồng độ) và cần tiêu tốn năng lượng.
+ Cơ chế vận chuyển chủ động: Protein màng gắn với ATP
Protein màng biến đổi phù hợp chất cần vận chuyển sau đó liên kết với chất cần vận chuyển.
Tự quay trong màng đưa chất cần vận chuyển vào hay ra khỏi màng ngược thang nồng độ.
Các chất vận chuyển chủ động: các ion, đường glucozơ, Chất độc hại cho tế bào
* Xuất bào và nhập bào:
+ Nhập bào: là hình thức đưa các chất vào tế bào bằng cách biến dạng màng sinh chất.
++ Thực bào là cách tế bào lấy vật chất ở dạng rắn vào tế bào bằng cách biến dạng màng sinh chất: màng sinh chất lõm vào phía trong tế bào, bao bọc lấy các chất có kích thước lớn, thậm chí là cả tế bào nguyên vẹn rồi tạo thành túi màng bao lấy chất cần vận chuyển tách rời khỏi màng tế bào.
++ Ẩm bào là cách vận chuyển tương tự như thực bào nhưng chất vận chuyển là những chất tan có kích thước nhỏ, không thể khuếch tán qua màng sinh chất.
+ Xuất bào là quá trình ngược với thực bào. Những phân tử có kích thước lớn như protein cần được bao bọc trong các túi vận chuyển và đưa đến màng tế bào. Tại đó, màng túi vận chuyển dung hợp với màng tế bào và giải phóng chất vận chuyển ra bên ngoài.
- Kiến thức mới thu được qua nhiệm vụ 2:
* Thí nghiệm co nguyên sinh
+ Bước 1: Dùng lưỡi dao lam nhẹ nhàng tách lớp biểu bì dưới phiến lá cây thài lài tía, sau đó đặt lớp biểu bì lên trên lam kính có nhỏ sẵn giọt dung dịch NaCI. Tiếp đến, đặt lamen lên trên mẫu vật rồi dùng giấy thấm hút bớt dung dịch thừa ở phía ngoài.
*Lưu ý, các em có thể thử các nồng độ dung dịch NaCl khác nhau xem kết quả co nguyên sinh sẽ xảy ra nhanh chậm như thế nào.
+ Bước 2: Đặt lam kính lên bàn kính hiển vi và điều chỉnh vùng có mẫu vật vào giữa thị trường kính hiển vi rồi quan sát mẫu vật ở vật kính 10x.
+ Bước 3: Chọn vùng biểu bì chỉ có một lớp tế bào, sau đó chuyển sang vật kính 40x để quan sát tế bào rõ hơn.
+ Bước 4: Quan sát và vẽ các tế bào bình thường, tế bào khí khổng vào vở.
* Thí nghiệm phản co nguyên sinh
+ Bước 1: Lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi, dùng ống nhỏ giọt nhỏ một giọt nước cất vào rìa của một phía lamen. Sau đó dùng giấy thấm đặt ở phía đối diện với phía vừa nhỏ giọt nước cất của lamen để hút bớt nước thừa.
+ Bước 2: Đặt tiêu bản lên kính hiển vi để quan sát sự thay đổi của chất nguyên sinh trong tế bào ở vật kính 10x.
+ Bước 3: Chọn vùng biểu bì chỉ có một lớp tế bào, sau đó chuyển sang vật kính 40x.
+ Bước 4: Quan sát và vẽ các tế bào bình thường, các tế bào bị c nguyên sinh và các tế bào bảo vệ đóng mở khí khổng vào vở.
* Báo cáo thực hành theo mẫu
- Kiến thức mới thu được qua nhiệm vụ 3:
+ Đặc điểm của cây lược vàng, công dụng.
+ Khi ngâm cây lược vàng vào rượu, các hoạt chất có bản chất lipid như Flavonoid, phytosterol … dễ dàng khuếch tán qua màng sinh chất và hòa tan trong rượu nhưng không bị biến đổi tính chất.
Bước 3: Báo cáo thảo luận:
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo sản phẩm nhiệm vụ đã chuyển giao: Gọi các nhóm trình bày kết quả hoạt động nhóm, mời các nhóm khác góp ý, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ GV nhận xét, đánh giá hoạt động của các nhóm
+ GV kết luận, chuẩn hóa kiến thức
3. Hoạt động 3. Lựa chọn phương án tiến hành làm rượu lược vàng (45 phút)
a) Mục tiêu: HS lựa chọn phương án thực hiện nhiệm vụ làm rượu lược vàng
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Ở nhà: GV yêu cầu các nhóm nghiên cứu tài liệu mạng, tài liệu đông y, lựa chọn phương án thực hiện nhiệm vụ làm rượu lược vàng
- Tại lớp: GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo phương án mà nhóm mình đã lựa chọn để làm rượu lược vàng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- Ở nhà: HS các nhóm nghiên cứu tài liệu mạng, tài liệu đông y, thảo luận, lựa chọn phương án thực hiện nhiệm vụ làm rượu lược vàng
GV đôn đốc HS thực hiện nhiệm vụ và theo dõi HS thực hiện qua nhóm Zalo, nhóm Facebook…
- Tại lớp: Đại diện các nhóm báo cáo phương án mà nhóm mình đã lựa chọn để làm rượu lược vàng.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Các nhóm tranh luận về ưu nhược điểm của từng phương án.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV nhận xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các nhóm
- Gv chốt phương án tối ưu
Quy trình làm rượu lược vàng:
Bước 1: Rửa sạch các bộ phận của cây lược vàng, loại bỏ các phần xấu và để ráo nước.
Bước 2: Dùng dao thái nhỏ các bộ phận của cây lược vàng theo độ dài từ 2-3cm.
Bước 3: Cho các bộ phận vào bình thủy tinh theo đổ rượu vào ngâm theo tỉ lệ 1kg với 6 lít rượu, đẩy kín nắp và ngâm trong khoảng 2 tháng là sử dụng được.
4. Hoạt động 4. Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá (ở nhà, 2 tháng)
a) Mục tiêu:
– Làm được sản phẩm rượu lược vàng dựa trên phương án thiết kế tối ưu đã lựa chọn;
– Thử nghiệm sản phẩm và điều chỉnh theo phương án thiết kế thí nghiệm
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu các nhóm về nhà làm rượu lược vàng theo phương án tối ưu đã chọn
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Các nhóm phân công thành viên của nhóm thực hiện làm rượu lược vàng theo đúng quy trı̀nh; thử nghiệm chất lượng rượu lược vàng; ghi chép, chụp ảnh kết quả thử nghiệm và điều chı̉nh nếu có; giải thı́ch lý do; dán tên nhóm trên sản phẩm.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Các nhóm báo cáo tình hình thực hiện với GV thường xuyên qua mail, zalo…
GV trao đổi, nhắc nhở các nhóm qua mail, zalo…
Bước 4: Kết luận, nhận định:
GV nhận xét, đánh giá về tinh thần, thái độ và sự hợp tác của các nhóm trong quá trình làm sản phẩm.
5. Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh (40 phút)
a) Mục tiêu:
HS trình bày được các kết quả, sản phẩm tiêu bản đã thực hiện. Trình bày ý tưởng, những điều chỉnh trong quá trình hoàn thiện tiêu bản mẫu và hình vẽ. Đề xuất được phương án điều chỉnh, khắc phục khó khăn trong quá trình thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV nhắc lại tiêu chí của sản phẩm; nhấn mạnh về sự phù hợp của sản phẩm với bản thiết kế. GV giao nhiệm vụ cho HS thuyết trình giới thiệu sản phẩm trong 3 phút về những nội dung sau:
1. Thuyết trình giới thiệu về sản phẩm.
2. Tự nhận xét về sản phẩm của nhóm
3. Nêu khó khăn, kinh nghiệm hoặc chia sẻ quá trình làm (nếu có).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS thuyết trình và trả lời câu hỏi thảo luận.
GV tổ chức, điều hành.
– HS ghi vào vở kết quả đánh giá và kết luận về chất lượng rượu lược vàng của các nhóm.
– GV gọi 2 nhóm đại diện (1 nhóm có kết quả chưa tốt và 1 nhóm đạt kết quả tốt) để trı̀nh bày kết quả chế biến cùng lời giải thı́ch, đồng thời yêu cầu HS nhóm khác nhận xét góp ý.
– HS trı̀nh bày kết quả, nêu rõ lời giải thı́ch và điều chı̉nh trong quá trı̀nh chế biến so với thiết kế, trả lời câu hỏi và nhận xét của các nhóm.
– GV đánh giá, tổng kết, nhận xét quá trı̀nh thực hiện nhiệm vụ và kết quả sản phẩm của các nhóm
– GV lưu ý HS một số vấn đề thường gặp khi làm rượu lược vàng:
+ Độ rượu.
+ Nguyên liệu phải sạch, không lẫn tạp chất.
+ Thời gian ngâm.
+ Bình ngâm: bình sành là tốt nhất.
+ Vị trí để bình ngâm
…
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
– GV tổ chức cho các nhóm nhận xét về sản phẩm của nhóm bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV nhận xét, đánh giá về tinh thần, thái độ của các nhóm
- GV kết luận về vấn đề ứng dụng quá trình trao đổi chất qua màng sinh chất để làm rượu lược vàng nói riêng và các loại rượu thảo dược nói chung.
- GV tổ chức đánh giá chéo giữa các nhóm về sản phẩm và GV đánh giá tổng kết.
PHỤ LỤC:
1. Rubric đánh giá toàn bộ quá trình làm rượu lược vàng của HS
2. Bảng kiểm đánh giá kĩ năng hoạt động nhóm
3. Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm (sau 2 tháng)
4. Đặc điểm chung và công dụng của cây lược vàng
Cây lược vàng còn có những tên gọi khác như địa lan vòi, lan rũ cây giả khóm, cây bạch tuộc hay trái lá phất dũ... Với mỗi vùng miền khác nhau lược vàng sẽ có những tên gọi khác nhau. Cây lược vàng có tên khoa học là Basket Plant và Callisia Fragrans, thuộc họ Thài Lài. Đặc điểm nổi bật của loài cây này là rất ưa bóng râm, nên chúng thường được tìm thấy ở những nơi có khí hậu ấm, nhiều bóng râm.
Đặc điểm của cây lược vàng:
- Cây thân thảo, nếu sống lâu năm thân cây có thể dài đến 1 mét;
- Lá lược vàng hình elip dài. Chiều dài của lá trưởng thành có thể lên đến 25 cm và chiều rộng là 4cm;
- Hoa mọc thành chùm, các chùm hoa lại xếp thành một trục dài và tạo thành một chùm lớn trông rất nổi bật. Trung bình mỗi chùm bao gồm 6-12 bông hoa màu trắng trong suốt và mùi thơm đặc trưng.
Theo lịch sử, cây lược vàng có nguồn gốc ban đầu là ở Mexico, sau đó phát triển và di thực đến Nga, miền Tây Ấn Độ, Việt Nam và một số khu vực ở Mỹ. Tại Việt Nam, cây lược vàng phổ biến ở những vùng có khí hậu ẩm ướt, nhiều bóng râm. Tuy nhiên, do tác dụng của cây lược vàng có thể chữa nhiều bệnh lý khác nhau nên hiện nay nó được trồng rộng rãi ở nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Tương tự một số loại thảo dược khác, tất cả các bộ phận của cây lược vàng như lá, thân, rễ đều có thể sử dụng làm dược liệu. Bình thường, lá cây lược vàng nên thu hái vào buổi sáng sớm để đảm bảo giữ lại toàn bộ dược tính. Lưu ý, các bộ phận của cây lược vàng sau khi thu hái cần rửa sạch, sau đó có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Để tận dụng công dụng của cây lược vàng, người dân có thể chế biến theo nhiều cách như sắc nước uống, đắp ngoài hoặc ngâm rượu.
* Công dụng của cây lược vàng
Theo kiến thức Đông Y, cây lược vàng là loại thảo dược có khả năng thanh nhiệt, hóa đờm, cầm máu, tiêu độc, tiêu viêm cũng như hỗ trợ chữa các vết bầm, vết thương rất hiệu quả. Đồng thời, cây còn được sử dụng để điều trị nhiều vấn đề tiêu hoá như viêm đại tràng, loét hành tá tràng hay viêm loét dạ dày,…
Bên cạnh đó, trong nền y học hiện đại ngày nay, chiết xuất từ cây lược vàng còn thường được ứng dụng để ức chế sự phát triển tế bào ung thư, cải thiện sức đề kháng và kích thích sự tăng sinh của tế bào. Đồng thời, các hoạt chất trong cây còn mang giá trị sinh học rất cao đối với cơ thể, trong đó điển hình là những hợp chất sau:
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
CHỦ ĐỀ STEM: VẬN DỤNG KIẾN THỨC TRAO ĐỔI CHẤT QUA MÀNG ĐỂ LÀM RƯỢU LƯỢC VÀNG CHỮA MỘT SỐ BỆNH Ở NGƯỜI
Thời lượng dạy học: 04 tiết
Khối 10
Yêu cầu cần đạt trong CT GDPT 2018:
- Khái niệm trao đổi chất qua màng tế bào.
- Các hình thức vận chuyển các chất qua màng tế bào: vận chuyển thụ động, chủ động. Nêu được ý nghĩa của các hình thức đó. Lấy được ví dụ minh họa.
- Hiện tượng nhập bào và xuất bào thông qua biến dạng của tế bào. Lấy được ví dụ minh họa.
- Vận dụng những hiểu biết về sự vận chuyển các chất qua màng tế bào để giải thích một số hiện tượng thực tiễn
- Làm được thí nghiệm và quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
- Nêu được khái niệm trao đổi chất, qua màng tế bào.
- Phản biệt được các hình thức vận chuyển các chất, qua màng tế bào: vận chuyển thụ động, chủ động. Nêu được ý nghĩa của các hình thức đó. Lấy được ví dụ minh hoa.
- Trình bày được hiện tượng nhập bào và xuất bào thông qua biến dạng của màng tế bào. Lấy được ví dụ minh họa.
- Vận dụng những hiểu biết về sự vận chuyển các chất qua màng tế bào để giải thích một số hiện tượng thực tiễn (ngâm thảo dược vào rượu).
- Làm được sản phẩm: rượu lược vàng.
- Thực hiện thành thạo kĩ năng sử dụng kính hiển vi và làm tiêu bản hiển vi.
- Làm tiêu bản, quan sát và vẽ được các tế bào đang ở các giai đoạn khác nhau của quá trình co nguyên sinh và phản co nguyên sinh.
- Tìm hiểu về đặc điểm, công dụng của cây lược vàng.
- Tự chủ và tự học: Tự nghiên cứu SGK, sách báo, mạng, tự trả lời các câu hỏi của bài
- Giao tiếp và hợp tác: Thảo luận, phân chia nhiệm vụ, làm việc nhóm, báo cáo và đánh giá kết quả.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng thực tiễn như sử dụng rượu để ngâm thảo dược chữa bệnh ở người
2. Phẩm chất
- Chăm chỉ: Chăm học, chịu khó đọc sách, tìm tài liệu
- Trung thực: Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả đã làm.
- Trách nhiệm: Có ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh an toàn phòng thí nghiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo án powerpoint, máy vi tính, tivi, SGK, SGV
- Phiếu học tập, bảng phụ
- Tranh ảnh tế bào động vật, thực vật trong môi trường ưu trương, nhược trương.
- Tranh, video vận chuyển thụ động, chủ động, xuất, nhập bào
- Dụng cụ và nguyên liệu thực hành quan sát tế bào co và phản co nguyên sinh
- Nguyên liệu, dụng cụ làm rượu lược vàng
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề (Thời gian: 5 phút)
a. Mục tiêu:
- Tạo ra mâu thuẫn nhận thức cho HS, khơi dậy mong muốn tìm hiểu kiến thức.
- Hs biết được các nội dung của chủ đề
b. Tổ chức thực hiện:
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
HS thảo luận nhóm kể tên một số loại rượu thuốc mà em biết và tác dụng của chúng?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- Suy nghĩ, thảo luận nhóm, kể tên một số loại rượu thuốc
- GV quan sát HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- 1 vài đại diện HS các nhóm trả lời, các nhóm khác nhận xét, bổ sung
- GV bao quát lớp
* Bước 4: Kết luận
Giáo viên nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào chủ đề: Theo tài liệu đông y, có rất nhiều loại rượu thuốc được làm từ thảo dược để chữa một số bệnh ở người kể cả ung thư. Một trong số đó có thể kể đến rượu lược vàng. Vậy cây lược vàng có những hoạt chất gì, các chất này hòa tan vào rượu thông qua hình thức nào mà khi ngâm nó vào rượu lại có tác dụng chữa bệnh.
2. Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp (90 phút)
a. Mục tiêu:
HS nêu được khái niệm trao đổi chất qua màng tế bào, phân biệt được các hình thức vận chuyển các chất, qua màng tế bào: vận chuyển thụ động, chủ động. Nêu được ý nghĩa của các hình thức đó. Lấy được ví dụ minh hoa.
- Hiện tượng nhập bào và xuất, bào thông qua biến dạng của tế bào. Lấy được ví dụ minh họa.
- Vận dụng những hiểu biết về sự vận chuyển các chất qua màng tế bào để giải thích một số hiện tượng thực tiễn
- Làm được thí nghiệm và quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh
- Xây dựng được quy trình và ngâm được rượu lược vàng.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Gv chia lớp thành 4 nhóm, và giao các nhiệm vụ sau đây:
Nhiệm vụ 1: HS các nhóm về nhà nghiên cứu SGK bài Trao đổi chất qua màng tế bào, mạng internet tìm hiểu các nội dung sau:
1) Khái niệm trao đổi chất qua màng tế bào
2) Phân biệt được các hình thức vận chuyển các chất, qua màng tế bào: vận chuyển thụ động, chủ động. Nêu được ý nghĩa của các hình thức đó. Lấy được ví dụ minh hoa.
3) Phân biệt hiện tượng nhập bào và xuất bào thông qua biến dạng của tế bào. Lấy được ví dụ minh họa.
Nhiệm vụ 2: Các nhóm chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu và tiến hành làm tiêu bản quan sát thí nghiệm co và phản co nguyên sinh và làm báo cáo thu hoạch (Theo bài thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh)
Nhiệm vụ 3:
- HS tìm hiểu về đặc điểm, công dụng, các hoạt chất trong cây lược vàng, quy trình ngâm rượu lược vàng.
