Yopovn

Ban quản trị Team YOPO
Thành viên BQT
Tham gia
28/1/21
Bài viết
86,007
Điểm
113
tác giả
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LỚP 1 MÔN TIẾNG VIỆT: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1

2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Tiếng Việt

3. Tác giả:

Họ và tên: Nữ

Ngày tháng/năm sinh:

Trình độ chuyên môn:

Chức vụ, đơn vị công tác:

Điện thoại:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tên đơn vị, địa chỉ, điện thoại

5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Tên đơn vị; địa chỉ; điện thoại

6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: nêu mốc thời gian mà SK được áp dụng lần đầu tiên trong thực tế, hoặc áp dụng thử.




TÁC GIẢ
(ký, ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN







XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT


(đối với trường mầm non, tiểu học, THCS)





PHẦN 1

TÓM TẮT SÁNG KIẾN

1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

Với mong muốn giúp các em học sinh lớp rèn luyện kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1, góp phần hoàn thiện việc dạy học Tập viết. Từ đó vận dụng tốt vào việc viết chính tả cũng như vận dụng tốt trong cuộc sống. Sáng kiến kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả rèn chữ viết cho học sinh lớp 1.

2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.

2.1. Điều kiện áp dụng kinh nghiệm:


Kinh nghiệm Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 của tôi có thể áp dụng rộng rãi đối với những đối tượng học sinh lớp 1 học chương trình Tiếng Việt 2018 ở mọi miền đất nước với mô hình dạy 2 buổi/ ngày hoặc các mô hình khác với các điều kiện sau:

- Giáo viên thực sự yêu nghề mến trẻ và tâm huyết với nghề.

- Nhà trường trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy như sách giáo khoa, sách tham khảo, đồ dùng học tập.

- Học sinh có thái độ và ý thức đúng đắn trong việc học tập của mình.

2.2. Thời gian: Năm học 2020 – 2021.

3. Nội dung sáng kiến:

Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến:


Sáng kiến kinh nghiệm này sẽ đề xuất các biện pháp nhằm rèn kĩ năng tập viết cho học sinh lớp Một bằng một số biện pháp cụ thể sau:

- Chuẩn bị đầy đủ điều kiện vật chất, thiết bị dạy – học.

- Cách sử dụng đồ dùng dạy học trong dạy Tập Viết.

- Học sinh cần thực hiện tốt nề nếp học tập, tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở và cách trình bày bài viết.

- Giáo viên cần nắm chắc kiến thức, viết tốt mẫu chữ quy định để dạy học sinh.

- Dạy cho học sinh có kỹ thuật viết đúng, viết đẹp.

- Khắc sâu những lỗi học sinh thường gặp khó khăn.

- Dạy tập viết phải được kết hợp song song và đồng bộ với các môn học khác​

- Lập kế hoạch bài học, phương pháp dạy học cụ thể cho mỗi tiết học Tập viết và mỗi phần luyện tập.

3.2 Khả năng áp dụng của sáng kiến:

Kinh nghiệm "Các biện pháp rèn chữ viết cho sinh lớp1 . " của tôi có thể áp dụng rộng rãi đối với những đối tượng học sinh lớp 1 ở mọi miền đất nước với mô hình dạy 2 buổi/ ngày hoặc các mô hình khác.

Lợi ích thiết thực của sáng kiến:

-Góp phần giúp học sinh lớp 1 nhằm hình thành và rèn luyện kỹ năngviết đúng, viết đẹp, hoàn thiện việc dạy học Tập viết. Qua đó giúp học sinh tiếp cận và học môn Tập viết hiệu quả.

- Rèn cho học sinh các kĩ năng viết từ, viết câu văn đúng chính tả.

- Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt, biết giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam.

4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:

. - Học sinh hào hứng, say mê học tập phân môn Tiếng Việt chứ không ngại như trước đây nữa. Các giờ học Tiếng Việt đều diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên và hiệu quả.

- Kĩ thuật viết chữ thành thạo hơn.

- Học sinh được luyện tập và khắc sâu nội dung của từng bài, các em vận dụng được những điều đã học vào việc viết tập viết, chính tả, vận dụng vào thực tiễn giao tiếp một cách linh hoạt hơn. Các em yêu cảnh vật xung quanh mình hơn, có ý thức Giữ vở sạch, viết chữ đẹp.”

5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến.

5.1. Đối với giáo viên:


- Phải thực sự yêu nghề mến trẻ và tâm huyết với nghề.

- Giáo viên cần chú ý xác định nhiệm vụ của từng nội dung dạy học, từng tiết học, từng bài tập để có kế hoạch tổ chức các hoạt động cho hợp lí.

- Cần dành nhiều thời gian cho việc thiết kế bài soạn, đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp để phát huy năng lực của học sinh khá, giỏi cũng như giúp học sinh trung bình, yếu tự mình phát hiện và chiếm lĩnh tri thức.

- Tích cực dự giờ, thăm lớp, học hỏi kinh nghiệm giảng dạy qua đồng nghiệp, sách báo để tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.

- Tiếp tục nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm trên trong quá trình dạy phân môn Tập viết nói chung và môn Tiếng việt nói riêng.

- Đưa kinh nghiệm ra hội thảo, bàn bạc trong tổ chuyên môn để tham khảo ý kiến của đồng nghiệp cho hoàn thiện hơn kinh nghiệm của mình.

-Tiếp tục nghiên cứu, sửa chữa một số nội dung, biện pháp dạy học sao cho việc rèn kĩ năng dạy tập viết cho học sinh đạt được hiệu quả cao nhất ở tất cả các khối lớp.

5.2. Đối với học sinh:

- Học sinh phải thực hiện tốt, nghiêm túc các quy định trong Tập viết như:

+ Cầm bút đúng cách.

+ Ngồi viết đúng tư thế.

+ Vị trí đặt vở khi viết phải đúng.

5.3. Đối với cấp trên: . - Nên tổ chức nhiều chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học hơn nữa trong đó có chuyên đề đổi mới phương pháp dạy Tập viết cho mọi giáo viên cùng học tập.

- Nhà trường cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất một cách đầy đủ như có đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo và đồ dùng học tập. Đủ phòng học theo mô hình học 2 buổi/ ngày để giáo viên có nhiều thời gian giảng dạy và ôn tập cho các em.

- Tăng cường công tác chuẩn hoá đội ngũ giáo viên trong các nhà trường.

5.4. Đối với các bậc phụ huynh:

- Mua sắm đầy đủ sách vở cũng như đồ dùng học tập cho các em để các em có điều kiện học tập tốt.









































PHẦN 2

MÔ TẢ SÁNG KIẾN

1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến: Với mong muốn giúp các em học sinh lớp Một viết đúng, viết đẹp môn Tập viết, vận dụng tốt vào việc viết chính tả cũng như vận dụng tốt trong cuộc sống. Sáng kiến kinh nghiệm các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1.

2. Cơ sở lý luận của vấn đề.

2.1. Cơ sở lí luận:


- Chữ viết là sáng tạo kỳ diệu của con người. Sự xuất hiện của chữ viết đánh dấu một giai đoạn phát triển về chất của ngôn ngữ. Chữ viết và dạy chữ viết được mọi người quan tâm.Việc rèn kỹ năng viết chữ cho học sinh Tiểu học đã được nhiều thế hệ thầy, cô giáo quan tâm, trăn trở, góp nhiều công sức cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy chữ viết. Dạy Tập viết là dạy học sinh có những khái niệm cơ bản về đường kẻ, dòng kẻ, độ cao, cỡ chữ, hình

dáng, tên gọi các nét chữ, cấu tạo các chữ cái, vị trí dấu thanh, dấu phụ, các khái niệm liên kết nét chữ, hoặc liên kết chữ cái…Từ đó hình thành cho các em

những biểu tượng về hình dáng, đường nét các con chữ, độ rộng, độ cao sự cân

đối, tính thẩm mĩ của chữ viết.

- Dạy học sinh biết được những kỹ năng và thao tác viết chữ từ đơn giản đến phức tạp bao gồm những kỹ năng viết nét, liên kết nét tạo chữ cái và liên kết chữ cái tạo chữ ghi tiếng. Đồng thời giúp các em xác định khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở kẻ ô li để hình thành kỹ năng viết đúng mẫu, rõ ràng, đếu nét, liền mạch, viết thẳng hàng các chữ trên dòng kẻ và cao hơn là viết nhanh, viết đúng, viết đẹp. Ngoài ra, tư thế ngồi, cách cầm bút, cách để vở, cách trình bày bài viết cũng là một kỹ năng đặc thù của dạy Tập viết mà giáo viên cần thường xuyên quan tâm.

b/ Cơ sở thực tiễn:

- Qua việc giảng dạy Tập viết tôi nhận thấy rằng đối với học sinh lớp 1 nếu cùng một lúc đòi hỏi các em viết đúng, viết đẹp ngay là một điều không thực tế, khó có thể thực hiện được. Do vậy đối với từng lớp, giáo viên cần lựa chọn mục tiêu trọng tâm của môn học phù hợp với lứa tuổi để học sinh tiếp thu bài một cách vững chắc nên tôi đã xác định muốn viết chữ đẹp thì việc đầu tiên cần làm ở lớp 1 là rèn cho trẻ có nề nếp và kĩ thuật viết chữ đúng thì mới có cơ sở để viết chữ đẹp. Đây chính là yêu cầu có tính quyết định trong việc rèn viết chữ đẹp cho suốt quá trình học tập của học sinh.






















Nội dung sáng kiến (cần làm rõ):

+ Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến (cần nêu được tính mới so với giải pháp cũ đã thực hiện);

+ Khả năng áp dụng của SK (tính khả thi của các giải pháp): Nêu cụ thể, chi tiết cách thức áp dụng SK đó;

+ Chỉ ra lợi ích thiết thực của SK (giá trị, hiệu quả của SK).

Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến

Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến.

Chữ viết là một trong những phát minh vĩ đại của con người, là công cụ đắc lực trong việc ghi lại và truyền bá toàn bộ kho tàng tri thức văn hoá của nhân loại.

Giáo dục Tiểu học là nền tảng của giáo dục quốc dân, lớp 1 là nền móng của bậc Tiểu học. Tập viết là một trong những có tầm quan trọng đặc biệt ở bậc Tiểu học. Đối với lớp 1, Tập viết không những có mối quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập ở các môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một trong những kĩ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường.

