- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,007
- Điểm
- 113
tác giả
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN TOÁN LỚP 3 NĂM 2022: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn lớp 3
Lý do chọn đề tài:
Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng. Thông qua việc giải toán, các em sẽ biết được nhiều khái niệm toán học. Đồng thời còn rèn cho học sinh năng lực tư duy, tính cẩn thận, óc sáng tạo, cách lập luận bài toán trước khi giải, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ. Bên cạnh đó, thông qua việc giải toán của học sinh, giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót.
Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở cấp Tiểu học nói chung và ở lớp ba nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên Tiểu học cần phải nâng cao chất lượng dạy học toán cho học sinh.
Việc dạy giải toán có lời văn là có vai trò quan trọng trong chương trình toán Tiểu học, là một công việc hàng ngày của giáo viên và học sinh. Nó sẽ giúp các em phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và làm việc một cách khoa học. Bởi vì khi giải toán, học sinh phải biết tập trung chú ý vào bản chất của đề toán, biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích để tìm ra những đường dây liên hệ giữa các số liệu…. Nhờ đó mà đầu óc các em sáng suốt, tinh tế hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt, chính xác hơn. Cách suy nghĩ và làm việc của các em sẽ khoa học hơn. Do đó giải các bài toán có lời văn là cách tốt nhất để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận chu đáo, tính chính xác cho học sinh. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn Toán rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lôgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt,... góp phần giáo dục tính nhẫn nại, tính vượt khó của học sinh.
Thông qua học toán giúp các em có điều kiện tiếp cận và nắm bắt các môn học, tiếp thu và chiếm lĩnh được tri thức, tự tin trong cuộc sống hàng ngày. Nhằm góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại, phát triển toàn diện về mọi mặt Đức - Trí - Thể - Mĩ cho học sinh.
Vậy làm thế nào để học sinh hiểu đề bài, biết cách giải và tìm ra đáp số đúng của bài toán, đó là điều khiến tôi rất trăn trở. Đây là lí do mà tôi chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn lớp 3”.mong tìm ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 nói chung và học sinh lớp tôi chủ nhiệm nói riêng. Để các em có thể giải thành thạo những bài toán có lời văn ở lớp 3 và những bài toán có lời văn khác khi học lên các lớp trên.
Giúp học sinh nhận dạng bài toán và lựa chọn phương pháp giải toán thích hợp để giải từng bài toán cụ thể trong từng quá trình học toán.
Giúp học sinh định hướng đúng đắn cách giải và trình bày bài giải một cách khoa học, chính xác, đầy đủ.
Đề tài này được áp dụng khi dạy Toán có lời văn lớp Ba. Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 3/4 trường Tiểu học Nguyễn Văn Banh năm học 2021 - 2022.
Phương pháp gợi mở - vấn đáp.
Phương pháp giảng giải - minh họa
Phương pháp thực hành luyện tập
Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng
Học sinh lớp 3/4 trường Tiểu học Nguyễn Văn Banh.
Thời gian nghiên cứu năm học 2021 - 2022.
- Giải toán có lời văn có vai trò quan trọng trong chương trình giảng dạy môn toán ở bậc tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với nội dung của số học và số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản và các yếu tố đại số, hình học có trong chương trình. Vì vậy, việc giải toán có lời văn có một vị trí quan trọng thể hiện ở các điểm sau:
+ Các khái niệm và các quy tắc về toán trong sách giáo khoa, nói chung đều được giảng dạy thông qua việc giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy hoặc khắc phục.
+ Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống.
+ Việc giải toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật biện chứng. Việc giải toán có thể gúp các em thấy được nhiều khái niệm toán học, ví dụ: các số, các phép tính, các đại lượng v.v... đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn.
+ Việc giải toán giúp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Hoạt động trí tuệ có trong việc giải toán góp phần giáo dục cho các em ý trí vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo ...
Trong nội dung chương trình môn toán lớp 3 gồm 5 mạch kiến thức: Các kiến thức về số học, các kiến thức về yếu tố hình học, đại lượng và phép đo đại lượng, một số yếu tố thống kê, giải toán có lời văn. Giải toán có lời văn là mạch kiến thức trọng tâm, có một vị trí quan trọng vì nó góp phần rèn luyện trí thông minh, phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy giải toán cho học sinh Tiểu học, đồng thời nó còn giúp các em học tốt các mạch kiến thức khác.
Giải toán có lời văn ở lớp 3 được chú trọng vào các dạng điển hình. Các bài toán có lời văn được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức khác. Vì vậy, giáo viên cần nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc SGK về “Giải toán có lời văn” ở lớp 3 và chuẩn kiến thức kĩ năng của từng bài dạy để xác định được trong mỗi tiết học phải dạy cho học sinh cái gì, dạy như thế nào? Từ đó xây dựng kế hoạch bài dạy, lựa chọn phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh để bài giảng của mỗi tiết học đạt được hiệu quả cao.
Đối với nhận thức của học sinh Tiểu học nói chung, của lớp tôi nói riêng, đa số các em giải toán có lời văn còn yếu do nhiều nguyên nhân, trong đó vẫn là do các em thường vội vàng hấp tấp, đơn giản hoá vấn đề, đôi khi chưa hiểu rõ đề bài nên dẫn đến kết quả nhiều lúc bị sai, thiếu hoặc đúng nhưng chưa đầy đủ.
Cùng một kiến thức do giáo viên đưa ra, có em nắm bắt rất nhanh, say sưa hứng thú bắt tay ngay vào việc tìm hiểu và giải quyết vấn đề nhưng cũng có em thì ngồi đó với tâm trạng hờ hững do không nắm được bản chất của vấn đề đó, sinh ra chán nản, hiệu quả giảm sút rất nhiều. Đó là một thực tế mà người giáo viên đứng lớp ai cũng gặp phải, nhất là trong quá trình dạy giải toán có lời văn. Chính vì vậy mà tôi đã lấy cơ sở từ lớp 3/4 của năm học 2021- 2022 đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu để giải quyết vấn đề này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, giúp các em có kĩ năng khi giải toán có lời văn.
Được sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu trường: tổ chức thao giảng, dự giờ hàng tháng, tổ chức những buổi học chuyên đề thảo luận về chuyên môn để rút ra những ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy.
- Đội ngũ giáo viên trường có tay nghề vững lâu năm trong công tác, có nhiều kinh nghiệm, có ý thức tốt về trách nhiệm người giáo viên và sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên môn cũng như giúp nhau tháo gỡ những khó khăn hay xử lý các trường hợp học sinh cá biệt.
Học sinh:
Có được sự quan tâm về việc học tập của con em mình đa số phụ huynh có ý thức trách nhiệm không khoán trắng cho nhà trường cho giáo viên. Đã tích cực bắt tay với giáo viên trong việc học tập của con em mình như: Chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, thường xuyên nhắc nhở và tạo điều kiện tốt cho con em mình đến lớp cũng như học tập ở nhà.
Bài toán cho biết gì? Chúng ta phải làm gì?
Trình độ học sinh trong lớp không đồng đều. Bên cạnh những em phát triển, học tốt, tiếp thu nhanh vẫn còn một số em yếu về thể chất, bé nhỏ hơn so với các bạn bình thường. Kèm theo phát triển chậm về trí nhớ, học trước quên sau, chậm tiến.
Còn một phần không ít phụ huynh, không và chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình. Chưa tạo điều kiện tốt để con em mình đến lớp cũng như nhắc nhở các em học bài, đọc bài ở nhà.
Sau đây là kết quả khảo sát học sinh trong lớp tôi chủ nhiệm về giải toán có lời văn đầu năm học 2021 - 2022:
Nắm vững nội dung chương trình toán 3.
Giúp học sinh có một số kĩ năng giải tốt một số dạng toán có lời văn trong chương trình toán 3.
Tăng cường luyện tập các bài toán có lời văn cho học sinh.
Dạy học quan tâm đồng đều đến tất cả các đối tượng học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong giờ toán.
Ở chương trình toán lớp 3 thường có các dạng bài toán sau:
Ví dụ: Mẹ 30 tuổi, con 6 tuổi. Hỏi tuổi mẹ gấp mấy lần tuổi con?
Ví dụ: Có 24 l mật ong đựng đề vào 6 can. Nếu có 30l mật ong thì đựng đề vào mấy can như thế?(dạng 2 thực hiện 2 phép chia)
Trao đối với phụ huynh học sinh về chỉ tiêu phấn đấu của lớp và những yêu cầu cần thiết giúp các em học tập như: mua sắm đầy đủ sách vở, đồ dùng, cách hướng dẫn các em tự học ở nhà, dành thời gian nhắc nhở, quan tâm cho các em học tập... Giải đáp cho phụ huynh những vướng mắc về cách dạy học cho các em. Sách giáo khoa mới còn nhiều kí hiệu, các lệnh, yêu cầu của sách, phụ huynh chưa rõ yêu cầu bài tập. Riêng trong phần bài tập của sách Toán, tôi hướng dẫn phụ huynh cách dạy các em luyện nêu miệng các đề toán, luyện nói và trả lời các câu hỏi thường gặp.
Các em đã là học sinh lớp 3 xong còn rụt rè trong giao tiếp. Chính vì vậy, để các em mạnh dạn tự tin khi phát biểu, trả lời người giáo viên cần phải: luôn luôn gần gũi, khuyến khích các em giao tiếp, tổ chức các trò chơi học tập, được trao đổi, luyện nói nhiều trong các giờ Tiếng việt giúp các em có vốn từ lưu thông, không rụt rè, tự ti. Bên cạnh đó, cần phải chú ý nhiều đến kĩ năng đọc cho học sinh: Đọc nhanh, đúng tốc độ, ngắt nghỉ đúng chỗ giúp học sinh có kĩ năng nghe, hiểu được những yêu cầu mà các bài tập nêu ra.
Đế củng cố tốt cho học sinh, ngoài các thí dụ trong sách giáo khoa, giáo viên cần có những bài tương tự để học sinh được thực hành giải nhiều hơn và từ đó nắm chắc hơn, tự tin hơn.
Khuyến khích học sinh tham gia giải toán qua mạng. Mua sách, báo nhi đồng để tập giải các bài toán đố trong sách, phát huy thêm kiến thứ cho các em.
Ví dụ: Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can.
Hỏi mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong?
Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?
Học sinh đọc đề, tìm hiểu đề bài. Sau đó học sinh có thể nêu được (có thể cho các em tự hỏi đáp nhau)
Bài toán cho biết gì? (Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can).
Bài toán hỏi gì? (a) Mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong?
b) Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?)
Muốn biết mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm như thế nào? (Lấy số lít mật ong chia cho số can 37: 7 = 5 l)
Muốn biết 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm như thế nào? (Lấy số lít mật ong trong mỗi can nhân với số can 5 x 5 = 25l)
Trên thực tế có rất nhiều cách tóm tắt. Cho nên, khi dạy tôi đã truyền đạt một số cách tóm tắt các đề toán thông dụng sau:
Cách 1: Tóm tắt bằng chữ (lời)
Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
Cách 3: Tóm tắt bằng lưu đồ
Tuy nhiên, tôi luôn luôn hướng các em chọn cách nào dễ hiểu nhất, rõ nhất, điều đó còn tùy thuộc vào nội dung từng bài.
* Cách 1: Tóm tắt bằng chữ (lời): Ví dụ : Bài 3, SGK toán 3 trang 68
Có 45kg gạo, chia đều vào 9 túi. Hỏi mỗi túi có bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
a, Hỏi mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong?
b, Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?
Tóm tắt:
35 l
7 can:
5 can:
? l
Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Muốn tìm cái đó ta cần biết gì?
Cái này biết chưa? Còn cái này thì sao?
Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào?
Hiểu được những thiếu sót thường ngày của các em, tôi thường dành nhiều thời gian để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình bày bài mẫu nhiều bài giúp các em ghi nhớ về hình thành kĩ năng.
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái phải tìm. Cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp:
+ Chọn (phép nhân) nếu bài toán cho có từ “ gấp đôi, gấp 3...”.
+ Chọn (phép cộng) nếu bài toán cho có từ “nhiều hơn, cả hai”...
Lớp 3A có 19 bạn nữ và 16 bạn nam. Hỏi số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là bao nhiêu?
