- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,028
- Điểm
- 113
tác giả
PHIẾU GÓP Ý BẢN MẪU SÁCH GIÁO KHOA LỚP 3 FULL MÔN, FULL BỘ NĂM 2022 - 2023 MỚI NHẤT
PHIẾU GÓP Ý BẢN MẪU SÁCH GIÁO KHOA LỚP 3
PHIẾU GÓP Ý BẢN MẪU SÁCH GIÁO KHOA LỚP 3
STT | Tên sách | Ưu điểm | Hạn chế |
I. MÔN TIẾNG VIỆT | |||
1 | Kết nối tri thức với cuộc sống | + Cấu trúc SGK có đủ các thành phần cơ bản sau: phần chương hoặc chủ đề; bài học; giải thích thuật ngữ; mục lục. + SGK được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ. + Tên các chủ điểm rất gợi mở và hấp dẫn. Nội dung gắn với đời sống thực tiễn và những giá trị văn hóa Việt Nam. + Các bài học tạo điều kiện cho GV vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động sáng tạo. + Thiết kế kênh hình đẹp, sử dụng hình ảnh, bảng, tăng hiệu quả trình bày, tăng hứng thú cho học sinh. + Hình thức: Kênh hình đẹp, kênh chữ phong phú phù hợp với HS, màu sắc, hình ảnh đẹp. | + Số lượng văn bản nhiều. + Bài đọc dài đối với học sinh lớp 3 tuần 11, tuần 12. + Câu hỏi phần bài đọc nhiều. + Phần luyện tập bài 18 yêu cầu cao đối với HS. Câu hỏi “ Nêu dấu hiệu nhận biết câu cầu khiến.”; + Phần viết chữ hoa: Chưa ôn lại về quy trình viết chữ hoa đã vào viết từ và câu ứng dụng. Như vậy sẽ gây khó khăn với học sinh. + Phần viết sáng tạo ở một số bài khó với HS. VD Viết đoạn văn kể lại sự việc đã tham gia cùng người thân- Tuần 2; Viết đoạn văn kể lại một sự việc người thân đã làm - Tuần 3; Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người bạn- Tuần 4; Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người mà em yêu quý - Tuần 5 |
2 | Chân trời sáng tạo | + Bố cục cấu trúc rõ ràng. + SGK được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, tạo được sự hứng thú cho HS. + Lượng kiến thức truyền thụ phù hợp với HS gắn liền với các hoạt động trong cuộc sống. Bài tập đọc kết hợp với hình ảnh minh họa phù hợp. + Câu hỏi đưa ra cho mỗi nội dung hoạt động lượng kiến thức phù hợp. + Kênh chữ và kênh hình đươc chọn lọc, có tính thẩm mỹ cao. + Sử dụng sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức giúp học sinh dễ hiểu. + Màu sắc, hình ảnh đa dạng, phong phú, bao quát được nhiều lĩnh vực trong đời sống. | + Nội dung bài đọc dài. Ví dụ Bài Hai người bạn trang 114;… + Kiến thức về Luyện từ và câu còn nặng với học sinh. Trong một tiết tập trung nhiều lượng kiến thức. VD: Ngay từ tuần 2 học sinh đã làm các bài tập về từ chỉ sự vật, từ chỉ đặc điểm, từ chỉ hoạt động. Nói và đặt câu có chứa 3 từ loại đó; hay Bài MRVT: Gia đình tr 120 nhiều bài tập + Phần viết chữ hoa: Chưa ôn lại về quy trình viết chữ hoa đã vào viết từ và câu ứng dụng. Như vậy sẽ gây khó khăn với học sinh. + Phần viết sáng tạo của một số bài khó với HS. VD: Viết đoạn văn ngắn nêu lí do thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện tr 103; Tả một đồ dùng cá nhân tr 95. + Viết hoa chưa đúng quy định ở một số bài.VD: Bài tập đọc Phần thưởng. Câu: Em muốn chạy thật nhanh về nhà khoe với bố: Em đã trở thành đội viên. ( viết sai Em) Bài Sài Gòn của em tr 138 viết Bến Nhà Rồng (sai chữ Bến- danh từ chung) + Nội dung của từng phân môn chưa rõ ràng từng phần dẫn đến HS chưa nhận biết được cụ thể. |
II. MÔN TOÁN | |||
1 | Kết nối tri thức với cuộc sống | + Có nhiều kênh hình minh hoạ. + Có mục lục phần đầu sách giúp GV - HS dễ nhìn thấy nội dung bài học. + Thể hiện sinh động, nhiều dạng bài phong phú, đặc biệt các dạng bài này đều gắn liền với cuộc sống. + Có phần trò chơi. + Giúp HS tiếp thu được bài học. + GV cũng dễ lựa chọn hình thức tổ chức. | + Kênh hình nhiều, trình bày chưa khoa học ( VD: Ở bài tập điền số vào ô trống: sách vừa sử dụng ô trống vừa sử dụng dấu hỏi chấm. + Lượng kiến thức trong một năm học quá nhiều chưa phù hợp với học sinh lớp 3. + Lượng bài trong 1 tiết của một số bài nhiều, nặng, chưa phù hợp với học sinh đại trà. + Trong một bài tập đưa ra nhiều yêu cầu ( VD bài tập 1 và 2 tiết luyện tập trang 60. + Phần hình học: HS nắm được đặc điểm của tất cả các hình, thực hành vẽ và đặc biệt là kiến thức về khối lập phương, khối hộp chữ nhật rất trừu tượng, khó với học sinh. ( VD: Bài 3 trang 66, bài 4 trang 118). |
DOWNLOAD FILE
Sửa lần cuối: