- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,007
- Điểm
- 113
tác giả
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC SINH VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM NGỮ VĂN 8 NĂM 2023 được soạn dưới dạng file word gồm 14 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập tự do hạnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM DẠY HỌC SINH VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM -NGỮ VĂN 8.
1. Bản mô tả bản chất của sáng kiến kinh nghiệm :
Chương trình Ngữ văn trung học cơ sở . Lớp 7 học sinh đã học hai kiểu bài văn nghị luận : Lập luận chứng minh và lập luận giải thích. Năm lớp 8, các em tiếp tục học văn nghị luận có kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả.
Muốn làm tốt kiểu bài này đòi hỏi các em phải nắm được văn nghị luận là gì? Cách trình bày hệ thống luận điểm trong bài văn nghị luận. Bài văn nghị luận muốn tạo được sự thuyết phục của người đọc, người nghe thì quy trình viết đoạn văn trình bày luận điểm phải đảm bảo tốt làm tiền đề để các em viết bài văn nghị luận có kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự,miêu tả, cũng như viết được các kiểu bài văn nghị luận các lớp trên .
1.1 Các giải pháp thực hiện các bước và cách thức thực hiện :
Ta hiểu nghị luận là gì ?
Nghị luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng ( luận điểm nào đó ). Đây là thể văn ta thường gặp trên các diễn đàn cũng như các bài viết xã luận, bình luận, ý kiến. Vì vậy tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới vấn đề được đặt ra và được giải quyết trong đời sống hiện tại thì mới có ý nghĩa.
-Việc xác định hệ thống luận điểm rồi mà trình bày không tốt các luận điểm thì bài văn nghị luận không có tính thuyết phục cho dù người làm bài đã tập hợp đầy đủ các quan điểm, ý kiến cần thiết cho việc giải quyết vấn đề.
- Vậy viết đoạn văn trình bày luận điểm là cơ sở, tiền đề để làm tốt bài văn nghị luận có kết hợp các yếu tố ở Lớp 8 và các kiểu văn nghị luận các lớp trên.
Các giải pháp chủ yếu của việc trình bày luận điểm :
-Xác định luận điểm là gì ? Luận điểm là tư tưởng, quan điểm, ý kiến chủ trương của người nói, người viết trong bài văn nghị luận.
a. Nêu luận điểm: Để có thể nêu rõ luận điểm, người làm bài cần viết thật tốt câu chủ đề của đoạn văn. Trong một đoạn văn nghị luận, câu chủ đề phải viết cho gọn gàng, rõ ý. Trong đời sống thực tế, câu trả lời thường phải nhắc lại một phần câu hỏi. Tương tự như thế, cũng nên diễn đạt câu chủ đề sao cho gần gũi ,không tách rời, không xa cách với hình thức diễn đạt của đề bài.
b. Trình bày luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm : Một luận điểm chỉ thật sự sáng tỏ và trở nên đáng tin cậy khi nó được đảm bảo lí lẽ và chứng cứ xác thực mà ta vẫn gọi là luận cứ. Trong một đoạn văn nghị luận, nếu hạt nhân là luận điểm thì luận cứ chính là khối chất nguyên sinh dùng để nuôi luận điểm. Có nghĩa là, luận cứ không chỉ hợp với lẽ phải và sự thật mà còn phù hợp với luận điểm và đủ để cho luận điểm trở nên hoàn toàn sáng rõ.
Giống như luận điểm trong một bài văn, các luận cứ trong các đoạn văn cũng cần được sắp xếp theo một trật tự hợp lí. Tìm đủ các luận điểm, luận cứ thích đáng để làm văn, việc ấy gọi là lập ý. Còn việc sắp đặt các luận điểm và luận cứ đó thành hệ thống có sức thuyết phục, nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận gọi là lập luận. Lập luận sẽ được coi là chặt chẽ khi giữa các luận điểm và luận cứ có sự liên kết khăng khít với nhau, lí lẽ sau là thành quả kế thừa lí lẽ trước, lí lẽ trước dẫn đến lí lẽ sau, theo một trật tự chắc chắn, không thể nào bác bỏ. Mặt khác quá trình lập luận sẽ có thêm sức lôi cuốn nếu người nói ( người viết )biết cách sắp xếp các luận điểm, luận cứ khiến cho toàn bộ bài văn là một dòng chảy liên tục, các quan điểm, ý kiến của người làm bài được làm nổi bật hẳn lên, hứng thú cho người nghe ( người đọc ) được duy trì và mỗi lúc được nâng cao, cho tới lời nói ( dòng chữ ) cuối cùng của bài nghị luận .
c.Phối hợp nêu luận điểm và trình bày luận cứ : Trong thực tế nghị luận rất phong phú ngoài cuộc đời và trong văn học, việc phối hợp giữa nêu luận điểm và trình bày luận cứ theo nhiều cách khác nhau như : Diễn dịch , quy nạp ,song hành.
Cách thức thực hiện :
Ví dụ: Dạy bài: Viết đoạn văn tình bày luận điểm ( Tiết 88 học kì II ) .
Giáo viên đưa ngữ liệu hai đoạn văn trích sgk trang 79 .
Đoạn văn a: Huống gì thành Đại la, kinh đô cũ của Cao Vương : Ở vào nơi trung tâm trời đất ; được cái thế rồng cuộc hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây ; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng ; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt ; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước ; cũng là nơi kinh đô bật nhất của đế vương muôn đời .
( Lí Công Uẩn , Chiếu dời đô )
Đoạn văn b:
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng có một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong góp sức vào vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho chính phủ , ...Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước .
( Hồ Chí Minh , Tinh thần yêu nước của nhân dân ta )
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận hiếu học tập.
Nội dung 1 : Đâu là câu chủ đề ( câu nêu luận điểm ) trong mỗi đoạn văn ?
Nội dung 2 : Câu chủ đề trong từng đoạn đặt ở vị trí nào ( đầu hay cuối đoạn )
Nội dung 3: Trong hai đoạn văn trên, đoạn nào được viết theo cách diễn dịch và đoạn nào được viết theo cách quy nạp ? Phân tích cách diễn dịch và quy nạp trong mỗi đoạn văn .
Giáo viên theo dõi ,giám sát hổ trợ các em khi thảo luận và nộp sản phẩm đi đến trình bày :
-Luận điểm : Đoạn văn (a) : Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước ; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. ( Câu chủ đề ở cuối đoạn văn )
Đoạn văn (b) : Đồng bào ta ngày nay cũng xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước . ( Câu chủ đề ở đầu đoạn văn )
Đoạn văn (a ) câu chủ đề ở cuối đoạn, đoạn văn trình bày theo cách quy nạp.
Đoạn văn ( b) Câu chủ đề ở đầu đoạn, đoạn văn tình bày theo cách diễn dịch .
-Xét về vị trí các câu chủ đề ,cách trình bày diễn dịch, câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn, cách trình bày quy nạp thì câu chủ đề nằm cuối đoạn văn. Giáo viên đi đến kết luận: Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận, cần chú ý :
-Thể hiện rõ ràng chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề.
Giáo viên tiếp tục giao nhiệm vụ cho học tìm hiểu cách viết ( cách lập luận các luận cứ trong hai đoạn văn ).
-Các luận cứ đưa ra trong hai đoạn văn đầy tính thuyết phục :
Đoạn văn ( a ) : -Về vị trí địa lí: Ở nơi trung tâm trời đất, mở ra bốn hướng nam bắc đông tây, có núi lại có sông ; đất rộng mà bằng, cao mà thoáng, trách được nạn lụt lội, chật chội.
-Về vị thế chính trị,văn hóa: là đầu mối giao lưu “ chốn hội tụ của bốn phương” “là mảnh đất hưng thịnh” muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.Về tất cả các mặt thành Đạ La có đủ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước .
Đọan văn (b): Cách lập luận theo mô hình - từ ... đến ...
Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng có một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.Từ những chiến sĩ ngoài mặt đến ...
Học sinh sẽ nhận biết được hiểu được và vận dụng viết đoạn văn trình bày luận điểm : Xây dựng luận điểm trong đoạn văn, cách tìm luận cứ, lập ý, cách lập luận cho đoạn văn để làm sáng tỏ luận điểm.