Ví dụ: Bài toán 4 SGK trang 18:
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng. Thông qua việc giải toán, các em sẽ biết được nhiều khái niệm toán học. Đồng thời còn rèn cho học sinh năng lực tư duy, tính cẩn thận, óc sáng tạo, cách lập luận bài toán trước khi giải, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ. Bên cạnh đó, thông qua việc giải toán của học sinh, giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót.
Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở cấp Tiểu học nói chung và ở lớp ba nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên Tiểu học cần phải nâng cao chất lượng dạy học toán cho học sinh.
Việc dạy giải toán có lời văn là có vai trò quan trọng trong chương trình toán Tiểu học, là một công việc hàng ngày của giáo viên và học sinh. Nó sẽ giúp các em phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và làm việc một cách khoa học. Bởi vì khi giải toán, học sinh phải biết tập trung chú ý vào bản chất của đề toán, biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích để tìm ra những đường dây liên hệ giữa các số liệu…. Nhờ đó mà đầu óc các em sáng suốt, tinh tế hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt, chính xác hơn. Cách suy nghĩ và làm việc của các em sẽ khoa học hơn. Do đó giải các bài toán có lời văn là cách tốt nhất để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận chu đáo, tính chính xác cho học sinh. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn Toán rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lôgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt,... góp phần giáo dục tính nhẫn nại, tính vượt khó của học sinh.
Thông qua học toán giúp các em có điều kiện tiếp cận và nắm bắt các môn học, tiếp thu và chiếm lĩnh được tri thức, tự tin trong cuộc sống hàng ngày. Nhằm góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại, phát triển toàn diện về mọi mặt Đức - Trí - Thể - Mĩ cho học sinh.
Vậy làm thế nào để học sinh hiểu đề bài, biết cách giải và tìm ra đáp số đúng của bài toán, đó là điều khiến tôi rất trăn trở. Đây là lí do mà tôi chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn lớp 3”.mong tìm ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 nói chung và học sinh lớp tôi chủ nhiệm nói riêng. Để các em có thể giải thành thạo những bài toán có lời văn ở lớp 3 và những bài toán có lời văn khác khi học lên các lớp trên.
Mục đích nghiên cứu.
Khi nghiên cứu đề tài này tôi hướng tới hai mục đích:Giúp học sinh nhận dạng bài toán và lựa chọn phương pháp giải toán thích hợp để giải từng bài toán cụ thể trong từng quá trình học toán.
Giúp học sinh định hướng đúng đắn cách giải và trình bày bài giải một cách khoa học, chính xác, đầy đủ.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Năm học 2021-2022, tôi được phân công dạy lớp 3/4, qua tìm hiểu học sinh, tôi nhận thấy số học sinh biết giải toán còn thấp. Còn số học sinh còn lại thì các em vẫn gặp khó khăn trong giải toán.Vì vậy ngay từ đầu năm học tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt dạng toán có lời văn” để đi sâu nghiên cứu dạng toán có lời văn. Để tìm ra nguyên nhân và đề ra các biện pháp khắc phục những khó khăn mà học sinh thường gặp phải khi học toán có lời văn.Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài mà tôi nghiên cứu đã được nêu nhiều trong các sách về phương pháp giảng dạy Toán, và đã được nhiều giáo viên nghiên cứu viết thành sáng kiến kinh nghiệm.Nhưng với đặc điểm riêng của từng vùng, nhất là đối với lớp tôi đang chủ nhiệm, tôi tiếp tục mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này để có thêm một số kinh nghiệm trong việc rèn cho học sinh kĩ năng giải toán có lời văn.Đề tài này được áp dụng khi dạy Toán có lời văn lớp Ba. Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 3/4 trường Tiểu học Nguyễn Văn Banh năm học 2021 - 2022.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp trực quanPhương pháp gợi mở - vấn đáp.
Phương pháp giảng giải - minh họa
Phương pháp thực hành luyện tập
Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng
Phạm vi và thời gian thực hiện đề tài
Chương trình Toán lớp 3, trọng tâm là dạng "Giải toán có lời văn”.Học sinh lớp 3/4 trường Tiểu học Nguyễn Văn Banh.
Thời gian nghiên cứu năm học 2021 - 2022.
