- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,028
- Điểm
- 113
tác giả
PHIÊU GÓP Ý BẢN MẪU SÁCH GIÁO KHOA LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN BỘ SÁCH CÁNH DIỀU TẬP I và II
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô PHIÊU GÓP Ý BẢN MẪU SÁCH GIÁO KHOA LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN BỘ SÁCH CÁNH DIỀU TẬP I và II. Đây là bộ PHIÊU GÓP Ý BẢN MẪU SÁCH GIÁO KHOA LỚP 10. Thầy cô download file PHIÊU GÓP Ý BẢN MẪU SÁCH GIÁO KHOA LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN BỘ SÁCH CÁNH DIỀU TẬP I và II tại mục đính kèm.
I. Nhận xét tổng thể:
- Sách đảm bảo tất cả các yêu cầu khoa học, nội dung chương trình dạy – học theo hướng đổi mới.
- Tuy nhiên, nếu có thể thì cần minh họa thêm hình ảnh cho sinh động, phong phú, sách hơi dày chữ.
- Đôi chỗ phần câu lệnh trong các câu hỏi còn dày chữ quá, hơi chi tiết quá, cần khái quát, ngắn gọn, súc tích hơn.
- Một số phần mở rộng, nâng cao còn bị bó hẹp phạm vi ngữ liệu để học sinh đọc.
- Có một số ngữ liệu Thực hành tiếng Việt cần chọn lọc tiêu biểu, tinh tế hơn
II. Góp ý cụ thể
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô PHIÊU GÓP Ý BẢN MẪU SÁCH GIÁO KHOA LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN BỘ SÁCH CÁNH DIỀU TẬP I và II. Đây là bộ PHIÊU GÓP Ý BẢN MẪU SÁCH GIÁO KHOA LỚP 10. Thầy cô download file PHIÊU GÓP Ý BẢN MẪU SÁCH GIÁO KHOA LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN BỘ SÁCH CÁNH DIỀU TẬP I và II tại mục đính kèm.
PHIÊU GÓP Ý BẢN MẪU SÁCH GIÁO KHOA LỚP 10
MÔN NGỮ VĂN BỘ SÁCH CÁNH DIỀU TẬP I và II
MÔN NGỮ VĂN BỘ SÁCH CÁNH DIỀU TẬP I và II
I. Nhận xét tổng thể:
- Sách đảm bảo tất cả các yêu cầu khoa học, nội dung chương trình dạy – học theo hướng đổi mới.
- Tuy nhiên, nếu có thể thì cần minh họa thêm hình ảnh cho sinh động, phong phú, sách hơi dày chữ.
- Đôi chỗ phần câu lệnh trong các câu hỏi còn dày chữ quá, hơi chi tiết quá, cần khái quát, ngắn gọn, súc tích hơn.
- Một số phần mở rộng, nâng cao còn bị bó hẹp phạm vi ngữ liệu để học sinh đọc.
- Có một số ngữ liệu Thực hành tiếng Việt cần chọn lọc tiêu biểu, tinh tế hơn
II. Góp ý cụ thể
|
|
|
|
|
- Bài mở đầu | -Trang 8, dòng 4 từ cuối trang lên. | - III. Học viết | - Từ “Cước chú” | - Khó hiểu với học sinh và gv |
Hê – ra – clet đi tìm đảo vàng | - Câu 3 và 6 trang 18 | Phần câu hỏi: - Câu hỏi 3: Nhân vật Hê – ra – clet là người như thế nào ? Hãy phân tích…. - Câu hỏi 6 | - Sửa câu hỏi 3: Cảm nhận của em về nhân vật Hê –ra – clet ? | - Khi học sinh cảm nhận về nhân vật sẽ tự biết nêu biểu hiện cụ thể => câu hỏi cần khái quát, súc tích tránh rườm rà ? - Câu hỏi 6 khá khó với học sinh |
Hê-ra-clet đi tìm quả táo vàng (Trích thần thoại Hy Lạp) | Cuối trang 13 (Ngữ văn 10 -Tập Một) | Lạm dụng quá nhiều dấu chú thích (*) trong khâu trình bày văn bản. | Bỏ bớt các chú thích (*) | Liệu có cần thiết cho một nội dung rõ ràng là “Khi đọc thần thoại các em cần chú ý”, rồi liệt kê các ý theo dấu “+” đã ổn rồi, phần chú thích (***) nhắc lại thêm rối rắm là: “Khi đọc hiểu văn bản thần thoại khác trong Bài 1, HS cần vận dụng các gợi ý ở đây). Bài 1 chỉ có 2 thần thoại, bài đầu ở trang 13, bài 2 là “Nữ Oa” ở tận trang 38 mà lưu ý ở đây thì xa quá. Thêm nữa học ở mục này cũng đã là kiến thức nền cho những nội dung tiếp theo trong Bài 1. |