Dạy Tập viết Tiếng Việt là chúng ta đã trao cho các em chìa khoá để mở ra những cánh cửa tri thức bước vào tương lai. Chữ viết là công cụ để các em vận dụng suốt đời. Viết đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh giúp học sinh có điều kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu tốc độ chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập. Vì vậy dạy học sinh viết đúng, viết đẹp là rèn luyện cho các em những phẩm chất đạo đức tốt như: tính kỉ luật, tính cẩn thận, óc thẩm mỹ và sáng tạo. Như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói:“ Chữ viết là biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy cô và bạn đọc bài vở của mình”.

Ngày nay trong sự phát triển của nền kinh tế tri thức, sự bùng nổ của khoa học Công nghệ thông tin, chữ viết cũng có máy tính làm thay. Vậy việc rèn chữ có quan trọng không?



Nền giáo dục của chúng ta lần lượt trải qua nhiều thời kì cải cách. Và sau mỗi lần cải cách như vậy, mẫu chữ viết của học sinh Tiểu học lại thay đổi. Đi kèm với sự thay đổi đó là các quy trình dạy, tài liệu dạy và học thay đổi. Đó chính là điều băn khoăn của các giáo viên Tiểu học khi giảng dạy Tập viết trong nhà trường. Sự thay đổi cũng ảnh hưởng phần nào đến chữ viết của học sinh, vẫn có rất nhiều học sinh viết sai, viết xấu, tốc độ chậm, chữ viết mất nét nghiêng ngả. Học sinh viết chưa đúng độ cao, độ rộng của từng con chữ; khoảng cách giữa các chữ chưa đều, cỡ chữ chưa chuẩn, chữ quá to hoặc quá bé… Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập tất cả các môn học.

Ngày 14/6/2002 Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành mẫu chữ viết trong trường Tiểu học theo Quyết định số 31/2002/QĐ-BGD. Đây chính là việc nhìn nhận tầm quan trọng và ý nghĩa của chữ viết. Cùng với sự đổi mới của Tiếng Việt từ năm học 2016- 2017 là học sinh được tiếp cận với Tiếng Việt CGD. Vậy vấn đề đặt ra là làm sao rèn chữ viết đẹp cho học sinh chính là yêu cầu bức súc của người giáo viên. Bởi chữ viết là cần thiết và cấp bách. Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, tôi luôn băn khoăn về vấn đề chữ viết của các em. Làm thế nào để giúp các em viết đúng, viết đẹp. Các bậc cha mẹ sẽ hạnh phúc và sung sướng biết bao nhiêu khi nhìn vào trang vở Tập viết của con em mình với những dòng chữ ngay ngắn đều tăm tắp, đúng và đẹp; những trang vở không bị giây mực, không bị quăn mép. Chính vì vậy mà tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1”.

Từ khi tìm hiểu, nghiên cứu cho đến khi hoàn thành đề tài này, tôi thấy đề tài có tác dụng to lớn. Tìm hiểu việc dạy và học Tập viết lớp 1 thông

qua môn Tiếng Việt để đề xuất một số biện pháp sư phạm nhằm hình thành và rèn luyện kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1, góp phần hoàn thiện việc dạy học Tập viết. Qua đó giúp học sinh tiếp cận và học môn Tập viết hiệu quả hơn. Mặt khác việc hình thành trong nhà trường những kiến thức, kĩ năng ban đầu về Tiếng Việt cũng đang được tiến hành. Do vậy, việc rèn kĩ thuật viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1 có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các em làm chủ tiếng nói về mặt văn tự và ghi chép lại văn tự đó một cách rõ ràng, đầy đủ.

- Vở Em Tập viết của học sinh, sách thiết kế Tiếng Việt CGD lớp 1, và một số tài liệu tham khảo khác.

- Thực trạng dạy và học Tập viết cụ thể là thực trạng chữ viết của học sinh lớp 1. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh viết xấu, viết sai và chậm. Từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 1.



Tôi nghĩ rằng đây là một đề tài mang nhiều tính mới cả về nội dung và hình thức. Bởi vì việc tìm ra các biện pháp giúp học sinh lớp 1 không những viết đúng mà còn phải viết đẹp, từ lâu đã được nhiều giáo viên quan tâm nghiên cứu. Trong thực tế đã có nhiều giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm về đề tài này, cũng có nhiều sách báo viết đến nhưng các sáng kiến kinh nghiệm đó mới chỉ đưa ra những biện pháp chung mà chưa có những biện pháp cụ thể giúp học sinh viết đúng và đẹp. Chưa chỉ rõ được sự cần thiết của việc áp dụng quan điểm tích hợp môn Tiếng Việt vào dạy tập viết lớp 1. Xuất phát từ tình hình nêu trên và thực tế dạy học ở lớp mình, qua khảo sát học sinh ở các lớp khác tôi đã mạnh dạn nghiên cứu tiếp vấn đề này để đưa ra một số biện pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 1 theo đúng chuẩn kiến thức và kỹ năng thuận lợi cho việc phát huy viết chữ đúng và đẹp ở các lớp trên.

Để đạt hiệu quả cao trong việc rèn chữ viết cho học sinh thì người giáo viên cần nghiên cứu kỹ các mẫu chữ viết trong trường Tiểu học, nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy trong các bài Tập viết, nắm vững mục đích yêu cầu của từng bài để lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học. Đồng thời cần tạo điều kiện cho mỗi cá nhân học sinh bộc lộ và phát triển khả năng, năng khiếu của mình.

Từ kết quả trên đã cho thấy những biện pháp mà tôi đưa ra là thiết thực, hiệu quả. Tuy nhiên thực tế cho thấy không có biện pháp nào là vạn năng cả mà điều quan trọng là người giáo viên phải biết lựa chọn, vận dụng các biện pháp linh hoạt hài hoà, hợp lí thì quá trình giảng dạy mới đạt hiệu quả cao.

Các em học sinh lớp 1 còn nhỏ nhận thức còn hạn chế, thời gian dành cho việc luyện viết còn ít nên việc rèn chữ viết cho học sinh không phải ngày một, ngày hai mà có được. Mà nó là cả một quá trình dày công khổ luyện của cả thày và trò. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên phải linh hoạt, kiên trì, bền bỉ trong suốt quá trình giảng dạy Tập viết nói chung và dạy học sinh luyện viết nói riêng. Việc rèn học sinh luyện viết theo hướng nêu trên đã đem tới sự tiến bộ vượt bậc không chỉ ở Tập viết mà còn giúp các em có ý thức viết đúng và đẹp các bài chính tả và tất cả các môn học khác. Các em luôn tự giác trong học tập, sách vở luôn giữ sạch đẹp.

IV- HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:

Tập viết là một việc khó, đăc biệt khi hướng dẫn học sinh luyện viết,

không phải học sinh nào cũng viết đẹp, viết đúng, viết thạo được ngay mà nó

phải trải qua nhiều công đoạn từ khâu chuẩn bị đồ dùng đến tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở và kĩ thuật viết cùng với lòng say mê, kiên trì và nhẫn nại của người viết thì chữ viết mới đúng, đều và đẹp. Điều đó đòi hỏi mỗi học sinh phải dày công luyện tập phải trang bị cho mình một đức tính kiên trì, nhẫn nại, tỉ mỉ và cẩn thận không nôn nóng trong khi luyện viết. Phải hết sức bình tĩnh, thả lỏng tâm hồn, cơ bắp trong khi viết thì mới mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy mà trong quá trình thực hiện tôi còn gặp một số khó khăn như: sự bình tĩnh trong khi viết, thói quen viết nắn nót, say mê, cẩn thận đúng tốc độ ở một số học sinh còn hạn chế do chưa có sự kiên trì, bình tĩnh trong khi luyện tập. Để có thói quen đó cần có sự bình tĩnh, kiên trì nhẫn nại trong khi luyện viết. Do vậy kết quả bài viết của một số em chưa đạt được như mong muốn.





















MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Trang
A - PHẦN MỞ ĐẦU4
I - ĐẶT VẤN ĐỀ:4
1.Thực trạng của vấn đề4
2.Ý nghĩa tác dụng của giải pháp mới5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu6
4. Mục đích nghiên cứu6
II - PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH6
1.Cơ sở của lí luận và thực tiễn6
a/ Cơ sở của lý luận6
b/ Cơ sở của thực tiễn7
2.Các phương pháp nghiên cứu7
B - PHẦN NỘI DUNG
I - MỤC TIÊU9
II - MÔ TẢ GIẢI PHÁP9
1.Tính mới của đề tài9
2.Thực trạng9
3.Các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 115
3.1/ Biện pháp thứ nhất: Chuẩn bị đầy đủ điều kiện vật chất, thiết bị dạy – học.15
3.2/ Biện pháp thứ hai: Cách sử dụng đồ dùng dạy học trong dạy Tập Viết.16
3.3/ Biện pháp thứ ba: Học sinh cần thực hiện tốt nề nếp học tập, tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở và cách trình bày bài viết.
3.4/ Biện pháp thứ tư: Giáo viên cần nắm chắc kiến thức, viết tốt mẫu chữ quy định để dạy học sinh.
18

20
3.5/ Biện pháp thứ năm: Dạy cho học sinh có kỹ thuật viết đúng, viết đẹp.22
3.6/ Biện pháp thứ sáu: Khắc sâu những lỗi học sinh thường gặp khó khăn.26
3.7/ Biện pháp thứ bảy: Dạy tập viết phải được kết hợp song song và đồng bộ với các môn học khác.26
3.8/ Biện pháp thứ tám: Lập kế hoạch bài học, phương pháp dạy học cụ thể cho mỗi tiết học Tập viết và mỗi phần luyện tập.28
3.9/ Biện pháp thứ chín: Tổ chức các trò chơi và phong trào thi đua “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” 31
4. Kết quả thực hiện đến giữa học kì II năm học 2016- 2017
32
C - PHẦN KẾT LUẬN
I - Kết luận41
II - Bài học kinh nghiệm41
III - Điều kiện áp dụng42
IV - Hạn chế của đề tài42
V - Kiến nghị và đề xuất43




A. PHẦN MỞ ĐẦU

I - ĐẶT VẤN ĐỀ:

1-THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:

Chữ viết là một trong những phát minh vĩ đại của con người, là công cụ đắc lực trong việc ghi lại và truyền bá toàn bộ kho tàng tri thức văn hoá của nhân loại.

Giáo dục Tiểu học là nền tảng của giáo dục quốc dân, lớp 1 là nền móng của bậc Tiểu học. Tập viết là một trong những có tầm quan trọng đặc biệt ở bậc Tiểu học. Đối với lớp 1, Tập viết không những có mối quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập ở các môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một trong những kĩ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường.

Dạy Tập viết Tiếng Việt là chúng ta đã trao cho các em chìa khoá để mở ra những cánh cửa tri thức bước vào tương lai. Chữ viết là công cụ để các em vận dụng suốt đời. Viết đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh giúp học sinh có điều kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu tốc độ chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập. Vì vậy dạy học sinh viết đúng, viết đẹp là rèn luyện cho các em những phẩm chất đạo đức tốt như: tính kỉ luật, tính cẩn thận, óc thẩm mỹ và sáng tạo. Như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói:“ Chữ viết là biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy cô và bạn đọc bài vở của mình”.

Ngày nay trong sự phát triển của nền kinh tế tri thức, sự bùng nổ của khoa học Công nghệ thông tin, chữ viết cũng có máy tính làm thay. Vậy việc rèn chữ có quan trọng không?



Nền giáo dục của chúng ta lần lượt trải qua nhiều thời kì cải cách. Và sau mỗi lần cải cách như vậy, mẫu chữ viết của học sinh Tiểu học lại thay đổi. Đi kèm với sự thay đổi đó là các quy trình dạy, tài liệu dạy và học thay đổi. Đó chính là điều băn khoăn của các giáo viên Tiểu học khi giảng dạy Tập viết trong nhà trường. Sự thay đổi cũng ảnh hưởng phần nào đến chữ viết của học sinh, vẫn có rất nhiều học sinh viết sai, viết xấu, tốc độ chậm, chữ viết mất nét nghiêng ngả. Học sinh viết chưa đúng độ cao, độ rộng của từng con chữ; khoảng cách giữa các chữ chưa đều, cỡ chữ chưa chuẩn, chữ quá to hoặc quá bé… Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập tất cả các môn học.

Ngày 14/6/2002 Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành mẫu chữ viết trong trường Tiểu học theo Quyết định số 31/2002/QĐ-BGD. Đây chính là việc nhìn nhận tầm quan trọng và ý nghĩa của chữ viết. Cùng với sự đổi mới của Tiếng Việt từ năm học 2016- 2017 là học sinh được tiếp cận với Tiếng Việt CGD. Vậy vấn đề đặt ra là làm sao rèn chữ viết đẹp cho học sinh chính là yêu cầu bức súc của người giáo viên. Bởi chữ viết là cần thiết và cấp bách. Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, tôi luôn băn khoăn về vấn đề chữ viết của các em. Làm thế nào để giúp các em viết đúng, viết đẹp. Các bậc cha mẹ sẽ hạnh phúc và sung sướng biết bao nhiêu khi nhìn vào trang vở Tập viết của con em mình với những dòng chữ ngay ngắn đều tăm tắp, đúng và đẹp; những trang vở không bị giây mực, không bị quăn mép. Chính vì vậy mà tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1”.

2 - Ý NGHĨA TÁC DỤNG CỦA GIẢI PHÁP MỚI:


Từ khi tìm hiểu, nghiên cứu cho đến khi hoàn thành đề tài này, tôi thấy đề tài có tác dụng to lớn. Tìm hiểu việc dạy và học Tập viết lớp 1 thông

qua môn Tiếng Việt để đề xuất một số biện pháp sư phạm nhằm hình thành và rèn luyện kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1, góp phần hoàn thiện việc dạy học Tập viết. Qua đó giúp học sinh tiếp cận và học môn Tập viết hiệu quả hơn. Mặt khác việc hình thành trong nhà trường những kiến thức, kĩ năng ban đầu về Tiếng Việt cũng đang được tiến hành. Do vậy, việc rèn kĩ thuật viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1 có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các em làm chủ tiếng nói về mặt văn tự và ghi chép lại văn tự đó một cách rõ ràng, đầy đủ.

3- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Để thực hiện đề tài này tôi đã khảo sát trên các đối tượng sau:

- Vở Em Tập viết của học sinh, sách thiết kế Tiếng Việt CGD lớp 1, và một số tài liệu tham khảo khác.

- Thực trạng dạy và học Tập viết cụ thể là thực trạng chữ viết của học sinh lớp 1. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh viết xấu, viết sai và chậm. Từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 1.

4- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa ra các giải pháp, biện pháp cụ thể, thiết thực giúp giáo viên nâng cao chất lượng dạy học Tập viết lớp 1, cụ thể là giúp học sinh có kỹ năng viết chữ đúng và đẹp.

II - PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2- CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:


Sau khi xem xét thực tế của vấn đề tôi đã quyết định sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu. Trong những phương pháp đó tôi sử dụng chủ yếu các phương pháp sau:

a/ Phương pháp điều tra

Tôi sử dụng phương pháp này dùng để theo dõi, điều tra chất lượng chữ

viết của học sinh trong lớp. Ngoài ra tôi còn điều tra quan sát về tư thế ngồi học,

cách cầm bút, cách để vở của học sinh lớp 1.

b/ Phương pháp trắc nghiệm

Tôi sử dụng phương pháp này bằng cách đưa ra các bài kiểm tra viết cho học sinh trước khi thực nghiệm và sau khi thực nghiệm để so sánh kết quả.

c/ Phương pháp đàm thoại, trao đổi

Phương pháp này tôi dùng để trao đổi với giáo viên trong tổ chuyên môn và các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong trường, với học sinh và gia đình học sinh về phương pháp, cách học .















B. PHẦN NỘI DUNG

I- MỤC TIÊU


Để đạt được mục đích giúp học sinh viết đúng, viết đẹp, tôi đã thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu nội dung và phương pháp dạy học sinh tập viết qua Việc 2 và Việc 4 trong TV CGD 1.

- Tìm hiểu những khó khăn của giáo viên khi dạy học sinh tập viết và tình hình thực tế của học sinh lớp 1E khi học tập viết, từ đó chỉ ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh viết xấu, viết sai và chậm.

- Đề xuất một số biên pháp rèn kỹ năng viết đúng, viết sạch đẹp, viết thành thạo cho học sinh lớp 1.

II - MÔ TẢ GIẢI PHÁP

1 - TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI:


Tôi nghĩ rằng đây là một đề tài mang nhiều tính mới cả về nội dung và hình thức. Bởi vì việc tìm ra các biện pháp giúp học sinh lớp 1 không những viết đúng mà còn phải viết đẹp, từ lâu đã được nhiều giáo viên quan tâm nghiên cứu. Trong thực tế đã có nhiều giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm về đề tài này, cũng có nhiều sách báo viết đến nhưng các sáng kiến kinh nghiệm đó mới chỉ đưa ra những biện pháp chung mà chưa có những biện pháp cụ thể giúp học sinh viết đúng và đẹp. Chưa chỉ rõ được sự cần thiết của việc áp dụng quan điểm tích hợp môn Tiếng Việt vào dạy tập viết lớp 1. Xuất phát từ tình hình nêu trên và thực tế dạy học ở lớp mình, qua khảo sát học sinh ở các lớp khác tôi đã mạnh dạn nghiên cứu tiếp vấn đề này để đưa ra một số biện pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 1 theo đúng chuẩn kiến thức và kỹ năng thuận lợi cho việc phát huy viết chữ đúng và đẹp ở các lớp trên.

2 - THỰC TRẠNG:

2.1 - ƯU ĐIỂM:

Trường tôi công tác là một trường vốn có bề dày truyền thống hiếu học. Trường có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt tình, dám nghĩ dám làm hết lòng tận tuỵ với công việc, với sự nghiệp “ Trăm năm trồng người” mà Đảng và nhà nước giao cho. Trường có đội ngũ giáo viên yêu nghề mến trẻ, hết lòng vì học sinh thân yêu.

- Ban giám hiệu nhà trường, các cấp lãnh đạo xã và ngành giáo dục rất quan tâm đến học sinh đặc biệt nhất là học sinh lớp 1, các em được học ở một ngôi trường khang trang sạch đẹp, ngồi học bàn ghế chuẩn đối với lứa tuổi các em.

- Nhà trường đã đầu tư cơ sở vật chất: ánh sáng ( số lượng bóng điện đủ để chiếu sáng ) trong phòng học, bảng chữ mẫu ( với nhiều kiểu chữ khác nhau), bảng phụ, bảng lớp chống loá…

- Phòng Thư viện cung cấp đầy đủ đồ dùng như: Bộ chữ dạy Tập viết chữ thường và chữ hoa của nhà xuất bản Giáo dục. Mỗi lớp đều có bảng chữ cái theo mẫu chữ quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Mỗi giáo viên được trang bị một bộ chữ dạy tập viết do Nhà xuất bản Giáo dục sản xuất.

- Đa số các phụ huynh có con em học lớp 1, là năm đầu cấp nên đều quan tâm đến việc học tập của con em mình. Các em có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập theo yêu cầu của giáo viên.

- Môi trường giao tiếp, phương tiện, thông tin đại chúng thuận lợi cho việc

dạy và học tập viết Tiếng Việt.

- Nội dung các bài Tập viết rõ ràng, cụ thể và phù hợp với đối tượng học sinh.

Tôi thấy đây chính là một môi trường giáo dục hết sức thuận lợi để chúng ta tiến hành dạy luyện viết chữ đẹp cho học sinh ngay từ năm lớp 1.

2.2 - KHÓ KHĂN:

Bên cạnh những thuận lợi vừa nêu trên tôi thấy rằng trong thực tế quá trình giảng dạy tập viết và việc luyện viết chữ đẹp cho học sinh ở trường học, lớp học vẫn còn gặp không ít những khó khăn đối với giáo viên và học sinh. Sau đây tôi sẽ nêu một số khó khăn mà chúng ta cần phải khắc phục để giúp học sinh viết đúng và đẹp ngay từ những năm đầu tiên đi học.

a/ Về phía giáo viên:

- Một số ít giáo viên chưa hiểu rõ bản chất của các nguyên tắc và phương pháp dạy học Tập viết.

- Một số giáo viên chưa hiểu rõ được vai trò, tác dụng của một số phương tiện trực quan trong Tập viết như bảng con, chữ mẫu.

- Một số giáo viên chưa có sự thống nhất về tên gọi của các nét chữ, con chữ . Chưa có sự kết hợp đồng bộ giữa các Việc để giúp học sinh đọc đúng, đọc hiểu, từ đó dẫn đến viết đúng, viết đẹp.

- Một số giáo viên chưa nắm được kỹ thuật viết chữ, cách gọi các thuật ngữ khi dạy viết chữ Tiếng Việt như: chữ ghi âm, chữ ghi vần, chữ ghi tiếng, chữ ghi từ. Mặt khác còn nhiều giáo viên còn nhầm lẫn giữa cách rê bút, cách lia bút, điểm đặt bút, điểm dừng bút, cách nối chữ khi viết.

- Một số giáo viên chưa có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh trong lớp chủ nhiệm, điều đó hạn chế việc tạo điều kiện về tinh thần, vật chất cho học sinh. Đa số giáo viên còn coi nhẹ việc hình thành nề nếp học của học sinh chưa chú ý đến tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở của học sinh.

b/ Về phía học sinh:

- Lớp 1 là lớp đầu cấp, các em còn nhỏ mới qua lớp mẫu giáo, nhận thức của các em không đồng đều, từ môi trường hoạt động vui chơi là chính chuyển sang môi trường chủ yếu là hoạt động học tập, các em phải đọc, phải viết nhiều hơn, gây mỏi tay, mỏi mắt…dẫn đến tình trạng uể oải, nản trí, ngại viết.

-Việc làm quen với chữ viết đối với các em thật khó khăn bởi đôi tay còn vụng về, lóng ngóng. Ở mẫu giáo các em mới được làm quen với đọc và tô các chữ cái, chưa có khái niệm về đường kẻ, dòng kẻ, chưa nắm được cấu tạo của các nét cơ bản, cấu tạo của các chữ cái. Chưa nắm được độ cao, độ rộng, của từng con chữ, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng, cách viết các chữ thường, dấu thanh và các chữ số. Chưa nắm được quy trình viết chữ cái. Nhiều em còn viết chữ ngược, số ngược.

- Học sinh chưa thực hiện tốt, nghiêm túc các quy định trong Tập viết như:

+ Cầm bút chưa đúng cách.

+ Ngồi viết chưa đúng tư thế.

+ Vị trí đặt vở khi viết chưa đúng.

- Đa số học sinh chưa nắm được kĩ thuật viết, cách rê bút, cách lia bút, nét nối, điểm đặt bút, điểm dừng bút trong một chữ ghi tiếng và khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng, ghi từ.

- Một số em còn thiếu đồ dùng học tập, một số em chưa học qua mẫu giáo. Bản thân các em chưa phát huy được tính tự học, tự rèn luyện ở trường cũng như ở nhà. Các em còn ham chơi chưa chú ý đến học tập.

c/ Về phía phụ huynh học sinh:

Còn nhiều phụ huynh chưa đôn đốc nhắc nhở, còn thờ ơ với việc học tập

của các em. Phần lớn các phụ huynh chưa nắm được chữ mẫu, quy trình viết

của chữ nên còn hạn chế trong việc hướng dẫn con em mình học ở nhà.

Từ những khó khăn, hạn chế nêu trên làm cho chất lượng dạy Tập viết ở các trường hiện nay chưa cao. Đó là một thực tế mà những người giáo viên trực tiếp giảng dạy rất băn khoăn, lo lắng. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy Tập viết và nâng cao chất lượng chữ viết của học sinh ( nghĩa là giúp học sinh viết đúng, viết đẹp ) tôi đã dựa vào những nguyên nhân đó để tìm ra “ Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh”.

2.3
-TIẾN HÀNH KHẢO SÁT:

Qua quan sát học sinh khi viết và qua chất lượng bài viết của các em, tôi nhận thấy học sinh thường mắc các lỗi sau:

- Chữ viết chưa đúng cỡ, chưa đúng độ cao, độ rộng, điểm đặt bút, điểm dừng bút chưa đúng.

- Chữ viết chưa liền mạch, nối chữ chưa đúng quy định.

- Vị trí dấu thanh, dấu phụ đặt chưa đúng. Nhiều em viết dấu quá to hoặc quá bé, dấu đặt xa chữ, có em dấu chạm vào chữ, dấu không đúng chữ ghi âm chính.

- Rất nhiều em viết xấu, chữ viết không đều, nét cao, nét thấp, nét ngắn, nét dài, nét nghiêng ngả, nhất là con chữ o và những con chữ được kết hợp bởi nét cong tròn các em đều viết méo, hoặc nghiêng nghẹo, không có em nào viết

được chữ o tròn theo đúng quy định, khoảng cách giữa các chữ không đều.

-Tư thế ngồi viết sai, cách cầm bút chưa đúng. Đa số các em ngồi cúi mặt

sát với vở, vẹo lưng, lệch vai, khuỳnh tay... Rất nhiều em cầm bút bằng 4 đầu ngón tay, có em cầm cả 5 ngón tay, thậm chí cầm 3 ngón tay nhưng chưa chụm cả 3 ngón tay vào quản bút, cán bút vuông góc với mặt vở, có em cầm bút ngả

về phía trước, có em khoằm tay vào phía trong…

Trước thực trạng của việc dạy Tập viết. Tôi thấy, cần phải tìm ra những biện pháp thiết thực để nâng cao chất lượng dạy Tập viết cho học sinh lớp 1. Xuất phát từ mong muốn giúp học sinh viết đúng, viết đẹp tôi đã tìm hiểu và tham khảo nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp cụ thể.

3- CÁC BIỆN PHÁP RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1:

3.1
- BIỆN PHÁP THỨ NHẤT: Chuẩn bị đầy đủ điều kiện vật chất, thiết bị dạy - học:

Việc chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học học của nhà trường, giáo viên và học sinh là một khâu quan trọng trong quá trình dạy- học ở Tiểu học. Đó chính là điều kiện dẫn tới sự thành công của việc dạy - học ở bất cứ môn học nào đặc biệt nhất là dạy Tập viết trong trường tiểu học.

a/ Ánh sáng phòng học:

- Phòng học phải đủ ánh sáng cho mọi học sinh ngồi học theo quy định của vệ sinh học đường.

- Mỗi phòng cần có 4 bóng đèn tuýp 1,2m.

b/Bảng lớp:

- Bảng lớp được treo ở độ cao vừa phải ngang tầm với đầu học sinh ngồi học. Kích thước 1,2m x 2,9m.

- Chất lượng bảng chống loá, trên bảng có dòng kẻ phù hợp, bên phải là dòng kẻ ô li nhỏ giống như trong vở Tập viết của học sinh để giáo viên viết mẫu và hướng dẫn viết vở.

-Bảng lớp phải luôn luôn được xoá sạch bằng khăn lau sạch, có độ ẩm vừa phải.

c/Bàn ghế học sinh:

- Bàn ghế học sinh: Đầy đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng.

Trung bình 2 học sinh/1 bàn. Tránh tình trạng học sinh ngồi chặt chội sẽ khó viết.

- Kích thước bàn ghế phải phù hợp với độ cao trung bình của học sinh lớp1.

d/ Bảng con, phấn, giẻ lau:

- Chất lượng: Yêu cầu học sinh dùng bảng Mic hai mặt có dòng kẻ ô li giống trong vở Tập viết của các em. Phấn Mic hoặc phấn Thiên Long trắng có chất liệu tốt, không dùng phấn cứng quá hoặc kém chất lượng. Giẻ lau phải mềm, sợi bông thấm nước, giữ độ ẩm vừa phải, có thể gấp nhiều lần, độ dày thích hợp và luôn sạch.

- Số lượng: Bảng con, giẻ lau đảm bảo đủ cho từng học sinh mỗi em một cái, học sinh phải có hộp đựng phấn.

e/Vở Em Tập viết và bút:

- Chất lượng: Vở Em Tập viết phải do Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành. Giấy viết phải đảm bảo không bị thấm mực, dòng kẻ phải ngay ngắn, chữ mẫu phải đúng chuẩn, ngòi bút chì phải gọn nét, bút mực phải trơn không gai, nét viết không quá thanh hoặc quá đậm, mực xuống đều, dễ viết.

- Số lượng vở: Vở viết luôn đủ dùng cho từng học sinh ở mỗi giai đoạn

Ngoài ra tôi thường xuyên phối hợp với phụ huynh học sinh của lớp để giúp đỡ các em. Ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm tôi đã bàn bạc, thống nhất về sự chuẩn bị và cách dạy các cháu ở nhà. Tôi đề nghị cha mẹ học sinh chuẩn bị cho các em bàn học, góc học tập đủ ánh sáng và chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập cho học sinh như: bảng con, phấn trắng, giẻ lau, bút chì, bút mực, khăn lau…

3.2-BIỆN PHÁP THỨ HAI: Cách sử dụng đồ dùng dạy học trong dạy Tập viết:

Đồ dùng dạy học là yếu tố không thể thiếu trong quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học, học sinh nhận thức nội dung bài học dưới sự tổ chức dẫn dắt của giáo viên có sự hỗ trợ của các đồ dùng dạy học. Tư duy của học sinh lớp 1 chủ yếu từ trực quan cụ thể đến lô gic trừu tượng. Đồ dùng dạy học giúp học sinh khắc sâu các biểu tượng về chữ viết bằng nhiều con đường: mắt nhìn, tai nghe, tay viết. Qua đó sẽ chủ động phân tích hình dáng, kích thước, cấu tạo của chữ mẫu, tìm sự giống nhau và khác nhau giữa chữ cái đang học với chữ cái đã học. Vì vậy đồ dùng dạy học đưa ra phải đảm bảo tính khoa học, đúng lúc, đúng chỗ, nhịp nhàng và phù hợp với nội dung bài dạy. Tránh lạm dụng đồ dùng dạy học gây sự nhàm trán cho học sinh.

Đồ dùng dạy - học trong môn dạy Tập viết lớp 1 là: Bảng con, phấn trắng, giẻ lau, vở Em Tập viết, vở thực hành luyện viết của học sinh và bảng phụ có kẻ ô li viết sẵn chữ mẫu của giáo viên, chữ mẫu trong khung chữ của bộ chữ dạy Tập viết của giáo viên, hoặc chữ mẫu trong các bài giảng điện tử mà giáo viên đã cài đặt. Việc sử dụng tốt các đồ dùng dạy học giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng dễ hiểu, giáo viên không phải nói nhiều gây căng thẳng, nhàm trán trong giờ học.

Để giúp học sinh có kĩ năng, kĩ sảo sử dụng đồ dùng học tập đúng cách và thành thạo đạt hiệu quả cao trong giờ Tập viết tôi thường hướng dẫn học sinh thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.

a/ Cách sử dụng đồ dùng dạy - học khi viết bảng con:

-Bảng con phải luôn luôn được lau sạch sẽ bằng khăn lau sạch.

- Học sinh viết bảng con: Yêu cầu ngồi viết đúng tư thế, cầm và điều khiển phấn đúng cách, giơ bảng và xoá bảng theo các lệnh của giáo viên:

Lệnh 1: Giáo viên gõ một tiếng thước yêu cầu học sinh viết chữ ghi âm, vần hoặc chữ ghi tiếng, chữ ghi từ vào bảng con.

Lệnh 2: Giáo viên gõ tiếng thước thứ hai yêu cầu học sinh giơ bảng ngay

ngắn.

Lệnh 3: Giáo viên gõ tiếng thước thứ ba học sinh bỏ bảng xuống.

Lệnh 4: Giáo viên gõ tiếng thước thứ tư học sinh đọc và xoá bảng.

b/ Cách sử dụng đồ dùng dạy - học khi viết vở Em Tập viết

-Vở Em Tập viết cần bọc bìa, dán nhãn vở, giữ gìn sạch sẽ, không để quăn mép, hoặc giây bẩn. Khi viết chữ đứng học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt.

- Bút chì dùng cần được gót cho cẩn thận đầu chì không quá nhọn hay dày quá để dễ viết rõ nét chữ.

- Bút mực cần sử dụng loại bút có quản, ngòi bút nét thanh, nét đậm ra đều mực. Để tránh bẩn tay tôi thường hướng dẫn học sinh tỉ mỉ cách lấy mực, đậy nắp và lau sạch mực ở phần ngoài của bút bằng giấy lau thấm.

Khi viết vở tôi hướng dẫn học sinh thưc hiện theo các lệnh sau:

Lệnh 1: Giáo viên gõ tiếng thước thứ nhất và yêu cầu học sinh đặt bút vào điểm có dấu chấm trong vở viết một dòng chữ ghi âm hoặc chữ ghi tiếng.

Lệnh 2: Giáo viên gõ tiếng thước thứ hai yêu cầu học sinh đặt bút vào điểm có dấu chấm viết một dòng chữ ghi tiếng hoặc từ.

Lệnh 3, lệnh 4,.. tương tự như vậy cho đến hết bài.

3.3-BIỆN PHÁP THỨ BA: Học sinh cần thực hiện tốt nề nếp học tập, tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở và cách trình bày bài viết:

a/ Một số quy định về nề nếp học tập:


Tôi hướng dẫn cho học sinh nắm được một số các kí hiệu mà tôi đã quy định và ghi kí hiệu này lên góc trái phía trên bảng để các em thực hiện trong các giờ học như sau:

- Kí hiệu ngồi đúng tư thế học tập và trật tự khi giáo viên chỉ vào trong hình:

- Kí hiệu lấy bảng khi giáo viên chỉ vào trong hình, cất bảng khi giáo viên chỉ ra ngoài hình:

- Kí hiệu V: vở ( mở vở khi giáo viên chỉ vào kí hiệu )

- Kí hiệu ngồi giãn khoảng cách khi giáo viên chỉ vào hình:

- Kí hiệu ngồi thẳng lưng khi giáo viên chỉ vào hình:

Việc hướng dẫn học sinh thực hiện tốt các kí hiệu trên nhằm mục đích đảm

bảo tính kỉ luật, trật tự trong lớp học, giúp học sinh tập trung chú ý vào các hoạt động học tập tránh gây mất trật tự và lộn xộn trong giờ học nhất là khi thao tác sử dụng đồ dùng học tập.

b/Tư thế ngồi viết:

Để học sinh có thể tránh được một số bệnh học đường trong trường học như: bệnh cong vẹo cột sống, bệnh cận thị… thì giáo viên phải luyện cho học sinh có được một tư thế ngồi viết thật đúng, thật thoải mái. Muốn vậy, người giáo viên phải có tư thế ngồi thật đúng để học sinh bắt trước. Ngay từ những tiết học đầu tiên tôi đã làm mẫu kết hợp giải thích, hướng dẫn rất tỉ mỉ về từng động tác tư thế ngồi học để các em hiểu và làm theo như sau:

- Lưng thẳng; không tì ngực vào bàn.

- Đầu hơi cúi, mắt cách vở 25-30cm.

-Tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ lên mép vở để giữ.

- Hai vai ngang bằng.

- Hai chân để song song vuông góc với mặt đất, thoải mái.

Học sinh mới vào lớp 1 chưa có khái niệm về đơn vị đo độ dài nên chưa thể tự ước lượng được khoảng cách từ 25cm - 30cm nên tôi cho học sinh chống cùi chỏ tay trên mặt bàn, ngửa bàn tay ra, áp trán vào sát lòng bàn tay để ước lượng khoảng cách mặt với vở và luôn giữ ở vị trí cố định như vậy khi viết, em nào quên có thể tự ước lượng lại được.

c/Cách cầm bút:

- Cầm bút bằng ba đầu ngón tay: ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa.

- Khi viết dùng ba ngón tay di chuyển bút từ trái sang phải, cán

bút nghiêng về bên phải, cổ tay, khuỷ tay và cánh tay cử động mềm mại, thoải mái.

- Không nên cầm bút tay trái.

Tôi cũng làm mẫu và hướng dẫn tỉ mỉ cách cầm bút: Ngón cái và ngón trỏ đặt ở phía trên, ngón giữa ở phía dưới đỡ đầu bút cách đầu bút khoảng 1 đốt ngón tay. Cầm bút xuôi theo chiều ngồi, bút đặt nghiêng so với giấy khoảng . Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng . Khi viết đưa bút từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, các nét đưa lên hoặc đưa sang ngang phải nhẹ tay.

d/Cách để vở, xê dịch vở khi viết:

Khi viết độ nghiêng của nét chữ cùng với mép bàn sẽ tạo thành một góc vuông như vậy dù viết theo kiểu chữ đứng hay chữ nghiêng, nét chữ luôn thẳng đứng trước mặt (chỉ khác nhau về cách để vở). Khi viết xuống những dòng dưới, các em tự đẩy vở lên trên để cánh tay luôn tì lên mặt bàn làm điểm tựa khi viết.

- Trước lúc viết tôi thường cho học sinh nhắc lại tư thế ngồi học, cách cầm bút để vở để học sinh thực hiện theo đúng quy định. Trong quá trình học sinh viết rất hay quên, thay đổi tư thế ngồi đúng, lúc đó tôi lại phải kiên nhẫn chỉnh sửa cho từng em. Lặp đi lặp lại nhiều lần, các em cũng dần dần ngồi đúng, cầm bút đúng.

- Mặt khác tôi phô tô gửi mỗi phụ huynh một bản hướng dẫn về tư thế ngồi học, cách cầm bút, để vở. Khuyên phụ huynh mua bảng chữ mẫu viết thường của Bộ Giáo dục và Đào tạo để hướng dẫn học sinh luyện viết ở nhà.

3.4- BIỆN PHÁP THỨ TƯ: Giáo viên cần nắm chắc kiến thức, viết tốt mẫu chữ quy định để dạy học sinh.

Việc nắm chắc các mẫu chữ hiện hành theo chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và việc viết tốt mẫu chữ quy định là một yêu cầu cần thiết không thể thiếu được đối với người giáo viên Tiểu học. Đây chính là một tiêu chí mà mọi giáo viên phải đặt ra và thực hiện. Có nắm chắc các mẫu chữ thì giáo viên mới viết đúng và đẹp theo chuẩn được từ đó mới hướng được dẫn học sinh viết đúng và đẹp. Chữ mẫu của giáo viên được coi như “khuôn vàng, thước ngọc”, chuẩn mực để học sinh noi theo. Lứa tuổi của các em là lứa tuổi hay “bắt chước” và làm theo mẫu. Giáo viên viết như thế nào thì học sinh viết như thế. Đặc biệt là học sinh lớp 1. Người giáo viên phải coi trọng việc trình bày trên bảng là trang viết mẫu mực của mình để học sinh học tập. Do vậy tôi thường xuyên phải tự luyện chữ sao cho đúng và đẹp. Mỗi năm học tôi đều có vở tập viết của mình viết sẵn, vừa để luyện chữ vừa thuận tiện cho việc hướng dẫn và làm mẫu cho học sinh tập viết. Tôi còn sưu tầm những bài viết, vở viết sạch đẹp của học sinh những năm học trước để giới thiệu cho học sinh học tập.

Việc viết mẫu của giáo viên là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp học sinh nắm bắt được quy trình từng nét của chữ cái. Do vậy khi viết mẫu cho học sinh tôi viết chậm lại đủ để cho học sinh quan sát, vừa viết vừa kết hợp nhịp nhàng với giảng giải, phân tích: Đặt bút từ điểm nào, rê bút như thế nào, đưa bút vào vị trí nào, thứ tự các nét viết ra sao, dừng bút ở điểm nào? Tôi phân tích cả cách viết dấu phụ, dấu thanh để học sinh dễ dàng nhận biết được cách viết. Tôi hướng dẫn cả về khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng (bằng một con chữ o ) để học sinh không viết sát quá hoặc cách xa quá. Đồng thời tư thế đứng viết của giáo viên cũng phải hợp lý để học sinh quan sát được tay của cô khi viết và theo dõi được cả quy trình viết chữ. Khi hướng dẫn viết mẫu trên bảng lớp lời nói của giáo viên phải nhẹ nhàng, gần gũi, chuẩn mực và dễ hiểu, tránh dùng các khái niệm khó hiểu hoặc cách nói mơ hồ không rõ ràng, nên dùng đúng các thuật ngữ cách gọi khi dạy viết chữ Tiếng Việt như: chữ ghi âm, chữ ghi vần, chữ ghi tiếng, chữ ghi từ... Hướng dẫn tỉ mỉ cách viết từng con chữ, nét nối chính xác theo đúng quy định cho học sinh. Không nên nói nôm, nói ngọng, nói lộn xộn hoặc nói quá nhiều gây căng thẳng khó hiểu cho học sinh. Sau đây là mẫu chữ cái viết thường trong trường Tiểu học mà tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu:

+ Mẫu chữ cái viết thường cỡ vừa:

-Các chữ cái được viết với độ cao 5 đơn vị: b, l, h, k, g, y.

- Các chữ cái được viết với độ cao 4 đơn vị: d, đ, q, p.

- Các chữ cái được viết với độ cao 3 đơn vị: t.

- Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 đơn vị: r, s.

- Các chữ cái được viết với độ cao 2 đơn vị: o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, i, c, e,

ê, n, m.

+ Mẫu chữ cái viết thường cỡ nhỏ:


- Các chữ cái được viết với độ cao 1 đơn vị: o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, i, c, e, ê,

n, m.


- Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 đơn vị: b, l, h, k, g, y.

- Các chữ cái được viết với độ cao 2 đơn vị: d, đ, q, p.

- Các chữ cái được viết với độ cao 1,5 đơn vị: t.

- Các chữ cái được viết với độ cao 1,25 đơn vị: r, s.

- Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ô vuông có cạnh 0,5 đơn vị.

+ Mẫu chữ cái viết hoa cỡ vừa:

- Các chữ cái được viết với độ cao 5 đơn vị, riêng hai chữ cái được viết với độ cao 8 đơn vị là: Y, G.

+ Mẫu chữ cái viết hoa cỡ nhỏ:

- Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 đơn vị, riêng hai chữ cái được viết với độ cao 4 đơn vị là: Y, G.

+ Mẫu chữ số được viết với độ cao 2 đơn vị.

3.5- BIỆN PHÁP THỨ NĂM: Dạy cho học sinh có kỹ thuật viết đúng, viết đẹp:

a/ Dạy học sinh viết đúng, viết đẹp thành thạo các nét cơ bản:


Trước tiên tôi hướng dẫn học sinh nắm được các thuật ngữ dòng kẻ:“Dòng kẻ ngang 1, ngang 2, ngang 3; ngang 4, ngang 5. Ô li 1, ô li 2…ô li 5. Đường kẻ ngang trên, ngang dưới của một ô li. Dòng kẻ dọc 1, dòng kẻ dọc 2, … dòng kẻ dọc 5”trong vở ô li, Vở Em Tập viết, trên bảng con, bảng lớp. Tiếp theo tôi hướng dẫn cho học sinh nắm chắc và viết tốt các nét cơ bản của chữ. Nắm được tên gọi và cấu tạo của từng nét cơ bản bao gồm: Nét ngang, nét sổ, nét xiên trái, nét xiên phải, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu (là kết hợp của nét móc xuôi và nét móc ngược), nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét cong khép kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt . Việc nắm chắc cách viết, viết đúng, viết đẹp thành thạo các nét cơ bản sẽ nắm được cấu tạo của từng chữ cái giúp cho việc nối các nét thành chữ cái sẽ dễ dàng hơn. Sau đó tôi dạy học sinh cách xác định toạ độ của điểm đặt bút và điểm dừng bút phải dựa trên khung chữ làm chuẩn. Hướng dẫn học sinh hiểu điểm đặt bút là điểm bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái hay một chữ. Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của nét chữ đa số điểm kết thúc ở 1/3 đơn vị chiều cao của thân chữ. Riêng đối với con chữ o vì là nét cong tròn khép kín nên điểm đặt bút trùng với điểm dừng bút.

Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét tôi nhấn mạnh hơn chỗ nối nét, nhắc các em viết đều nét, liền mạch đúng kĩ thuật.

b/ Dạy cách rê bút: Là nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy theo đường nét viết trước hoặc tạo ra việt mờ để sau đó có nét viết khác đè lên. ( Từ rê được hiểu theo nghĩa di chuyển chậm đều đều, liên tục trên bề mặt của giấy, do vậy giữa đầu bút và mặt giấy không có khoảng cách)

c/ Dạy cách lia bút: Là dịch chuyển đầu bút từ điểm dừng này sang điểm đặt bút khác, không chạm vào mặt giấy. Khi lia bút, ta phải nhấc bút lên để đưa nhanh sang điểm khác, tạo một khoảng cách nhất định giữa đầu bút và mặt giấy.

Trong quá trình hướng dẫn học sinh về quy trình viết một chữ cái, rèn kĩ thuật nối chữ, viết liền mạch người giáo viên cần lưu ý sử dụng các thuật ngữ trên cho chính xác.

+ Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh viết chữ m tôi hướng dẫn như sau:

- Nét 1: Đặt bút giữa đường kẻ 2 ( ĐK 2) và đường kẻ 3 ( ĐK 3), viết nét móc xuôi trái chạm ĐK3, dừng bút ở ĐK 1.

- Nét 2: Từ điểm dừng bút nét 1, rê bút lên gần ĐK 2 để viết tiếp nét móc xuôi thứ hai có độ rộng bằng một ô li rưỡi; dừng bút ở ĐK 1.

- Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, rê bút lên gần ĐK 2 để viết tiếp nét

móc hai đầu ( độ rộng bằng nét 2); dừng bút ở ĐK2.

d/Rèn viết đúng trọng tâm các nhóm chữ:

Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ cái, để học sinh viết đúng kĩ thuật, viết đẹp, nắm chắc mẫu chữ. Tôi chia chữ viết thành các nhóm và xác định trọng tâm đại diện cho mỗi nhóm chữ gồm những nét nào, những nét chữ nào học sinh hay viết sai, học sinh gặp khó khăn gì khi viết các nhóm chữ đó để khắc phục nhược điểm giúp học sinh viết đúng và đẹp

mẫu chữ trong trường Tiểu học cỡ vừa như sau:

-Nhóm 1: Gồm các chữ: m, n, u, ư, i, t, v,r, p.

Các lỗi học sinh hay mắc: Viết chưa đúng nét nối giữa các nét, nét móc thường hay bị đổ nghiêng, nét hất lên thường bị choãi chân ra không đúng.

Cách khắc phục: Tôi cho học sinh luyện viết nét sổ có độ cao 2 ô li, sau đó mới viết nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu có độ cao 2 ô li thật đúng, thật thẳng. Khi học sinh viết thành thạo các nét đó, tôi mới cho học sinh ghép các nét thành chữ. Khi ghép chữ tôi luôn chú ý điểm đặt bút, điểm dừng bút, độ cao, độ rộng của mỗi nét để chữ viết cân đối, đẹp.

-Nhóm 2: Gồm các chữ: b, l, h, k, y.

Các lỗi học sinh hay mắc: Học sinh hay viết sai điểm giao nhau của nét, chữ viết còn cong vẹo.

Cách khắc phục: Trước tiên tôi cho học sinh viết nét sổ có độ cao 5 ô li một cách ngay ngắn, thành thạo để rèn tư thế cầm bút chắc chắn cho học sinh, sau đó tôi dạy học sinh viết nét khuyết trên có độ cao 5 ô li, độ rộng trong lòng 1 ô li. Để giúp học sinh viết đúng điểm giao nhau của các nét khuyết, tôi hướng dẫn học sinh đặt một dấu chấm nhỏ vào sát đường kẻ dọc, trên dòng kẻ ngang 2 của li thứ tư và rèn cho học sinh luôn đưa bút từ điểm bắt đầu qua đúng chấm rồi mới đưa bút lên tiếp viết nét khuyết trên có độ rộng bằng 1 li. Tương tự như vậy tôi dạy học sinh viết nét khuyết dưới có độ cao 5 ô li, độ rộng 1 ô li.

- Khi dạy viết chữ h, tôi hướng dẫn viết nét khuyết trên trước, từ điểm dừng bút của nét khuyết trên ở ĐK ngang 1 rê bút viết tiếp nét móc hai đầu có độ cao 2 li, độ rộng 1 li dừng bút ở ĐK ngang 2. Tương tự như vậy với các chữ còn lại.

- Nhóm 3: Gồm các chữ: o, ô, ơ,a, ă, â, c, x, d, đ, q, g, e, ê, s.

Các lỗi học sinh hay mắc: viết chữ o chiều ngang quá rộng hoặc quá hẹp,

nét chữ không tròn đều đầu to, đầu bé, chữ o méo. Hầu hết các em viết chữ o

xấu.

Cách khắc phục: Để viết được đúng và đẹp nhóm chữ này thì cần phải

viết chữ o đúng và đẹp tròn theo quy định. Tôi cho học sinh chấm 4 điểm vuông góc đều nhau như điểm giữa 4 cạnh của hình chữ nhật và từ điểm đặt bút của con chữ o viết một nét cong tròn đều đi qua 4 chấm thì sẽ được chữ o tròn đều và đẹp. Sau đó tôi hướng dẫn học sinh ghép với các nét cơ bản khác để tạo thành chữ.

- Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét phải nhấn mạnh hơn chỗ nét nối, nhất là chỗ rê bút, từ điểm dừng bút của con chữ vừa viết, rê bút lên viết liền mạch đến đâu mới được nhấc bút. Ở phần đầu học chữ ghi âm, học sinh đã được hướng dẫn rất kĩ về độ cao, độ rộng của từng nét chữ, con chữ. Khi dạy sang phần vần tuy không cần hướng dẫn quy trình viết từng chữ song tôi vẫn thường xuyên cho học sinh nhắc lại độ cao các chữ cái, những chữ cái nào có độ cao bằng nhau, nét nối giữa các chữ cái trong một chữ ghi tiếng, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng ( bằng một con chữ o).

Khi hướng dẫn học sinh viết chữ nét thanh, nét đậm, tôi vừa viết mẫu vừa nói rõ quy trình viết (viết như quy trình), chỉ khác bằng một mẹo nhỏ để học sinh dễ làm theo: Chú ý viết các nét rê lên đưa nhẹ tay hơn một chút tạo nét thanh bé, nét kéo xuống theo chiều đầu ngòi bút tạo nét đậm hơn nét thanh một chút. Đối với bút mực học sinh cần viết úp ngòi xuống, cổ tay, cánh tay để vuông góc. Nét chữ có độ mịn, mượt, không sần sùi. Chữ viết thẳng đứng, các nét chữ song song với nhau, đều nét, liền mạch, ngay ngắn và sạch đẹp.

Khi dạy học sinh cỡ chữ nhỏ tôi cũng thường xuyên luyện theo cách đó giúp các em nhớ lâu và viết đều nét, liền mạch, đúng độ cao, độ rộng các chữ cái.



3.6- BIỆN PHÁP THỨ SÁU: Khắc sâu những lỗi học sinh thường gặp

khó khăn.


- Giáo viên cần nhấn mạnh chỗ ghi dấu thanh với vần, từng loại vần. Cái khó với học sinh là không biết ghi dấu thanh ở vị trí nào nhất là những chữ có từ 2 đến 3 chữ cái trở lên. Khi dạy mỗi vần mới, cuối cùng tôi đều cho học sinh nhận xét chốt lại những chữ ghi vần đó thì viết dấu thanh ở chữ cái ghi âm gì. Đặc biệt ở bài ôn tập mỗi loại vần tôi đều khắc sâu vị trí ghi dấu thanh. Với chữ có dấu phụ là dấu mũ như ô, ơ, ê, thì thanh sắc, huyền, hỏi phải ghi ở bên phải dấu mũ còn thanh ngã thì ghi ở giữa, phía trên của dấu mũ, các dấu thanh phải ngay ngắn, cân đối nằm đúng dòng li quy định và không được chạm vào chữ cái hay dấu phụ.

- Trong quá trình chấm chữa bài tôi chữa những lỗi học sinh sai phổ biến nhất, hướng dẫn kỹ lại cách viết của chữ đó để học sinh khắc sâu cách viết một lần nữa. Cho cả lớp xem bài viết đẹp. Kịp thời động viên, khích lệ những học sinh có chữ viết tiến bộ.

- Khi chấm bài tôi không chỉ chú ý đến việc chữa lỗi cho học sinh mà còn kết hợp nhận xét, chỉ bảo, khích lệ, động viên để học sinh tự tin vào bản thân khi viết bài và nhận ra những lỗi sai cần khắc phục.

- Những nét chữ sai tôi nhận xét thật rõ và sau đó tôi viêt mẫu cho các em sửa lại những chữ các em đã viết sai để về nhà các em tập viết theo mẫu đó cho đúng và đẹp.

3.7- BIỆN PHÁP THỨ BẢY: Dạy Tập viết phải được kết hợp song song và đồng bộ với các môn học khác.

Để học sinh viết đúng và đẹp thì phải tiến hành song song và đồng bộ việc dạy - học Tập viết với các môn học khác. Học sinh không chỉ viết đúng và đẹp ở vở Tập viết mà cần phải viết đẹp ở tất cả các loại vở. Muốn viết đẹp và thành thạo thì cần phải nắm được kĩ thuật viết. Muốn viết đúng, không sai, không mắc lỗi thì cần phải đọc đúng, đọc hiểu. Vì vậy trong quá trình dạy học cần phải rèn cho học sinh không những viết thạo mà còn phải đọc thông. Để làm được điều này khi dạy 4 Việc tôi luôn chú ý hướng dẫn học sinh phát âm đúng, phân biệt và sửa ngọng cho những học sinh đọc còn ngọng. Giúp các em đọc đúng, hiểu đúng những từ ngữ địa phương hoặc những tiếng, những từ ngữ khó có âm đầu hay nhầm lẫn như : l/n, x/s, tr/ch, r/d...

Tôi chú trọng hướng dẫn cách phát âm l/n như sau:

- Cánh phát âm n: Thẳng lưỡi, đầu lưỡi chạm lợi dưới, hơi thoát ra ngoài qua cả mũi và miệng.

- Cánh phát âm l: Đầu lưỡi cong lên, chạm lợi trên hơi thoát ra ngoài qua 2 bên rìa, xát nhẹ.

Mặt khác tôi chú ý dạy học sinh nắm chắc cách kết hợp giữa âm và vần như:

+ Chữ ghi âm k thường kết hợp được với các chữ ghi âm: e, ê, i, (đứng sau).

Ví dụ: ki, ke, kê,…

+ Chữ ghi âm k thường kết hợp được với các vần có âm: e, i, ê đứng trước như: kiến, kền, kèn,…

+ Chữ ghi âm gh chỉ kết hợp được với các chữ ghi âm: e, ê, i, (đứng sau)

Ví dụ: ghi, ghê, ghe.

+ Chữ ghi âm gh chỉ kết hợp được với các vần có âm: e, i, ê đứng trước.

Ví dụ: ghềnh,

+Chữ ghi âm ngh chỉ kết hợp được với các chữ ghi âm: e, ê, i, (đứng sau)

Ví dụ: nghi, nghề, nghe,…

+ Chữ ghi âm ngh chỉ kết hợp được với các vần có âm: e, i, ê đứng trước.

Ví dụ: nghiền, nghênh,…

+ Chữ ghi âm g hoặc ng chỉ kết hợp được với các âm hoặc vần có âm: o, ô, ơ, u, ư, a, ă, â đứng trước.

Ví dụ: ga, gô, go,..

nga, ngo, ngô,…


+ chữ ghi âm c không kết hợp được với âm e, i, ê mà chỉ kết hợp được

với các âm hoặc vần có âm: o, a, ô, ơ, u, ư, â, ă đứng trước.

-Ngoài ra tôi còn giải nghĩa từ, giúp học sinh đọc đúng, hiểu đúng.

-Khi học sinh viết bài tôi chú ý quan sát và sửa lỗi cho các em, chỉ ra các lỗi sai mà học sinh hay mắc giúp các em tự sửa lỗi.

3.8-BIỆN PHÁP THỨ TÁM: Lập kế hoạch bài học và phương pháp dạy học cụ thể cho mỗi việc học Tập viết và mỗi phần luyện tập.

Lập kế hoạch bài học là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Việc lập kế hoạch bài học giúp người giáo viên có kiến thức rõ ràng về việc dạy cái gì và dạy vào lúc nào, dạy như thế nào và học sinh cần học ra sao. Làm cho người giáo viên tự tin hơn và thấy mình đã chuẩn bị đúng hướng. Lập kế hoạch bài học cho phép người giáo viên tập trung suy nghĩ về những vấn đề chủ yếu trước khi lên lớp, ứng phó kịp thời và đúng đắn trước những tình huống có thể xảy ra. Đòi hỏi người giáo viên suy nghĩ về đặc trưng môn học, về mục tiêu bài

học, về đặc điểm học sinh, về phương pháp dạy học và đánh giá. Cụ thể:

Việc 2: Viết.

Là cách xử lí mối quan hệ âm/chữ. Mỗi chữ là 1 thể thống nhất toàn ven, dùng ghi 1 âm. Ví dụ: c,ch,ngh cũng chỉ là 1 chữ ( không phải như trước đây ngh là do 3 chữ n,g,h ghép lại). Trước khi viết hs nhắc lại cách phát âm và nhận xét luồng hơi di ra để củng cố lại nguyên âm hay phụ âm.

2a: Giới thiệu chữ in thường.

2b: Giới thiệu chữ viết thường.

Gv phải hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ đường đi của bút: Điểm bắt đầu- điểm chuyển hướng- điểm kết thúc( trước đây gv chỉ hướng dẫn độ cao và các nét)

Đưa chữ vào mô hình

a
Dùng mô hình để tạo tiếng mới

Thêm dấu thanh trong mô hình, viết xong đọc đi, đọc lại nhiều lần cá nhân, nhóm, tổ và cả lớp để hình thành kĩ năng.

Chú ý viết là thao tác bằng tay. GV huấn luyện viết theo 4 mức độ: Viết được, viết đúng, viết đẹp, viết nhanh. Quan trọng nhất là viết phải đúng.

2c: Viết tiếng có âm mới.

2d: Hướng dẫn viết vở “ Em tập viết”.

Chú ý: Viết đúng chính tả: Có 2 loại luật chính tả

1.Luật ghi âm, xử lí quan hệ âm /chữ

Âm​
Chữ​
Ví dụ​
1​
2​
g/gh, ng/ngh, âm đệm o/u​
1​
3​
/c/- c, k, q​
1​
4​
/iê/- iê, yê, ia, ya​
2.Quan hệ chữ nghĩa

Nói có thể khác nhau nhưng viết bắt buộc phải giống nhau

Ví dụ: Gia (đình), da (thịt), ra( vào)

Giấu/ dấu, cho/ tro, hiêu/ hươu, lăn/ lăng, mắt/ mắc, vô/ dô.

Với mỗi giờ Việc 2 Tập viết, tôi đều thực hiện đầy đủ các bước. Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét; giáo viên viết mẫu; học sinh tập viết bảng con, bảng lớp; hướng dẫn học sinh viết vào vở đến bước nhận xét bài và chữa bài.

Khi hướng dẫn học sinh thực hành luyện viết tôi luôn quan tâm theo dõi

hoạt động viết chữ của học sinh để kịp thời nhắc nhở và uốn nắn, giúp đỡ để học sinh viết đúng hoặc biểu dương những học sinh viết đẹp; giúp học sinh thấy rõ thành công hay hạn chế trong bài tập viết của các em. Trong quá trình dạy viết, tôi còn để học sinh tự nhận xét chữ viết, tự sửa chữa cho nhau khi cần thiết. Tốc độ viết cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng chữ viết. Thời gian đầu tôi cho các em viết chậm. Khi viết đẹp tôi mới cho tăng dẫn tốc độ viết, tạo cho các em thói quen khi viết song mỗi chữ, mỗi từ, phải nhẩm lại kiểm tra độ chính xác.

Một phương pháp không thể thiếu khi rèn chữ viết là phương pháp luyện tập, mỗi học sinh ngoài vở tập viết bắt buộc ra tôi còn cho các em chuẩn bị 2 loại vở nữa là vở ô li (loại giấy đẹp) và vở thực hành luyện viết để hướng dẫn tập viết ở nhà và luyện tập vào giờ học tăng buổi (buổi chiều). Mỗi loại vở tôi đều thường xuyên chấm điểm, nêu ưu khuyết điểm cho từng em.

3.9-BIỆN PHÁP THỨ CHÍN: Tổ chức các trò chơi và phong trào thi

đua “ Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”.


Để việc dạy - học Tập viết thành công phải có sự hướng dẫn

tỉ mỉ, từng li, từng tí của giáo viên. Mặt khác, giáo viên còn phải hiểu tâm lý lứa

tuổi học sinh. Không nên cho các em ngồi viết liền trong một thời gian dài dễ gây mỏi tay và chán. Cần thường xuyên tổ chức các trò chơi thi viết chữ đẹp trong mỗi tiết học. Tổ chức thi “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” trong từng tháng. Động viên khen ngợi kịp thời những tổ hay cá nhân thực hiện tốt, đặc biệt những tổ hay cá nhân có tiến bộ tạo cho học sinh sự hứng khởi hăng hái thi đua rèn luyện.

Trong các tiết sinh hoạt lớp cuối tuần tôi thường dành khoảng 10 phút để tổng kết đánh giá việc rèn chữ viết đẹp, giữ vở sạch của học sinh và tuyên dương những em có tiến bộ. Ngoài việc phát động phong trào thi đua tôi còn giới thiệu các bài viết đẹp, các trang viết đẹp của học sinh trong buổi họp cha

mẹ học sinh để cha mẹ các em cùng thi đua rèn luyện cho con em mình.

4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐẾN GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2016- 2017.

Qua kết quả khảo sát giữa kì II Lớp 1E chất lượng cụ thể như sau:

TSHS​
HSKS​
HTT​
HT​
CHT​
Ghi chú​
33​
33​
15​
16​
2​


Từ kết quả trên đã khẳng định biện pháp rèn chữ viết cho học sinh mà

tôi đề xuất là phù hợp và có hiệu quả. Không những các em viết đẹp, viết

đúng mà các em còn có tư thế ngồi viết đúng.


1646844918405.png
 

DOWNLOAD FILE

  • YOPOVN.COM-SKKN TV lop 1.docx
    82.8 KB · Lượt tải : 20
CHỦ ĐỀ LIÊN QUAN
CHỦ ĐỀ MỚI NHẤT
Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn
  • Từ khóa
    báo cáo sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 báo cáo sáng kiến kinh nghiệm môn toán lớp 1 báo cáo sáng kiến kinh nghiệm tiểu học bìa sáng kiến kinh nghiệm tiểu học bố cục sáng kiến kinh nghiệm tiểu học các sáng kiến kinh nghiệm tiểu học kế hoạch chấm sáng kiến kinh nghiệm trường tiểu học kho sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 kho sáng kiến kinh nghiệm tiếng anh tiểu học kho sáng kiến kinh nghiệm tiểu học mẫu sáng kiến kinh nghiệm kế toán trường tiểu học mẫu sáng kiến kinh nghiệm tiểu học mới nhất mô tả sáng kiến kinh nghiệm tiểu học violet phiếu chấm sáng kiến kinh nghiệm tiểu học sáng kiến kinh nghiệm 2021 sáng kiến kinh nghiệm âm nhạc tiểu học violet sáng kiến kinh nghiệm an toàn giao thông tiểu học sáng kiến kinh nghiệm bậc tiểu học sáng kiến kinh nghiệm bậc tiểu học mon the duc sáng kiến kinh nghiệm bật xa tiểu học sáng kiến kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi tiểu học sáng kiến kinh nghiệm cán bộ quản lý tiểu học sáng kiến kinh nghiệm cấp tiểu học sáng kiến kinh nghiệm cho giáo viên tiểu học sáng kiến kinh nghiệm cho học sinh tiểu học sáng kiến kinh nghiệm chủ nhiệm giỏi lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm chủ nhiệm lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm của phó hiệu trưởng tiểu học sáng kiến kinh nghiệm dạy tiếng anh tiểu học sáng kiến kinh nghiệm giáo dục đạo đức lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm giáo viên tiểu học sáng kiến kinh nghiệm gvcn giỏi tiểu học sáng kiến kinh nghiệm hay lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm hiệu trưởng tiểu học sáng kiến kinh nghiệm kế toán tiểu học sáng kiến kinh nghiệm kế toán trường tiểu học sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 cánh diều sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 chân trời sáng tạo sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 chương trình mới sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 công nghệ sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 hay nhất sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 mới sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 mới nhất sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 mới nhất violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 môn chính tả sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 môn giáo dục thể chất sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 môn học vần sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 môn học vần violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 môn tập đọc sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 môn tiếng việt sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 môn tiếng việt công nghệ giáo dục violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 môn tiếng việt violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 môn toán sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 môn toán violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 môn đạo đức sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 năm 2017 sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 năm 2018 sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 năm 2019 sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 năm 2019 môn toán sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 năm 2019 violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 năm 2020 sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 năm 2020 violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 năm 2021 sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 năm học 2021 sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 rèn chữ viết sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 sách cánh diều sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 sách chân trời sáng tạo sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 sách kết nối sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 theo chương trình mới sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 theo chương trình mới môn toán sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 theo chương trình mỗi violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 vndoc sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 violet sáng kiến kinh nghiệm lớp 4 mới nhất sáng kiến kinh nghiệm lớp 4 môn tập đọc sáng kiến kinh nghiệm lớp 4 môn tiếng việt sáng kiến kinh nghiệm lớp 4 môn toán sáng kiến kinh nghiệm lớp 4 năm 2020 sáng kiến kinh nghiệm lớp 4 violet sáng kiến kinh nghiệm luyện viết chữ đẹp lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm mầm non năm 2021 sáng kiến kinh nghiệm mĩ thuật tiểu học cực hay sáng kiến kinh nghiệm mĩ thuật tiểu học violet sáng kiến kinh nghiệm môn âm nhạc tiểu học violet sáng kiến kinh nghiệm môn mỹ thuật tiểu học violet sáng kiến kinh nghiệm môn nhảy dây tiểu học sáng kiến kinh nghiệm môn the dục lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm môn the dục tiểu học mới nhất sáng kiến kinh nghiệm môn the dục tiểu học violet sáng kiến kinh nghiệm môn tiếng anh tiểu học violet sáng kiến kinh nghiệm môn tin học tiểu học violet sáng kiến kinh nghiệm môn toán sáng kiến kinh nghiệm môn toán lớp 1 năm 2018 sáng kiến kinh nghiệm môn toán lớp 1 năm 2020 sáng kiến kinh nghiệm môn toán lớp 1 violet sáng kiến kinh nghiệm môn toán tiểu học sáng kiến kinh nghiệm ở lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm ở tiểu học sáng kiến kinh nghiệm phổ cập giáo dục tiểu học sáng kiến kinh nghiệm phó hiệu trưởng trường tiểu học sáng kiến kinh nghiệm phụ đạo học sinh yếu tiểu học sáng kiến kinh nghiệm quản lý chuyên môn tiểu học sáng kiến kinh nghiệm quản lý tiểu học violet sáng kiến kinh nghiệm rèn chữ giữ vở lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm rèn viết chữ đẹp lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm rèn đọc cho hs lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm the duc bậc tiểu học sáng kiến kinh nghiệm the dục tiểu học năm 2019 sáng kiến kinh nghiệm thiết bị tiểu học sáng kiến kinh nghiệm thpt violet sáng kiến kinh nghiệm thư viện tiểu học violet sáng kiến kinh nghiệm thư viện violet sáng kiến kinh nghiệm tiếng anh thpt violet sáng kiến kinh nghiệm tiếng anh tiểu học bằng tiếng anh sáng kiến kinh nghiệm tiếng anh tiểu học mới nhất sáng kiến kinh nghiệm tiếng anh tiểu học violet sáng kiến kinh nghiệm tiểu học sáng kiến kinh nghiệm tiểu học 2019 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học 2020 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học 2021 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học hay nhất sáng kiến kinh nghiệm tiểu học là gì sáng kiến kinh nghiệm tiểu học lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học lớp 1 môn toán sáng kiến kinh nghiệm tiểu học lớp 1 năm 2021 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học lớp 2 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học lớp 2 môn toán sáng kiến kinh nghiệm tiểu học lớp 2 violet sáng kiến kinh nghiệm tiểu học lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học lớp 4 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học lớp 4 môn toán sáng kiến kinh nghiệm tiểu học lớp 4 violet sáng kiến kinh nghiệm tiểu học lớp 5 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học lớp 5 violet sáng kiến kinh nghiệm tiểu học mới nhất sáng kiến kinh nghiệm tiểu học môn âm nhạc sáng kiến kinh nghiệm tiểu học môn mĩ thuật sáng kiến kinh nghiệm tiểu học môn thể dục sáng kiến kinh nghiệm tiểu học môn tiếng anh sáng kiến kinh nghiệm tiểu học môn tin học sáng kiến kinh nghiệm tiểu học môn toán lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học môn toán lớp 2 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học môn toán lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học môn toán lớp 4 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học môn toán lớp 5 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học năm 2021 sáng kiến kinh nghiệm tiểu học quản lý sáng kiến kinh nghiệm tiểu học theo mẫu mới sáng kiến kinh nghiệm tiểu học về công tác chủ nhiệm sáng kiến kinh nghiệm tiểu học về công tác đội sáng kiến kinh nghiệm tiểu học violet sáng kiến kinh nghiệm tiểu học đạt giải sáng kiến kinh nghiệm tiểu học đạt giải cấp tỉnh sáng kiến kinh nghiệm tin học tiểu học sáng kiến kinh nghiệm tin học tiểu học 2019 sáng kiến kinh nghiệm tin học tiểu học hay nhất sáng kiến kinh nghiệm tin học tiểu học violet sáng kiến kinh nghiệm toán 10 sáng kiến kinh nghiệm toán 11 sáng kiến kinh nghiệm toán lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm toán lớp 4 sáng kiến kinh nghiệm toán thpt sáng kiến kinh nghiệm toán thpt violet sáng kiến kinh nghiệm tổng phụ trách đội tiểu học sáng kiến kinh nghiệm trò chơi toán học lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm tự nhiên xã hội lớp 1 sáng kiến kinh nghiệm về tâm lý học sinh tiểu học sáng kiến kinh nghiệm y tế học đường trường tiểu học sáng kiến kinh nghiệm y tế trường tiểu học skkn tiểu học violet tài liệu tham khảo sáng kiến kinh nghiệm tiểu học đề cương sáng kiến kinh nghiệm tiểu học violet
  • THẦY CÔ CẦN TRỢ GIÚP, VUI LÒNG LIÊN HỆ!

    TƯ VẤN NHANH
    ZALO:0979702422

    BÀI VIẾT MỚI

    Top