B. PHẦN NỘI DUNG
Cơ sở lí luận:- Giải toán có lời văn có vai trò quan trọng trong chương trình giảng dạy môn toán ở bậc tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với nội dung của số học và số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản và các yếu tố đại số, hình học có trong chương trình. Vì vậy, việc giải toán có lời văn có một vị trí quan trọng thể hiện ở các điểm sau:
+ Các khái niệm và các quy tắc về toán trong sách giáo khoa, nói chung đều được giảng dạy thông qua việc giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy hoặc khắc phục.
+ Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống.
+ Việc giải toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật biện chứng. Việc giải toán có thể gúp các em thấy được nhiều khái niệm toán học, ví dụ: các số, các phép tính, các đại lượng v.v... đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn.
+ Việc giải toán giúp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Hoạt động trí tuệ có trong việc giải toán góp phần giáo dục cho các em ý trí vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo ...
II. Cơ sở thực tiễn:
Nội dung chương trình môn toán lớp 3, trọng tâm là dạng “giải toán có lời văn”Trong nội dung chương trình môn toán lớp 3 gồm 5 mạch kiến thức: Các kiến thức về số học, các kiến thức về yếu tố hình học, đại lượng và phép đo đại lượng, một số yếu tố thống kê, giải toán có lời văn. Giải toán có lời văn là mạch kiến thức trọng tâm, có một vị trí quan trọng vì nó góp phần rèn luyện trí thông minh, phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy giải toán cho học sinh Tiểu học, đồng thời nó còn giúp các em học tốt các mạch kiến thức khác.
Giải toán có lời văn ở lớp 3 được chú trọng vào các dạng điển hình. Các bài toán có lời văn được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức khác. Vì vậy, giáo viên cần nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc SGK về “Giải toán có lời văn” ở lớp 3 và chuẩn kiến thức kĩ năng của từng bài dạy để xác định được trong mỗi tiết học phải dạy cho học sinh cái gì, dạy như thế nào? Từ đó xây dựng kế hoạch bài dạy, lựa chọn phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh để bài giảng của mỗi tiết học đạt được hiệu quả cao.
Đối với nhận thức của học sinh Tiểu học nói chung, của lớp tôi nói riêng, đa số các em giải toán có lời văn còn yếu do nhiều nguyên nhân, trong đó vẫn là do các em thường vội vàng hấp tấp, đơn giản hoá vấn đề, đôi khi chưa hiểu rõ đề bài nên dẫn đến kết quả nhiều lúc bị sai, thiếu hoặc đúng nhưng chưa đầy đủ.
Cùng một kiến thức do giáo viên đưa ra, có em nắm bắt rất nhanh, say sưa hứng thú bắt tay ngay vào việc tìm hiểu và giải quyết vấn đề nhưng cũng có em thì ngồi đó với tâm trạng hờ hững do không nắm được bản chất của vấn đề đó, sinh ra chán nản, hiệu quả giảm sút rất nhiều. Đó là một thực tế mà người giáo viên đứng lớp ai cũng gặp phải, nhất là trong quá trình dạy giải toán có lời văn. Chính vì vậy mà tôi đã lấy cơ sở từ lớp 3/4 của năm học 2021- 2022 đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu để giải quyết vấn đề này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, giúp các em có kĩ năng khi giải toán có lời văn.
Thực trạng ban đầu
Giáo viên:*Thuận lợi:
- Được sự quan tâm và chỉ đạo tốt của các cấp lãnh đạo về chuyên môn. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, tổ chức những buổi học chuẩn kiến thức kỹ năng cho học sinh tiểu học vv… cung cấp đủ tài liệu, phương tiện để nghiên cứu, học hỏi, giảng dạy.Được sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu trường: tổ chức thao giảng, dự giờ hàng tháng, tổ chức những buổi học chuyên đề thảo luận về chuyên môn để rút ra những ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy.
- Đội ngũ giáo viên trường có tay nghề vững lâu năm trong công tác, có nhiều kinh nghiệm, có ý thức tốt về trách nhiệm người giáo viên và sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên môn cũng như giúp nhau tháo gỡ những khó khăn hay xử lý các trường hợp học sinh cá biệt.