Hê-ra-clet đi tìm quả táo vàng (Trích thần thoại Hy Lạp) | Trang 17 | Trình bày ảnh giữa trang, xung quang để giấy trắng (nhìn thiếu mĩ quan) | Đề nghị để ảnh ở một góc trang giấy, bên cạnh vẫn nội dung (chữ viết) | |
- Chiến thắng Mtao Mxây | Trang 25 | Hãy minh họa trận chiến đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây…. | - Bỏ từ “minh họa hoặc bỏ cụm từ “Một đoạn văn miêu tả” => Sửa thành: Hãy tưởng tượng về trận chiến đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây (bằng một bức vẽ hoặc diễn vai, đóng kịch, cảm nhận bằng một đoạn văn (3 – 5 câu)…. - Hoặc hãy trình bày cảm nhận / ấn tượng của em về trận chiến đấu…(bằng một bức vẽ, diễn vai…) | (Vì có thể thay cảm nhận, hình dung bằng cách viết một đoạn văn chứ không minh họa bằng ngôn từ, có thể minh họa bằng hoạt động diễn kịch, phim ảnh hoặc trình chiếu vi deo…) |
Ra - ma buộc tội (Trích sử thi Ra-ma-ya-na – Van-ki-mi) | Trang 26 (Ngữ văn 10 - Tập Một) | Tên tác giả phiên âm tiếng Việt là “VAN-MI-KI” | Trong phần chú thích ngay tại bài học, ngoài phần ghi chú Van-mi-ki là “tu sĩ, nhà thơ nổi tiếng Ấn Độ” thì nên ghi rõ tên nước ngoài của tác giả. | Tên các nhân vật trong trích đoạn đều được chú thích tên nước ngoài, nhưng tên tác giả thì không được ghi chú ngay tại bài học (chỉ chú thích Phụ lục) bất cập khi tra tài liệu thông tin về tác giả bằng tên gốc ngay khi tiếp cận bài. Ví dụ: Ra-ma (Rama), Xi-ta (Sita), Gia-na-ki (Janaki),… cũng đều chú thích ngay tại bài học và cả phần chú thích Phụ lục |
Ra – ma buộc tội | Trang 30 / dòng 10 từ cuối trang lên | Câu hỏi 3 | -Đặt lại câu hỏi: Nhân vật người anh hùng sử thi thường đại diện cho cộng đồng. Điều đó được thể hiện như thế nào qua hình tượng nhân vật Ra – ma ? | - Câu hỏi dài quá, rườm rà và cần gọn để học sinh khám phá. |
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội | Trang 33 | Phần 2. Thực hành, đề bài 2 | - Nên chọn một trong hai tác phẩm để rút ra bài học, bỏ từ “nhân học” thay bằng từ “qua việc đọc / hoặc “Sau khi đọc” / hoặc “từ việc đọc” tác phẩm Hê ra clet / “Chiến thắng Mtao M xây” | - Từ “Nhân học” đặt trong câu tối nghĩa. - Chọn hai văn bản khiến học sinh khó đi sâu vấn đề và quá tải với học sinh, gây lúng túng khi làm bài. |
Nghị luận về một vấn đề xã hội | Trang 33 (Ngữ văn 10 - Tập Một) | Phần đầu trang 33 có khung màu vàng (trình bày từ dòng trên) để trống. | Đề nghị bỏ khung vàng này đi, trình bày lại phần chữ trong khung xanh | Trang trình bày khoa học, thẩm mĩ hơn. |
Đất nước | Trang 45 | Câu hỏi 3 | - Những dòng thơ nào thể hiện ấn tượng nhất về hình ảnh đất nước đau thương trong chiến tranh ? Nhận xét đặc sắc nghệ thuật của các câu thơ đó ? | - Câu hỏi chưa bao quát, rườm rà. |
Khoảng trời, hố bom | Trang 63 | Câu hỏi 10 | Hãy viết một đoạn văn từ ( 5- 7câu) hoặc hoặc (100 – 150 chữ) trình bày cảm nhận của em về hình tượng nhân vật “Em” trong bài thơ. Nhận xét nghệ thuật khắc họa hình tượng nhân vật em. | - Vì câu hỏi cần khái quát vấn đề cả văn bản. - Nên đưa ra giới hạn đoạn là câu vì có thể (6- 8 dòng), có những học sinh viết câu dài, rườm rà thì cũng chỉ là một câu. |
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá về một tác phẩm thơ | Trang 56, phần Thực hành, đề 1 | Phần Thực hành, đề 1 | -Bỏ từ “đánh giá” | - Vì trong phần lệnh thao tác phân tích đã có từ đánh giá nên đề bài cần gọn gàng. |
TẬP II | ||||
Kiêu binh nổi loạn (Ngô gia văn phái) | Trang 5 (Ngữ văn 10 - Tập Hai) | Lạm dụng quá nhiều dấu chú thích (*) trong khâu trình bày văn bản, nhìn rối mắt. | Bỏ bớt các chú thích (*) không cần thiết. | Văn bản sử dụng quá nhiều kí hiệu chú thích, trình bày: (*), (1), ①, … |
Người ở bến sông Châu | Trang 20 | - Câu hỏi 6 - Câu hỏi 7 | - Bổ sung từ “trần thuật” sau từ “Điểm nhìn” - Nên sửa (6 – 8 dòng) thành (3- 5 câu) hoặc (100 – 150 chữ) | - Nên đưa ra giới hạn đoạn là câu vì có thể (6- 8 dòng), có những học sinh viết câu dài, rườm rà thì cũng chỉ là một câu. |
Thực hành tiếng Việt | 24, 25 | Bài tập 1, 2 và 3 | - Chọn các ngữ liệu về biện pháp tu từ chếm xen ở các ngữ liệu a1, a2, b1, b2 bài tập 1, các ngữ liệu (a, b, c, d) bài tập 2 và ngữ liệu (b) bài 3 chưa đặc sắc, chưa tiêu biểu và độc đáo, rất dễ nhầm với thành phần phụ chú của câu. - Có thể thay ngữ liệu như: Chọn trong bài thơ “Quê hương” (Giang Nam): Cô bé nhà bên (Có ai ngờ) cũng vào du kích…. | - Ngữ liệu về thành phần chêm xen không có sắc thái tu từ biểu cảm cao và dễ trùng lặp với phép liệt kê, thành phần phụ chú của câu. |
Tự đánh giá, văn bản “Ngày cuối cùng của chiến tranh” | 38 | Phần hướng dẫn tự học nội dung yêu cầu 2 | Nên bổ sung một số tác giả viết về chiến tranh khác: Nguyễn Minh Châu, Kim Lân, Chu Lai, Nguyễn Thi… | - Không nên giới hạn phạm vi đọc ở một tác giả duy nhất. |
Cảm xúc mùa thu | 43 | Phần câu hỏi | Câu hỏi 2 nên hỏi ngắn gọn: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Hoặc bỏ câu hỏi này thay bằng câu hỏi: Nêu những nét đặc sắc của nghệ thuật thơ Đường sau khi đọc – hiểu văn bản ? | - Chưa có câu hỏi khái quát đặc trưng riêng biệt của thơ Đường. |
Thu điếu (Nguyễn Khuyến) | Trang 45 (Ngữ văn 10 - Tập Hai) | Tựa đề là nguyên tác chữ Hán (Thu điếu) | Sửa tựa đề là thuần tiếng Việt (Câu cá mùa thu) | Cho đồng nhất với tất cả những tác phẩm chữ Hán khác được in trong bộ này, đều ghi tựa là dịch nghĩa tiếng Việt ở trên, phiên âm chữ Hán trong ngoặc đơn chú thích. Ví dụ: - Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) - Tỏ lòng (Thuật hoài) - Thư dụ Vương Thông lần nữa (Tái dụ Vương Thông thư) |
Bảo kính cảnh giới – Bài 43 (Nguyễn Trãi) | Trang 103 (Ngữ văn 10 - Tập Hai) | Tựa đề là nguyên tác chữ Hán (Bảo kính cảnh giới) | Sửa tựa đề là thuần tiếng Việt (Gương báu khuyên răn) | Cho đồng nhất với tất cả những tác phẩm chữ Hán khác được in trong bộ này, đều ghi tựa là dịch nghĩa tiếng Việt ở trên, phiên âm chữ Hán trong ngoặc đơn chú thích. Ví dụ: - Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) - Tỏ lòng (Thuật hoài) - Thư dụ Vương Thông lần nữa (Tái dụ Vương Thông thư) Người viết phiếu xin đề xuất là tôn trọng nguyên tác, hãy cứ lấy tựa đề là chữ Hán rồi dịch ra tiếng Việt để trong ngoặc đơn, vừa tôn trọng nguyên tác vừa đồng nhất hơn trong trình bày, trích dẫn. |
Bảo kính cảnh giới – Bài 43 (Nguyễn Trãi) | Trang 103 (Ngữ văn 10 - Tập Hai) | Trình bày văn bản thơ 8 câu, nhưng 6 câu ở trang 103, 2 câu kết rớt lại trang 104 | Nên dàn trang trọn vẹn văn bản bài thơ trong 1 trang sách | - Trình bày như vậy không ra một văn bản văn học trung đại, vốn yêu cầu chỉn chu về hình thức. - HS mỗi lần nhìn kết cấu bài thơ cứ phải lật qua lật lại trang sách, trình bày văn bản vụng về chỗ này. |
Bảo kính cảnh giới | 104 | Phần câu hỏi: - Câu hỏi 2 | Có thể sửa gọn hơn: Phân tích hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống… | - Câu hỏi cần gọn, khái quát để học sinh tự phát hiện. |