Giáo viên củng cố cho học sinh nhận dạng đoạn văn tìm: Luận điểm ,luận cứ, cách trình bày trong đoạn văn sau:
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập tự do hạnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM DẠY HỌC SINH VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM -NGỮ VĂN 8.
1. Bản mô tả bản chất của sáng kiến kinh nghiệm :
Chương trình Ngữ văn trung học cơ sở . Lớp 7 học sinh đã học hai kiểu bài văn nghị luận : Lập luận chứng minh và lập luận giải thích. Năm lớp 8, các em tiếp tục học văn nghị luận có kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả.
Muốn làm tốt kiểu bài này đòi hỏi các em phải nắm được văn nghị luận là gì? Cách trình bày hệ thống luận điểm trong bài văn nghị luận. Bài văn nghị luận muốn tạo được sự thuyết phục của người đọc, người nghe thì quy trình viết đoạn văn trình bày luận điểm phải đảm bảo tốt làm tiền đề để các em viết bài văn nghị luận có kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự,miêu tả, cũng như viết được các kiểu bài văn nghị luận các lớp trên .
1.1 Các giải pháp thực hiện các bước và cách thức thực hiện :
Ta hiểu nghị luận là gì ?
Nghị luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng ( luận điểm nào đó ). Đây là thể văn ta thường gặp trên các diễn đàn cũng như các bài viết xã luận, bình luận, ý kiến. Vì vậy tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới vấn đề được đặt ra và được giải quyết trong đời sống hiện tại thì mới có ý nghĩa.
-Việc xác định hệ thống luận điểm rồi mà trình bày không tốt các luận điểm thì bài văn nghị luận không có tính thuyết phục cho dù người làm bài đã tập hợp đầy đủ các quan điểm, ý kiến cần thiết cho việc giải quyết vấn đề.
- Vậy viết đoạn văn trình bày luận điểm là cơ sở, tiền đề để làm tốt bài văn nghị luận có kết hợp các yếu tố ở Lớp 8 và các kiểu văn nghị luận các lớp trên.
Các giải pháp chủ yếu của việc trình bày luận điểm :
-Xác định luận điểm là gì ? Luận điểm là tư tưởng, quan điểm, ý kiến chủ trương của người nói, người viết trong bài văn nghị luận.
a. Nêu luận điểm: Để có thể nêu rõ luận điểm, người làm bài cần viết thật tốt câu chủ đề của đoạn văn. Trong một đoạn văn nghị luận, câu chủ đề phải viết cho gọn gàng, rõ ý. Trong đời sống thực tế, câu trả lời thường phải nhắc lại một phần câu hỏi. Tương tự như thế, cũng nên diễn đạt câu chủ đề sao cho gần gũi ,không tách rời, không xa cách với hình thức diễn đạt của đề bài.
b. Trình bày luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm : Một luận điểm chỉ thật sự sáng tỏ và trở nên đáng tin cậy khi nó được đảm bảo lí lẽ và chứng cứ xác thực mà ta vẫn gọi là luận cứ. Trong một đoạn văn nghị luận, nếu hạt nhân là luận điểm thì luận cứ chính là khối chất nguyên sinh dùng để nuôi luận điểm. Có nghĩa là, luận cứ không chỉ hợp với lẽ phải và sự thật mà còn phù hợp với luận điểm và đủ để cho luận điểm trở nên hoàn toàn sáng rõ.
Giống như luận điểm trong một bài văn, các luận cứ trong các đoạn văn cũng cần được sắp xếp theo một trật tự hợp lí. Tìm đủ các luận điểm, luận cứ thích đáng để làm văn, việc ấy gọi là lập ý. Còn việc sắp đặt các luận điểm và luận cứ đó thành hệ thống có sức thuyết phục, nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận gọi là lập luận. Lập luận sẽ được coi là chặt chẽ khi giữa các luận điểm và luận cứ có sự liên kết khăng khít với nhau, lí lẽ sau là thành quả kế thừa lí lẽ trước, lí lẽ trước dẫn đến lí lẽ sau, theo một trật tự chắc chắn, không thể nào bác bỏ. Mặt khác quá trình lập luận sẽ có thêm sức lôi cuốn nếu người nói ( người viết )biết cách sắp xếp các luận điểm, luận cứ khiến cho toàn bộ bài văn là một dòng chảy liên tục, các quan điểm, ý kiến của người làm bài được làm nổi bật hẳn lên, hứng thú cho người nghe ( người đọc ) được duy trì và mỗi lúc được nâng cao, cho tới lời nói ( dòng chữ ) cuối cùng của bài nghị luận .
c.Phối hợp nêu luận điểm và trình bày luận cứ : Trong thực tế nghị luận rất phong phú ngoài cuộc đời và trong văn học, việc phối hợp giữa nêu luận điểm và trình bày luận cứ theo nhiều cách khác nhau như : Diễn dịch , quy nạp ,song hành.
Cách thức thực hiện :
Ví dụ: Dạy bài: Viết đoạn văn tình bày luận điểm ( Tiết 88 học kì II ) .
Giáo viên đưa ngữ liệu hai đoạn văn trích sgk trang 79 .
Đoạn văn a: Huống gì thành Đại la, kinh đô cũ của Cao Vương : Ở vào nơi trung tâm trời đất ; được cái thế rồng cuộc hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây ; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng ; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt ; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước ; cũng là nơi kinh đô bật nhất của đế vương muôn đời .
( Lí Công Uẩn , Chiếu dời đô )
Đoạn văn b:
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng có một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong góp sức vào vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho chính phủ , ...Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước .
( Hồ Chí Minh , Tinh thần yêu nước của nhân dân ta )
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận hiếu học tập.
Nội dung 1 : Đâu là câu chủ đề ( câu nêu luận điểm ) trong mỗi đoạn văn ?
Nội dung 2 : Câu chủ đề trong từng đoạn đặt ở vị trí nào ( đầu hay cuối đoạn )
Nội dung 3: Trong hai đoạn văn trên, đoạn nào được viết theo cách diễn dịch và đoạn nào được viết theo cách quy nạp ? Phân tích cách diễn dịch và quy nạp trong mỗi đoạn văn .
Giáo viên theo dõi ,giám sát hổ trợ các em khi thảo luận và nộp sản phẩm đi đến trình bày :
-Luận điểm : Đoạn văn (a) : Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước ; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. ( Câu chủ đề ở cuối đoạn văn )
Đoạn văn (b) : Đồng bào ta ngày nay cũng xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước . ( Câu chủ đề ở đầu đoạn văn )
Đoạn văn (a ) câu chủ đề ở cuối đoạn, đoạn văn trình bày theo cách quy nạp.
Đoạn văn ( b) Câu chủ đề ở đầu đoạn, đoạn văn tình bày theo cách diễn dịch .
-Xét về vị trí các câu chủ đề ,cách trình bày diễn dịch, câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn, cách trình bày quy nạp thì câu chủ đề nằm cuối đoạn văn. Giáo viên đi đến kết luận: Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận, cần chú ý :
-Thể hiện rõ ràng chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề.
Giáo viên tiếp tục giao nhiệm vụ cho học tìm hiểu cách viết ( cách lập luận các luận cứ trong hai đoạn văn ).
-Các luận cứ đưa ra trong hai đoạn văn đầy tính thuyết phục :
Đoạn văn ( a ) : -Về vị trí địa lí: Ở nơi trung tâm trời đất, mở ra bốn hướng nam bắc đông tây, có núi lại có sông ; đất rộng mà bằng, cao mà thoáng, trách được nạn lụt lội, chật chội.
-Về vị thế chính trị,văn hóa: là đầu mối giao lưu “ chốn hội tụ của bốn phương” “là mảnh đất hưng thịnh” muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.Về tất cả các mặt thành Đạ La có đủ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước .
Đọan văn (b): Cách lập luận theo mô hình - từ ... đến ...
Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng có một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.Từ những chiến sĩ ngoài mặt đến ...
Học sinh sẽ nhận biết được hiểu được và vận dụng viết đoạn văn trình bày luận điểm : Xây dựng luận điểm trong đoạn văn, cách tìm luận cứ, lập ý, cách lập luận cho đoạn văn để làm sáng tỏ luận điểm.
Giáo viên củng cố cho học sinh nhận dạng đoạn văn tìm: Luận điểm ,luận cứ, cách trình bày trong đoạn văn sau:
THẦY CÔ TẢI NHÉ!