* Khó khăn
Tranh ảnh minh họa cho môn Toán còn hạn chế. Giáo viên còn tự làm thêm đồ dùng dạy học để tạo sinh động cho tiết dạy, nên còn mất thời gian đầu tư.Học sinh:
*Thuận lợi:
Ở độ tuổi 8 - 9 của học sinh lớp 3. Các em đa số còn rất ngoan, dễ vâng lời, nghe lời cô giáo, thích học tập và thi đua với các bạn, dễ khích lệ động viên khen thưởng vv….Có được sự quan tâm về việc học tập của con em mình đa số phụ huynh có ý thức trách nhiệm không khoán trắng cho nhà trường cho giáo viên. Đã tích cực bắt tay với giáo viên trong việc học tập của con em mình như: Chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, thường xuyên nhắc nhở và tạo điều kiện tốt cho con em mình đến lớp cũng như học tập ở nhà.
+ Khó khăn:
Qua thực tế giảng dạy và thảo luận cùng đồng nghiệp, tôi nhận thấy: Học sinh khi giải các bài toán có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác. Các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính. Có nhiều em làm phép tính chính xác và nhanh chóng nhưng không làm sao tìm được lời giải đúng hoặc đặt lời giải không phù hợp với đề toán đặt ra. Dạy học sinh đặt câu lời giải còn vất vả hơn nhiều so với dạy trẻ thực hiện các phép tính ấy đề tìm ra đáp số. Việc đọc đề, tìm hiểu đề đang nhiều khó khăn đối với học sinh lớp 3. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, nên các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ động, chậm chạp...Một số em mới chỉ đọc được đề toán chứ chưa hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi thầy (cô) nêu:Bài toán cho biết gì? Chúng ta phải làm gì?
Trình độ học sinh trong lớp không đồng đều. Bên cạnh những em phát triển, học tốt, tiếp thu nhanh vẫn còn một số em yếu về thể chất, bé nhỏ hơn so với các bạn bình thường. Kèm theo phát triển chậm về trí nhớ, học trước quên sau, chậm tiến.
Còn một phần không ít phụ huynh, không và chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình. Chưa tạo điều kiện tốt để con em mình đến lớp cũng như nhắc nhở các em học bài, đọc bài ở nhà.
Sau đây là kết quả khảo sát học sinh trong lớp tôi chủ nhiệm về giải toán có lời văn đầu năm học 2021 - 2022:
Tổng số HS 50 | Hoàn Thành tốt | Hoàn thành | Chưa hoàn thành |
Số lượng | 25 | 15 | 10 |
Tỉ lệ | 50 % | 30 % | 20 % |
Những biện pháp thực hiện
Nhận thức rõ được các khó khăn cơ bản về học sinh trong học giải toán có lời văn tôi đã có những biện pháp cụ thể sau:Nắm vững nội dung chương trình toán lớp 3.
Giáo viên phải có thiết kế cụ thể rõ ràng, nó sẽ quyết định lớn đến chất lượng giờ dạy và đồng thời giáo viên cũng là người tổ chức, hướng dẫn thiết kế cho từng học sinh trong lớp.Nắm vững nội dung chương trình toán 3.
Giúp học sinh có một số kĩ năng giải tốt một số dạng toán có lời văn trong chương trình toán 3.
Tăng cường luyện tập các bài toán có lời văn cho học sinh.
Dạy học quan tâm đồng đều đến tất cả các đối tượng học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong giờ toán.
Ở chương trình toán lớp 3 thường có các dạng bài toán sau:
+ Dạng 1: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số
(Muốn tìm một trong các phần bằng nhau của một số, ta lấy số đó chia cho số phần)
Ví dụ: An làm được 30 bông hoa bằng giấy.An tặng bạn 1/6 số bông hoa đó.Tìm số bông hoa An tặng bạn?+ Dạng 2: Gấp một số lên nhiều lần( Muốn gấp một số lên nhiều lần ta lấy số đó nhân với số lần)
Ví dụ: Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ hái được bao nhiêu quả cam?+ Dạng 3: Giảm đi một số lần (Muốn giảm một số đi nhiều lần, ta lấy số đó chia cho số lần)
Ví dụ: Mẹ có 40 quả bưởi, sau khi đem bán số bưởi của mẹ giảm đi 4 lần. Hỏi mẹ còn lại bao nhiêu quả bưởi?+ Dạng 4: So sánh số lớn gấp mấy lần số bé (Muốn biết số lớn gấp mấy lần số bé ta lấy số lớn chia cho số bé thì được số lần)
Ví dụ: Một con lợn cân nặng 42kg, một con ngỗng cân nặng 6kg. Hỏi con lợn cân nặng gấp mấy lần con ngỗng?+ Dạng 5: So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.