- Xác định kiến thức nào trong bài Trao đổi chất qua màng sinh chất được áp dụng vào quy trình làm rượu lược vàng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS thực hiện nhiệm vụ, thảo luận nhóm, phân công nhiệm vụ để thực hiện các yêu cầu học tập GV giao.
- Kiến thức mới thu được qua nhiệm vụ 1:
* Trao đổi chất qua màng tế bào là sự vận chuyển các chất qua màng tế bào.
* Các hình thức trao đổi chất qua màng:
+ Vận chuyển thụ động là kiểu vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất tan thấp - xuôi chiều gradien nồng độ, không cần tiêu tốn năng lượng.
+ Các hình thức vận chuyển thụ động
Đặc điểm phân biệt | Định nghĩa | Đặc điểm |
Khuếch tán đơn giản | Là sự khuếch tán của các chất qua lớp kép phospholipid. | Tốc độ khuếch tán qua lớp kép phospholipid phụ thuộc vào bản chất của chất khuếch tán, sự chênh lệch nồng độ các chất bên trong và ngoài màng cũng như thành phần hoá học của lớp kép phospholipid. |
Khuếch tán tăng cường | Là kiểu khuếch tán của các chất qua protein xuyên màng. ( protein kênh, protein màng) | tế bào có thể điều chỉnh tốc độ các chất ra vào tế bào thông qua việc tăng giảm số kênh protein hoặc đóng mở các kênh theo nhu cầu. |
Thẩm thấu | Là sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng tế bào từ nơi nhiều phân tử nước đến nơi ít phân tử nước | Nếu tế bào thực vật và động vật được đưa vào dung dịch nhược trương thì sẽ có một áp lực lên màng tế bào làm cho tế bào động vật có thể vỡ do nước từ bên ngoài tế bào sẽ đi vào trong tế bào tạo nên. |
+ Cơ chế vận chuyển chủ động: Protein màng gắn với ATP
Protein màng biến đổi phù hợp chất cần vận chuyển sau đó liên kết với chất cần vận chuyển.
Tự quay trong màng đưa chất cần vận chuyển vào hay ra khỏi màng ngược thang nồng độ.
Các chất vận chuyển chủ động: các ion, đường glucozơ, Chất độc hại cho tế bào
* Xuất bào và nhập bào:
+ Nhập bào: là hình thức đưa các chất vào tế bào bằng cách biến dạng màng sinh chất.
++ Thực bào là cách tế bào lấy vật chất ở dạng rắn vào tế bào bằng cách biến dạng màng sinh chất: màng sinh chất lõm vào phía trong tế bào, bao bọc lấy các chất có kích thước lớn, thậm chí là cả tế bào nguyên vẹn rồi tạo thành túi màng bao lấy chất cần vận chuyển tách rời khỏi màng tế bào.
++ Ẩm bào là cách vận chuyển tương tự như thực bào nhưng chất vận chuyển là những chất tan có kích thước nhỏ, không thể khuếch tán qua màng sinh chất.
+ Xuất bào là quá trình ngược với thực bào. Những phân tử có kích thước lớn như protein cần được bao bọc trong các túi vận chuyển và đưa đến màng tế bào. Tại đó, màng túi vận chuyển dung hợp với màng tế bào và giải phóng chất vận chuyển ra bên ngoài.
- Kiến thức mới thu được qua nhiệm vụ 2:
* Thí nghiệm co nguyên sinh
+ Bước 1: Dùng lưỡi dao lam nhẹ nhàng tách lớp biểu bì dưới phiến lá cây thài lài tía, sau đó đặt lớp biểu bì lên trên lam kính có nhỏ sẵn giọt dung dịch NaCI. Tiếp đến, đặt lamen lên trên mẫu vật rồi dùng giấy thấm hút bớt dung dịch thừa ở phía ngoài.
*Lưu ý, các em có thể thử các nồng độ dung dịch NaCl khác nhau xem kết quả co nguyên sinh sẽ xảy ra nhanh chậm như thế nào.
+ Bước 2: Đặt lam kính lên bàn kính hiển vi và điều chỉnh vùng có mẫu vật vào giữa thị trường kính hiển vi rồi quan sát mẫu vật ở vật kính 10x.
+ Bước 3: Chọn vùng biểu bì chỉ có một lớp tế bào, sau đó chuyển sang vật kính 40x để quan sát tế bào rõ hơn.
+ Bước 4: Quan sát và vẽ các tế bào bình thường, tế bào khí khổng vào vở.
* Thí nghiệm phản co nguyên sinh
+ Bước 1: Lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi, dùng ống nhỏ giọt nhỏ một giọt nước cất vào rìa của một phía lamen. Sau đó dùng giấy thấm đặt ở phía đối diện với phía vừa nhỏ giọt nước cất của lamen để hút bớt nước thừa.
+ Bước 2: Đặt tiêu bản lên kính hiển vi để quan sát sự thay đổi của chất nguyên sinh trong tế bào ở vật kính 10x.
+ Bước 3: Chọn vùng biểu bì chỉ có một lớp tế bào, sau đó chuyển sang vật kính 40x.
+ Bước 4: Quan sát và vẽ các tế bào bình thường, các tế bào bị c nguyên sinh và các tế bào bảo vệ đóng mở khí khổng vào vở.
* Báo cáo thực hành theo mẫu
- Kiến thức mới thu được qua nhiệm vụ 3:
+ Đặc điểm của cây lược vàng, công dụng.
+ Khi ngâm cây lược vàng vào rượu, các hoạt chất có bản chất lipid như Flavonoid, phytosterol … dễ dàng khuếch tán qua màng sinh chất và hòa tan trong rượu nhưng không bị biến đổi tính chất.
Bước 3: Báo cáo thảo luận:
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo sản phẩm nhiệm vụ đã chuyển giao: Gọi các nhóm trình bày kết quả hoạt động nhóm, mời các nhóm khác góp ý, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ GV nhận xét, đánh giá hoạt động của các nhóm
+ GV kết luận, chuẩn hóa kiến thức
3. Hoạt động 3. Lựa chọn phương án tiến hành làm rượu lược vàng (45 phút)
a) Mục tiêu: HS lựa chọn phương án thực hiện nhiệm vụ làm rượu lược vàng
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Ở nhà: GV yêu cầu các nhóm nghiên cứu tài liệu mạng, tài liệu đông y, lựa chọn phương án thực hiện nhiệm vụ làm rượu lược vàng
- Tại lớp: GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo phương án mà nhóm mình đã lựa chọn để làm rượu lược vàng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- Ở nhà: HS các nhóm nghiên cứu tài liệu mạng, tài liệu đông y, thảo luận, lựa chọn phương án thực hiện nhiệm vụ làm rượu lược vàng
GV đôn đốc HS thực hiện nhiệm vụ và theo dõi HS thực hiện qua nhóm Zalo, nhóm Facebook…
- Tại lớp: Đại diện các nhóm báo cáo phương án mà nhóm mình đã lựa chọn để làm rượu lược vàng.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Các nhóm tranh luận về ưu nhược điểm của từng phương án.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV nhận xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các nhóm
- Gv chốt phương án tối ưu
Quy trình làm rượu lược vàng:
Bước 1: Rửa sạch các bộ phận của cây lược vàng, loại bỏ các phần xấu và để ráo nước.
Bước 2: Dùng dao thái nhỏ các bộ phận của cây lược vàng theo độ dài từ 2-3cm.
Bước 3: Cho các bộ phận vào bình thủy tinh theo đổ rượu vào ngâm theo tỉ lệ 1kg với 6 lít rượu, đẩy kín nắp và ngâm trong khoảng 2 tháng là sử dụng được.
4. Hoạt động 4. Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá (ở nhà, 2 tháng)
a) Mục tiêu:
– Làm được sản phẩm rượu lược vàng dựa trên phương án thiết kế tối ưu đã lựa chọn;
– Thử nghiệm sản phẩm và điều chỉnh theo phương án thiết kế thí nghiệm
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu các nhóm về nhà làm rượu lược vàng theo phương án tối ưu đã chọn
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Các nhóm phân công thành viên của nhóm thực hiện làm rượu lược vàng theo đúng quy trı̀nh; thử nghiệm chất lượng rượu lược vàng; ghi chép, chụp ảnh kết quả thử nghiệm và điều chı̉nh nếu có; giải thı́ch lý do; dán tên nhóm trên sản phẩm.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Các nhóm báo cáo tình hình thực hiện với GV thường xuyên qua mail, zalo…
GV trao đổi, nhắc nhở các nhóm qua mail, zalo…
Bước 4: Kết luận, nhận định:
GV nhận xét, đánh giá về tinh thần, thái độ và sự hợp tác của các nhóm trong quá trình làm sản phẩm.
5. Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh (40 phút)
a) Mục tiêu:
HS trình bày được các kết quả, sản phẩm tiêu bản đã thực hiện. Trình bày ý tưởng, những điều chỉnh trong quá trình hoàn thiện tiêu bản mẫu và hình vẽ. Đề xuất được phương án điều chỉnh, khắc phục khó khăn trong quá trình thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV nhắc lại tiêu chí của sản phẩm; nhấn mạnh về sự phù hợp của sản phẩm với bản thiết kế. GV giao nhiệm vụ cho HS thuyết trình giới thiệu sản phẩm trong 3 phút về những nội dung sau:
1. Thuyết trình giới thiệu về sản phẩm.
2. Tự nhận xét về sản phẩm của nhóm
3. Nêu khó khăn, kinh nghiệm hoặc chia sẻ quá trình làm (nếu có).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS thuyết trình và trả lời câu hỏi thảo luận.
GV tổ chức, điều hành.
– HS ghi vào vở kết quả đánh giá và kết luận về chất lượng rượu lược vàng của các nhóm.
– GV gọi 2 nhóm đại diện (1 nhóm có kết quả chưa tốt và 1 nhóm đạt kết quả tốt) để trı̀nh bày kết quả chế biến cùng lời giải thı́ch, đồng thời yêu cầu HS nhóm khác nhận xét góp ý.
– HS trı̀nh bày kết quả, nêu rõ lời giải thı́ch và điều chı̉nh trong quá trı̀nh chế biến so với thiết kế, trả lời câu hỏi và nhận xét của các nhóm.
– GV đánh giá, tổng kết, nhận xét quá trı̀nh thực hiện nhiệm vụ và kết quả sản phẩm của các nhóm
– GV lưu ý HS một số vấn đề thường gặp khi làm rượu lược vàng:
+ Độ rượu.
+ Nguyên liệu phải sạch, không lẫn tạp chất.
+ Thời gian ngâm.
+ Bình ngâm: bình sành là tốt nhất.
+ Vị trí để bình ngâm
…
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
– GV tổ chức cho các nhóm nhận xét về sản phẩm của nhóm bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV nhận xét, đánh giá về tinh thần, thái độ của các nhóm
- GV kết luận về vấn đề ứng dụng quá trình trao đổi chất qua màng sinh chất để làm rượu lược vàng nói riêng và các loại rượu thảo dược nói chung.
- GV tổ chức đánh giá chéo giữa các nhóm về sản phẩm và GV đánh giá tổng kết.
PHỤ LỤC:
1. Rubric đánh giá toàn bộ quá trình làm rượu lược vàng của HS
Tiêu chí đánh giá | Mức độ biểu hiện | ||
Mức 3 | Mức 2 | Mức 1 | |
1. Xác định mục tiêu | Xác định được mục tiêu đầy đủ, rõ ràng, cụ thể | Xác định được mục tiêu khá đầy đủ, khá rõ ràng | Xác định được mục tiêu còn sai sót nhiều |
1đ | 0,75 đ | 0,5đ | |
2. Thiết kế quy trình | Thiết kế được quy trình gồm các bước rõ ràng, theo trật tự logic | Thiết kế được quy trình nhưng các bước chưa rõ ràng, chưa logic | Chưa thiết kế đúng được quy trình |
2 đ | 1,5 đ | 1,25 đ | |
3. Cơ sở khoa học để giải thích kết quả | Nêu được rõ ràng, đầy đủ | Nêu được tương đối rõ ràng, đầy đủ | Nêu được nhưng còn sai sót nhiều |
1 đ | 0,75 đ | 0,5 đ | |
4. Chuẩn bị nguyên liệu, dụng cụ | Chuẩn bị đầy đủ các nguyên vật liệu, dụng cụ.. | Chuẩn bị được hầu hết các nguyên vật liệu, dụng cụ, … | Còn thiếu nhiều nguyên vật liệu, dụng cụ,… |
1 đ | 0,5 đ | 0,25 đ | |
5. Thao tác thực hành | Thực hiện chính xác các bước trong quy trình làm rượu lược vàng, có sản phẩm tốt. | Thực hiện đúng phần lớn các bước trong quy trình, có sản phẩm nhưng chưa tốt. | Thực hiện không đúng nhiều bước trong quy trình, có sản phẩm nhưng chưa đúng. |
2 đ | 1,5 đ | 1,25 đ | |
6. Ghi chép và giải thích kết quả | Ghi chép cụ thể kết quả thu được, phân tích và rút ra kết luận đầy đủ, chính xác | Cơ bản đã ghi chép và giải thích được kết quả, còn có nội dung chưa chính xác. | Ghi chép và giải thích kết quả còn sơ sài, nhiều nội dung chưa chính xác |
2 đ | 1,5 đ | 1 đ | |
7. Đảm bảo an toàn, vệ sinh | Tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc, vệ sinh tốt, đảm bảo an toàn. | Thực hiện tương đối vệ sinh, an toàn. | Còn nhiều khâu chưa đảm bảo |
1 đ | 0,5 đ | 0,25 đ | |
Tổng cộng | 10 đ | 7 đ | 5 đ |
2. Bảng kiểm đánh giá kĩ năng hoạt động nhóm
Nội dung | Các tiêu chí | Có | Không |
1. Nhận nhiệm vụ | Mọi thành viên trong nhóm sẵn sàng nhận nhiệm vụ | ||
2. Tham gia xây dựng phương án thảo luận và lập kế hoạch nhóm | Mọi thành viên đều bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng phương án thảo luận và kế hoạch hoạt động của nhóm | ||
Mọi thành viên biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến quan điểm của nhau | |||
3. Thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ giúp đỡ các thành viên khác | Mọi thành viên cố gắng nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ bản thân | ||
Thành viên hỗ trợ nhau trong thảo luận, hoàn thành nhiệm vụ | |||
4. Tôn trọng quyết định chung | Mọi thành viên đều tôn trọng quyết định chung của cả nhóm | ||
5. Kết quả làm việc | Có kết quả thảo luận và sản phẩm theo yêu cầu của giáo viên | ||
6. Trách nhiệm với kết quả làm việc | Mọi thành viên có ý thức trách nhiệm về kết quả chung của cả nhóm |
3. Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm (sau 2 tháng)
Nội dung đánh giá sản phẩm | Điểm | Đánh giá |
1. Bình ngâm | 10 | |
2. Màu rượu đặc trưng so với bình đối chứng | 30 | |
3. Mùi vị so với bình đối chứng | 30 | |
4. Chất lượng rượu lược vàng (nhờ chuyên gia) | 30 | |
Tổng điểm | 100 |
4. Đặc điểm chung và công dụng của cây lược vàng
Cây lược vàng còn có những tên gọi khác như địa lan vòi, lan rũ cây giả khóm, cây bạch tuộc hay trái lá phất dũ... Với mỗi vùng miền khác nhau lược vàng sẽ có những tên gọi khác nhau. Cây lược vàng có tên khoa học là Basket Plant và Callisia Fragrans, thuộc họ Thài Lài. Đặc điểm nổi bật của loài cây này là rất ưa bóng râm, nên chúng thường được tìm thấy ở những nơi có khí hậu ấm, nhiều bóng râm.
Đặc điểm của cây lược vàng:
- Cây thân thảo, nếu sống lâu năm thân cây có thể dài đến 1 mét;
- Lá lược vàng hình elip dài. Chiều dài của lá trưởng thành có thể lên đến 25 cm và chiều rộng là 4cm;
- Hoa mọc thành chùm, các chùm hoa lại xếp thành một trục dài và tạo thành một chùm lớn trông rất nổi bật. Trung bình mỗi chùm bao gồm 6-12 bông hoa màu trắng trong suốt và mùi thơm đặc trưng.
Theo lịch sử, cây lược vàng có nguồn gốc ban đầu là ở Mexico, sau đó phát triển và di thực đến Nga, miền Tây Ấn Độ, Việt Nam và một số khu vực ở Mỹ. Tại Việt Nam, cây lược vàng phổ biến ở những vùng có khí hậu ẩm ướt, nhiều bóng râm. Tuy nhiên, do tác dụng của cây lược vàng có thể chữa nhiều bệnh lý khác nhau nên hiện nay nó được trồng rộng rãi ở nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Tương tự một số loại thảo dược khác, tất cả các bộ phận của cây lược vàng như lá, thân, rễ đều có thể sử dụng làm dược liệu. Bình thường, lá cây lược vàng nên thu hái vào buổi sáng sớm để đảm bảo giữ lại toàn bộ dược tính. Lưu ý, các bộ phận của cây lược vàng sau khi thu hái cần rửa sạch, sau đó có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Để tận dụng công dụng của cây lược vàng, người dân có thể chế biến theo nhiều cách như sắc nước uống, đắp ngoài hoặc ngâm rượu.
* Công dụng của cây lược vàng
Theo kiến thức Đông Y, cây lược vàng là loại thảo dược có khả năng thanh nhiệt, hóa đờm, cầm máu, tiêu độc, tiêu viêm cũng như hỗ trợ chữa các vết bầm, vết thương rất hiệu quả. Đồng thời, cây còn được sử dụng để điều trị nhiều vấn đề tiêu hoá như viêm đại tràng, loét hành tá tràng hay viêm loét dạ dày,…
Bên cạnh đó, trong nền y học hiện đại ngày nay, chiết xuất từ cây lược vàng còn thường được ứng dụng để ức chế sự phát triển tế bào ung thư, cải thiện sức đề kháng và kích thích sự tăng sinh của tế bào. Đồng thời, các hoạt chất trong cây còn mang giá trị sinh học rất cao đối với cơ thể, trong đó điển hình là những hợp chất sau:
THẦY CÔ TẢI NHÉ!