Bước 1: Tính xem số lớn gấp mấy lần số bé.
Bước 2: Trả lời số bé bằng một phần mấy số lớn.Ví dụ: Mẹ 30 tuổi, con 6 tuổi. Hỏi tuổi mẹ gấp mấy lần tuổi con?
+ Dạng 6: Giải các bài toán liên quan đến nội dung hình học:
Ví dụ: Cho hình vuông có cạnh là 8cm.Tính chu vi hình vuông đó?+ Dạng 7: Giải các bài toán có liên quan đến rút về đơn vị:
Ví dụ: 5 thùng dầu chứa 40l dầu. Hỏi 9 thùng dầu như thế chứa bao nhiêu l dầu?(dạng 1 thực hiện phép chia trước;nhân sau)Ví dụ: Có 24 l mật ong đựng đề vào 6 can. Nếu có 30l mật ong thì đựng đề vào mấy can như thế?(dạng 2 thực hiện 2 phép chia)
Chia sẻ, trao đổi với phụ huynh:
Trao đổi với phụ huynh những ưu điểm, tồn tại mà các em còn hạn chế như: Học sinh chưa biết xác định dạng toán, chưa có kỹ năng tìm hiểu mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm, một số học sinh thực hiện đúng các bước nhưng tính sai kết quả.Trao đối với phụ huynh học sinh về chỉ tiêu phấn đấu của lớp và những yêu cầu cần thiết giúp các em học tập như: mua sắm đầy đủ sách vở, đồ dùng, cách hướng dẫn các em tự học ở nhà, dành thời gian nhắc nhở, quan tâm cho các em học tập... Giải đáp cho phụ huynh những vướng mắc về cách dạy học cho các em. Sách giáo khoa mới còn nhiều kí hiệu, các lệnh, yêu cầu của sách, phụ huynh chưa rõ yêu cầu bài tập. Riêng trong phần bài tập của sách Toán, tôi hướng dẫn phụ huynh cách dạy các em luyện nêu miệng các đề toán, luyện nói và trả lời các câu hỏi thường gặp.
Giúp học sinh tự tin giao tiếp:
Để giúp cho học sinh có kĩ năng thành thạo trong việc giải toán thì chúng ta không chỉ hướng dẫn học sinh trong giờ toán mà một yếu tố không kém phần quan trọng đó là luyện kĩ năng nói trong giờ dạy.Các em đã là học sinh lớp 3 xong còn rụt rè trong giao tiếp. Chính vì vậy, để các em mạnh dạn tự tin khi phát biểu, trả lời người giáo viên cần phải: luôn luôn gần gũi, khuyến khích các em giao tiếp, tổ chức các trò chơi học tập, được trao đổi, luyện nói nhiều trong các giờ Tiếng việt giúp các em có vốn từ lưu thông, không rụt rè, tự ti. Bên cạnh đó, cần phải chú ý nhiều đến kĩ năng đọc cho học sinh: Đọc nhanh, đúng tốc độ, ngắt nghỉ đúng chỗ giúp học sinh có kĩ năng nghe, hiểu được những yêu cầu mà các bài tập nêu ra.
Đế củng cố tốt cho học sinh, ngoài các thí dụ trong sách giáo khoa, giáo viên cần có những bài tương tự để học sinh được thực hành giải nhiều hơn và từ đó nắm chắc hơn, tự tin hơn.
Khuyến khích học sinh tham gia giải toán qua mạng. Mua sách, báo nhi đồng để tập giải các bài toán đố trong sách, phát huy thêm kiến thứ cho các em.
Giúp học sinh nắm được phương pháp chung về “Giải toán có lời văn”
Mỗi bài toán các em có làm tốt được hay không đều phụ thuộc vào các phương pháp giải toán được vận dụng ở mỗi bước giải bài toán đó. Cho nên chúng ta hướng dẫn học sinh nắm được các bước giải bài toán như sau:Bước 1: Đọc đề, tìm hiểu kĩ đề bài toán.
Đây là một bước rất quan trọng, giáo viên cần nhắc nhở cho học sinh đọc kĩ đề, đọc nhiều lần (đọc thầm trong nhóm) để hiểu rõ đề toán cho biết gì? Như đã cho biết điều kiện gì? Bài toán hỏi cái gì? Bài toán thuộc dạng nào? Khi đọc bài toán phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống Toán học được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường.Ví dụ: Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can.
Hỏi mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong?
Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?
Học sinh đọc đề, tìm hiểu đề bài. Sau đó học sinh có thể nêu được (có thể cho các em tự hỏi đáp nhau)
Bài toán cho biết gì? (Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can).
Bài toán hỏi gì? (a) Mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong?
b) Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?)
Muốn biết mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm như thế nào? (Lấy số lít mật ong chia cho số can 37: 7 = 5 l)
Muốn biết 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm như thế nào? (Lấy số lít mật ong trong mỗi can nhân với số can 5 x 5 = 25l)
Bước 2: Tóm tắt đề toán
Đây là dạng diễn đạt ngắn gọn đề toán, tóm tắt đúng sẽ giúp cho học sinh có cách giải dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Nhìn vào tóm tắt là định ra các bước giải bài toán.Trên thực tế có rất nhiều cách tóm tắt. Cho nên, khi dạy tôi đã truyền đạt một số cách tóm tắt các đề toán thông dụng sau:
Cách 1: Tóm tắt bằng chữ (lời)
Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
Cách 3: Tóm tắt bằng lưu đồ
Tuy nhiên, tôi luôn luôn hướng các em chọn cách nào dễ hiểu nhất, rõ nhất, điều đó còn tùy thuộc vào nội dung từng bài.
* Cách 1: Tóm tắt bằng chữ (lời): Ví dụ : Bài 3, SGK toán 3 trang 68
Có 45kg gạo, chia đều vào 9 túi. Hỏi mỗi túi có bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
9túi: 45kg gạo
1 túi: …..kg gạo?
* Cách 2 : Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng :
Ví dụ: Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can.a, Hỏi mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong?
b, Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?
Tóm tắt:
?l |
7 can:
5 can:
? l
*Cách 3: Tóm tắt bài toán bằng lưu đồ:
Đây là cách tóm tắt ít được sử dụng hơn, tuy nhiên nó khá tiện lợi và hiệu quả với một số bài toán suy ngược từ cuối như: Nếu gấp một số lên 7 lần rồi bớt đi 5 thì được 44. Tìm số đó?X |
x 7 |
- 5 |
44 |
Bước 3: Phân tích bài toán
Sau khi tóm tắt đề bài xong, các em tập viết phân tích đề bài để tìm ra cách giải bài toán. Cho nên, ở bước này, giáo viên cần sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, thiết lập cách tìm hiểu, phân tích bài toán theo sơ đồ dưới dạng các câu hỏi thông thường:Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Muốn tìm cái đó ta cần biết gì?
Cái này biết chưa? Còn cái này thì sao?
Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào?
Hiểu được những thiếu sót thường ngày của các em, tôi thường dành nhiều thời gian để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình bày bài mẫu nhiều bài giúp các em ghi nhớ về hình thành kĩ năng.
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái phải tìm. Cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp:
+ Chọn (phép nhân) nếu bài toán cho có từ “ gấp đôi, gấp 3...”.
+ Chọn (phép cộng) nếu bài toán cho có từ “nhiều hơn, cả hai”...
Nhưng tôi cũng nhắc học sinh lưu ý có một số bài toán nhiều hơn nhưng không thể làm phép cộng mà phải làm phép trừ như bài toán sau:
Ví dụ: Bài toán 3b SGK trang 12:Lớp 3A có 19 bạn nữ và 16 bạn nam. Hỏi số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là bao nhiêu?
Ví dụ: Bài toán 4 SGK trang 18: