- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,007
- Điểm
- 113
tác giả
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG TIẾT LUYỆN TẬP HÓA HỌC TẠI TRƯỜNG THPT được soạn dưới dạng file PDF gồm 38 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Trang 1
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NINH THUẬN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRONG TIẾT LUYỆN TẬP
Người viết : VÕ THỊ THÁI THỦY
Giảng dạy môn : HÓA HỌC
Tp. PhanRang – Tháp chàm, tháng 4 năm 2011
Trang 2
MỤC LỤC Trang
ĐẶT VẤN ĐẾ 1
PHẦN NỘI DUNG 2
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Luyện tập trong quá trình dạy học ở trường phổ thông……………....... 2
1.1. Khái niện hoàn thiện kiến thức, ôn tập và luyện tập……………...... 2
1.2. Nhận xét về việc dạy học bài luyện tập trong dạy học hóa học ở
trường THPT………………………………………………………... 2
1.3. Những nhiệm vụ trí, đức dục của bài luyện tập trong dạy học hóa
học ở trường phổ thông……………………………………………... 3
2. Phương pháp dạy học tích cực ……………………………………........ 4
2.1. Tính tích cực trong học tập ……………………………………....... 4
2.2. Vai trò của tính tích cực trong học tập …………………………….. 4
2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực ……………………………...... 5
2.4. Những biểu hiện của tính tích cực ………………………………… 5
3. Các nguyên tắc và phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện tập 6
3.1. Các nguyên tắc thiết kế bài luyện tập …………………………....... 6
3.2. Các phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện tập ……….. 7
4. Qui trình thiết kế bài luyện tập ………………………………………… 8
B. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI LUYỆN TẬP CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÓA
HỌC 10 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HS
1. Bài 8: Luyện tập Chương I …………………………………………….. 8
2. Bài 19: Luyện tập Phản ứng oxi hóa – khử ………………………......... 16
3. Bài 46: Luyện tập Chương VI ……………………………………......... 21
C. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm ……………………………………………........ 29
2. Đối tượng thực nghiệm ………………………………………………... 29
3. Nhiệm vụ thực nghiệm ………………………………………………… 29
4. Tiến hành thực nghiệm ……………………………………………........ 29
5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ………………………………. 33
PHẦN KẾT LUẬN 34
Trang 3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục thế kỉ XXI đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. Sự phát
triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền
thông, đang đưa nhân loại bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức. Xu thế hội
nhập, toàn cầu hóa, dân chủ hóa, đại chúng hóa… mạnh mẽ đang diễn ra trên thế
giới, tác động đến sự phát triển giáo dục của nước ta.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế xã hội, toàn ngành giáo dục
đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tối đa khả
năng tự học của học sinh; từng bước rèn luyện tư duy độc lập nhằm tạo ra những
lớp người mới năng động sáng tạo, giàu tính nhân văn,...đáp ứng được những yêu cầu của
thời đại.
Ngày 20/4/1999, Bộ trưởng Bộ GD – ĐT có chỉ thị 15/1999/CT cho các
trường Sư phạm, trong đó nêu rõ: “ Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập
trong trường Sư phạm nhằm tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ
động, sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh...”.
Phương pháp giảng dạy của giáo viên có ảnh hưởng không nhỏ đến phương
pháp học tập của học sinh, do đó sự chuyển biến trong việc đổi mới phương pháp
giảng dạy của giáo viên là hết sức cần thiết. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy
còn thể hiện ở khâu thiết kế bài dạy, khâu mà giáo viên chúng ta ít quan tâm, đặt
biệt là các bài luyện tập, vì luyện tập là một giai đoạn quan trọng trong quá trình
dạy học. Xuất phát từ lí do trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG TIẾT LUYỆN TẬP”với
mong muốn đề tài của mình sẽ góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay.
Trang 4
PHẦN NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Luyện tập trong quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông
1.1. Khái niệm hoàn thiện kiến thức, ôn tập và luyện tập
• Khái niệm luyện tập
- Theo Đại từ điển tiếng Việt trang 1067: “luyện tập: làm đi làm lại nhiều lần, duy
trì thường xuyên để thông thạo, nâng cao kỹ năng”.
- Trong dạy học, luyện tập là vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện
khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề, các bài toán được đặt ra sao
cho khả năng giải quyết vấn đề được sử dụng một cách thuần thục nhất.
• Khái niệm ôn tập
- Theo Đại từ điển tiếng Việt trang 1305: “ôn tập: học lại để nhớ, để nắm chắc”.
- Trong dạy học, ôn tập là làm chính xác, củng cố và hệ thống hóa kiến thức.
• Khái niệm hoàn thiện kiến thức:
- Hoàn thiện kiến thức là làm sáng tỏ thêm các biểu tượng về vật thể và hiện
tượng nghiên cứu bằng cách phân biệt, so sánh, đối chiếu chúng, làm chính xác sâu
sắc thêm các khái niệm bằng cách tách riêng những dấu hiệu bản chất, thiết lập mối
liên hệ giữa các khái niệm và khái quát hóa hơn nữa các kiến thức đã thu được.
- Khi hoàn thiện kiến thức, kiến thức được ôn tập, lặp lại nhưng hướng tập trung
hơn vào việc làm chính xác hóa, đào sâu, củng cố và vận dụng. Vì thế có thể nói
vắn tắt, hoàn thiện kiến thức là ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức.
1.2. Nhận xét về việc dạy học bài luyện tập trong dạy học hóa học ở trường THPT
Trong thực tế dạy học, nhiều giáo viên đã không phân biệt rõ mục đích yêu
cầu của kiểu bài ôn tập và luyện tập.
- Bài ôn tập: củng cố và hệ thống hóa một lượng khá lớn kiến thức lý thuyết thuần
túy như ôn tập cuối một chương, ôn tập cuối một học kỳ, ôn tập cuối năm, …Không
chú trọng nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh.
- Bài luyện tập: vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện khả năng vận
dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề một cách thuần thục. Luyện tập phải được
tiến hành thường xuyên.
Trang 5
Như vậy, yêu cầu của bài luyện tập về phạm vi kiến thức sẽ không rộng bằng
bài ôn tập nhưng yêu cầu rèn luyện kỹ năng lại được xem trọng hơn.
Ngoài ra một số giáo viên đã không bảo đảm thời gian dành cho việc luyện tập
hoặc làm việc đó một cách hình thức. Ví dụ như giáo viên chỉ nhắc lại, thuật lại một
cách tóm tắt những điều đã giảng, không biết dùng nhiều phương pháp khác nhau
để giúp học sinh tự củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Cá biệt có một số giáo
viên còn nhầm lẫn giữa một tiết luyện tập và một tiết sửa bài tập.
1.3. Những nhiệm vụ trí, đức dục của bài luyện tập trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông
1.3.1. Nhiệm vụ trí dục
- Về kiến thức: Trang bị cho học sinh những cơ sở khoa học của hóa học ở mức
độ cần thiết, cung cấp một hệ thống kiến thức hóa học phổ thông, cơ bản, hiện đại,
thiết thực.
- Về kĩ năng: Phát triển các kĩ năng bộ môn hóa học, kĩ năng giải quyết vấn đề để
phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho học sinh như:
+ Biết quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả…
+ Biết làm việc với tài liệu giáo khoa và các tài liệu tham khảo: Tóm tắt nội
dung chính, phân tích và kết luận.
+ Biết thực hiện một số thí nghiệm hóa học độc lập và theo nhóm.
+ Biết cách làm việc hợp tác với các học sinh khác trong nhóm nhỏ để hoàn
thành một nhiệm vụ tìm tòi nghiên cứu.
+ Biết vận dụng để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống hàng ngày
có liên quan đến hóa học.
+ Biết lập kế hoạch để giải một bài tập hóa học, thực hiện một vấn đề thực tế,
một thí nghiệm, một đề tài nhỏ có liên quan đến hóa học….
1.3.2. Nhiệm vụ đức dục
- Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng thông qua việc làm sáng tỏ một số
khái niệm quan trọng của thế giới quan duy vật khoa học.
- Giáo dục đạo đức, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân: lòng nhân ái, lòng
yêu nước, yêu lao động, tinh thần quốc tế, sự tuân thủ pháp luật, sự tôn trọng và bảo
vệ thiên nhiên.
- Tiếp tục hình thành và phát triển ở học sinh thái độ tích cực như:
Trang 6
+ Hứng thú học tập bộ môn hóa học.
+ Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng đồng có
liên quan đến hóa học.
+ Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở
phân tích khoa học.
+ Có ý thức vận dụng những điều đã biết về hóa học vào cuộc sống và vận động
người khác cùng thực hiện.
2. Phương pháp dạy học tích cực
2.1. Khái niệm tính tích cực
Tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách, nó có liên quan và phụ thuộc
vào các thuộc tính khác đặc biệt là thái độ, nhu cầu, hứng thú và động cơ của chủ
thể. Tính tích cực nằm trong hoạt động, biểu hiện qua hành động và ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả hoạt động. Nó làm cho quá trình học tập, tìm tòi, sáng tạo có tính
định hướng cao hơn, từ đó con người dễ làm chủ và điều khiển hoạt động của mình.
Tính tích cực trong học tập được hiểu là: “sự phản ánh vai trò tích cực của cá
nhân học sinh trong quá trình học, nhấn mạnh rằng, học sinh là chủ thể của quá
trình học chứ không phải là đối tượng thụ động. Tính tích cực của học sinh không
chỉ tập trung vào việc ghi chép, ghi nhớ đơn giản hay thể hiện sự chú ý mà còn
hướng học sinh tự lĩnh hội các tri thức mới, tự nghiên cứu các sự kiện, tự rút ra kết
luận và tự khái quát sao cho dễ hiểu, tự cụ thể kiến thức mới nhằm tiếp thu kiến
thức mới”.
2.2. Vai trò của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực là một trong những điều kiện rất quan trọng để học sinh đạt được
kết quả cao trong học tập. Tính tích cực giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn,
ghi nhớ tốt hơn. Và các em sẽ vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức vững chắc thu
được qua quá trình học tập tích cực vào thực tiễn cuộc sống.
Tính tích cực của học sinh là một động lực của quá trình dạy học. Học sinh
năng động, tích cực tham gia các hoạt động của giáo viên thiết kế sẽ giúp quá trình
dạy-học đạt được mục tiêu quan trọng nhất là đào tạo những con người năng động
sáng tạo cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực
Trang 7
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập ở học sinh như thái độ,
nhu cầu, hứng thú, động cơ, ý chí, sức khoẻ, môi trường,…Trong đó yếu tố nhu cầu,
động cơ và hứng thú có ảnh hưởng rất sớm đến tính tích cực của học sinh.
Theo tâm lý học, sự phản ánh thế giới khách quan dưới lăng kính chủ quan của
chủ thể phụ thuộc vào các thuộc tính của nhân cách, trước hết là về mặt tình cảm.
Đối với những sự vật hiện tượng có liên quan đến nhu cầu, sở thích, chủ thể sẽ hình
thành niềm tin, ý chí hành động. Đây là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con
người có hành động tích cực, giúp họ vượt qua tất cả khó khăn trở ngại để đạt được
mục đích đề ra.
Khi niềm tin, ý chí chi phối được hành động thì cũng là lúc chủ thể xác định
được động cơ thúc đẩy hoạt động. Tính tích cực trong học tập của học sinh đòi hỏi
phải có động cơ từ bên trong. Động cơ bên ngoài không bền vững bằng động cơ bên
trong và các động cơ bên ngoài dạng tiêu cực nếu không được kiểm soát sẽ dễ tạo ra
sự căng thẳng, mệt mỏi, ảnh hưởng không tốt đến sự hình thành nhân cách.
Động cơ và hứng thú học tập là một điều kiện rất quan trọng ảnh hưởng đến
tính tích cực của học sinh. Việc học tập nhất định phải có động cơ đúng đắn nhưng
nếu không có hứng thú học tập thì động cơ đó sẽ dễ dàng bị dập tắt. Hứng thú học
tập là một yếu tố quan trọng kích thích được sự tích cực học tập của học sinh. Khi
hứng thú chuyển động cơ bên ngoài thành động cơ bên trong thì con đường nhận
thức sẽ thuận lợi và có hiệu quả hơn. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động,
làm tăng sự tập trung chú ý, sự say mê học tập, hình thành cho học sinh ý chí và
quyết tâm khắc phục khó khăn và vươn lên.
2.4. Những biểu hiện của tính tích cực
* Sự chuyên cần
Tính tích cực học tập, trước hết thể hiện ở sự huy động ở mức độ cao các chức
năng tâm lý nhằm giải quyết vấn đề nhận thức. Đối với học sinh phổ thông, tính tích
cực trong học tập thể hiện qua sự chuyên cần của các em. Các em chịu khó học bài,
làm thêm bài tập, đọc thêm tư liệu có liên quan đến bài giảng.
* Sự hăng hái
Bên cạnh sự chuyên cần trong học tập thì tính tích cực của học sinh còn thể
hiện qua sự hăng hái, nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập mà giáo viên thiết
kế trong quá trình dạy-học. Sự hăng hái của học sinh thể hiện không những qua hoạt
Trang 8
động tích cực tìm kiếm, xử lý thông tin, vận dụng các kiến thức thu được để giải
quyết nhiệm vụ học tập, thực tiễn cuộc sống mà sự hăng hái còn được thể hiện qua
sự tìm tòi khám phá vấn đề mới, óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, tính tò mò
trong khoa học,…
* Sự tự giác
Sự tự giác là dấu hiệu cơ bản nhất thể hiện tính tích cực. Học sinh tự giác học
bài, làm bài tập, đọc thêm tư liệu hỗ trợ kiến thức cho bản thân một cách tự nguyện
không chờ đợi sự nhắc nhở của gia đình và thầy cô.
* Sự chú ý trong học tập
Học sinh chú ý nghe giảng, học bài và làm bài đầy đủ, quan tâm các vấn đề
thầy cô truyền đạt cũng là những biểu hiện dễ phát hiện của tính tích cực. Tính tích
cực trong học tập sẽ giúp học sinh kéo dài sự chú ý trong quá
trình lĩnh hội kiến thức.
* Sự quyết tâm trong học tập
Tính tích cực trong học tập còn được thể hiện qua hành động kiên trì, nỗ lực,
quyết tâm vượt qua các khó khăn. Để xác định mức độ tính quyết tâm của học sinh
người ta có thể dựa vào thời gian tích cực trong hoạt động, cường độ hoạt động tích
cực,…
* Kết quả học tập
Kết quả học tập thể hiện rõ ràng nhất, có tính thuyết phục nhất về tính tích cực
trong học tập của học sinh. Học sinh nắm vững các tri thức, hoàn thành tốt những
bài tập được giao, vận dụng tốt các kiến thức lĩnh hội được vào thực tế là nhờ quá
trình học tập năng động, tự giác, sáng tạo.
3. Các nguyên tắc và phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện
tập
3.1. Các nguyên tắc thiết kế bài luyện tập
Mục tiêu các bài luyện tập là củng cố, hệ thống hóa lại những kiến thức học sinh
đã học, đồng thời rèn một số kĩ năng để giải một số bài tập hóa học nên khi thiết kế
kiểu bài này sao cho tránh rơi vào cách học như một tiết sửa bài tập GV phải thiết
kế sao cho linh hoạt, nhẹ nhàng, lôi cuốn học sinh vào các hoạt động, có thể áp
dụng nhiều hình thức dạy học khác nhau nhằm phát huy tối đa tính tích cực học tập
của học sinh.
Trang 9
Khi thiết kế các bài luyện tập cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Xác định đúng mục tiêu của bài luyện tập.
2. Lựa chọn nội dung phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
3. Đảm bảo tính chính xác khoa học.
4. Phù hợp với trình độ học sinh đảm bảo tính phân hóa theo các loại đối tượng.
5. Lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp nhằm phát huy tính tích cực học tập
của học sinh.
6. Sử dụng phối hợp và linh hoạt các phương pháp dạy học đã xác định để hoạt
động hóa người học.
7. Tăng cường sử dụng các phương tiện và đồ dùng dạy học một cách hợp lí.
8. Đảm bảo tính sư phạm.
3.2. Các phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện tập
Khi thiết kế bài luyện tập, ngoài việc xác định mục tiêu bài học, lựa chọn nội
dung phù hợp thì việc chọn phương pháp dạy học cũng quan trọng không kém, vì
phương pháp dạy học, những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học
sinh trong môi trường dạy học sẽ góp phần phát triển các năng lực của cá nhân và
đạt được mục tiêu dạy học.
Các phương pháp dạy học chính thường sử dụng khi dạy kiểu bài luyện tập là:
- Phương pháp đàm thoại gợi mở: Đây là phương pháp hiệu quả nhất khi giáo
viên khơi gợi cho học sinh nhớ lại kiến thức cũ, hay nêu một vấn đề mới cho học
sinh giải quyết vấn đề.
- Phương pháp hoạt động nhóm: Đây là phương pháp rất hiệu quả khi giáo viên
giao công việc cho học sinh chuẩn bị trước, cả giáo viên và học sinh chủ động về
mặt thời gian trong tiết học. Ngoài ra sử dụng phương pháp này còn tập cho học
sinh có kĩ năng sinh hoạt nhóm, kĩ năng trình bày trước đám đông, bước đầu tập
nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp dạy học bằng hoạt động: Đây là phương đòi hỏi giáo viên phải
chú ý khai thác đặc thù của bộ môn hóa học thiết kế các hoạt động đa dạng, phong
phú giúp học sinh chủ động, tự mình củng cố và hệ thống hóa được các kiến thức đã
học.
Trang 10
- Phương pháp trò chơi: Đây là phương pháp giúp học sinh học mà chơi, chơi
mà học, làm cho tiết học sôi nổi, học sinh hứng thú trong học tập và yêu thích bộ
môn.
- Phương pháp Grap dạy học: Đây là phương pháp giúp học sinh hệ thống hóa
kiến thức giống kiểu sơ đồ tư duy, phương pháp thường sử dụng trong các bài phải
hệ thống hóa một lượng kiến thức tương đối nhiều, ví dụ như bài luyện tập chương.
- Sử dụng bài tập: Đây là phương pháp giúp giáo viên kiểm tra mức độ tiếp thu
bài giảng và vận dụng kiến thức như thế nào tùy thuộc từng đối tượng học sinh,
đồng thời rèn cho học sinh kĩ năng giải bài tập hóa học, khuyến khích các cách giải
sáng tạo ở học sinh.
Khi dạy bài luyện tập giáo viên cần sử dụng phối hợp các phương pháp trên để
bài giảng có kết quả cao.
4. Qui trình thiết kế bài luyện tập
Khi thiết kế giáo án các bài luyện tập chúng tôi thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu của chương.
- Bước 2: Tìm hiểu điều kiện vật chất của nhà trường và trình độ học sinh.
- Bước 3: Thiết kế hệ thống các câu hỏi (chú ý kiến thức trọng tâm và phù hợp
với trình độ của học sinh). Câu hỏi có thể xây dựng dưới hình thức trắc nghiệm
khách quan hoặc tự luận. Câu hỏi có thể do giáo viên thiết kế hoặc giáo viên gợi ý
cho học sinh thiết kế.
- Bước 4: Thiết kế luật chơi (nếu sử dụng phương pháp trò chơi); thiết kế các thí
nghiệm ở dạng lượng nhỏ (nếu sử dụng thí nghiệm). Các thí nghiệm này giúp học
sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải thích hiện tượng quan sát được.
- Bước 5: Tham khảo ý kiến đồng nghiệp để chỉnh sửa.
- Bước 6: Hoàn thiện bài giảng sau thực nghiệm.
B. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI LUYỆN TẬP CỦA CHƯƠNG TRÌNH
HÓA HỌC 10 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH
1. Bài 8: Luyện tập CHƯƠNG I
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Trang 11
Củng cố các kiến thức về:
- Thành phần cấu tạo nguyên tử.
- Những đặc trưng của nguyên tử.
- Sự chuyển động của electron trong nguyên tử.
- Sự phân bố electron trên các phân lớp theo thứ tự lớp.
- Đặc điểm của lớp electron ngoài cùng.
2. Về kĩ năng
- Vận dụng kiến thức về thành phần cấu tạo nguyên tử, đặc điểm của các hạt cấu
tạo nên nguyên tử để làm bài tập về thành phần cấu tạo nguyên tử.
- Vận dụng các nguyên lí, quy tắc để viết cấu hình electron nguyên tử của các
nguyên tố.
- Dựa vào đặc điểm lớp electron ngoài cùng để phân loại các nguyên tố kim loại,
phi kim hoặc khí hiếm.
II. CHUẨN BỊ
1. Tổ chức lớp học
- GV chia học sinh trong lớp thành 4 nhóm. Chuẩn bị các yêu cầu cho các nhóm
học sinh trong 2 tiết học.
- Công việc của các nhóm chuẩn bị trong tiết 1.
+ Nhóm 1: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về
Thành phần cấu tạo của nguyên tử
Khối lượng và điện tích của các loại hạt cấu thành nên nguyên tử.
Kích thước và khối lượng nguyên tử.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ trên khổ giấy A3 và cử đại diện trình
bày.
+ Nhóm 2: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về
Nguyên tố hóa học. Mối quan hệ giữa số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton,
số electron.
Số khối (A).
Đồng vị. Nguyên tử khối trung bình.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ trên khổ giấy A3 và cử đại diện trình
bày.
Trang 12
+ Nhóm 3: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về:
Sự chuyển động của electron trong nguyên tử. Obitan nguyên tử.
Lớp và phân lớp electron. Cách kí hiệu lớp và phân lớp electron.
Số lượng obitan trong một phân lớp và trong một lớp.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ trên khổ giấy A3 và cử đại diện trình
bày.
+ Nhóm 4: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về
Sự phân bố electron trong nguyên tử (các nguyên lí và qui tắc)
Cấu hình electron nguyên tử và đặc điểm lớp electron ngoài cùng.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ trên khổ giấy A3 và cử đại diện trình
bày.
2. Đồ dùng dạy học
- Grap theo từng phần của bài luyện tập chương 1 (các nhóm HS đã chuẩn bị
theo yêu cầu của GV)
Trang 13
Kích thước, khối lượng nguyên tử
Điện tích: 1+
Khối lượng: 1u
Điện tích: 0
Khối lượng : 1u
Điện tích: 1 –
Khối lượng: 5,5.10 -4 u
Obitan nguyên tử
Gồm các e có năng lượng gần bằng nhau
Lớp electron Kí hiệu: n = 1 2 3 4 5 6 7
K L M N O P Q
Số obitan: n 2
Gồm các electron có năng lượng bằng nhau
Kí hiệu: s p d f
Số obitan: 1 3 5 7
Nguyên lí Pau-li
Nguyên lí vững bền
Qui tắc Hund
Trật tự các mức năng lượng:
1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p 6s 4f 5d 6p
Cấu hình electron nguyên tử
Đặc điểm lớp electron ngoài cùng
Điện tích hạt nhân (Z+): Z = số p = số e
Số khối (A): A = Z + N
Đồng vị
Nguyên tử khối trung bình: 100
aA bB
A
- GV xây dựng các phiếu học tập về các dạng bài tập tự luận.
- GV xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm bằng powerpoint..
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Tiết 1: Dạy học bằng hoạt động nhóm nhỏ, phương pháp nghiên cứu, đàm thoại
gợi mở, phương pháp Grap dạy học.
Proton
Nơtron
Electron
Hạt nhân nguyên tử
Vỏ nguyên tử
Nguyên
tử
Phân lớp
electron
Sự phân bố
electron
Cấu
trúc
vỏ
nguyên
tử
Nguyên tố
hóa học
Trang 14
- Tiết 2: Dạy học bằng hoạt động nhóm nhỏ, phương pháp trò chơi.
IV. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Tiết 1: Hệ thống hóa các kiến thức đã học ở chương 1
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Hệ thống hóa và củng cố các kiến thức về thành phần cấu tạo của
nguyên tử.
- Vào bài: Các kiến thức về thành phần
cấu tạo nguyên tử, về nguyên tố hóa học,
cấu trúc vỏ nguyên tử chúng ta đã học ở
các bài học trước, hôm nay chúng ta
cùng hệ thống hóa lại những kiến thức
đã học ở chương 1.
- GV mời HS nhóm 1 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 1 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 1 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 1 trả
lời.
Hoạt động 2: Hệ thống hóa và củng cố các kiến thức liên quan đến nguyên tố
hóa học, đồng vị, nguyên tử khối trung bình.
- GV mời HS nhóm 2 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 2 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 2 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 2 trả
lời.
Hoạt động 3: Hệ thống hóa và củng cố các kiến thức về obitan nguyên tử, lớp và
phân lớp electron, số obitan trong một lớp, trong một phân lớp.
- GV mời HS nhóm 3 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 3 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 3 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 3 trả
lời.
Hoạt động 4: Hệ thống hóa và củng cố các kiến thức về sự phân bố electron
trong nguyên tử, cấu hình electron nguyên tử, đặc điểm lớp electron
ngoài cùng.
- GV mời HS nhóm 4 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 4 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 4 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 4 trả
lời.
Hoạt động 5: GV tổng kết và giao công việc cho các nhóm ở tiết 2.
Tiết 2: Hệ thống các bài tập vận dụng được tổ chức dưới dạng trò chơi.
Trang 15
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- GV chia HS ngồi theo 4 nhóm đã phân
từ tiết trước.
- Bầu ban thư kí, phát bảng tên và ngôi
sao hi vọng cho các nhóm.
- Sau mỗi câu hỏi, GV sẽ chấm điểm cho
mỗi đội, ban thư kí ghi lại điểm số.
Trang 16
- Kết thúc vòng 1: ban thư kí thông báo
số điểm của mỗi đội.
Trang 17
- Kết thúc vòng 2: ban thư kí thông báo
số điểm của mỗi đội. 2 đội có số điểm
cao nhất sẽ được chơi tiếp ở vòng 3
Trang 18
- GV tổng kết điểm, trao phần thưởng
cho các đội và dăn dò HS học kĩ bài
chuẩn bị cho bài kiểm tra 1 tiết.
- Kết thúc vòng 3: ban thư kí thông báo
số điểm của mỗi đội.
2. Bài 19: Luyện tập PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nắm vững khái niệm: Sự khử, sự oxi hóa, chất khử, chất oxi hóa và phản ứng
oxi hóa – khử trên cơ sở kiến thức về cấu tạo nguyên tử, định luật tuần hoàn, liên
kết hóa học và số oxi hóa.
- Nhận biết phản ứng oxi hóa – khử, cân bằng phương trình phản ứng oxi hóa –
khử, phân loại phản ứng hóa học.
2. Về kĩ năng
- Rèn kĩ năng xác định số oxi hóa của các nguyên tố, cân bằng phương trình
phản ứng oxi hóa – khử bằng phương pháp thăng bằng electron.
- Giải được các bài toán hóa học đơn giản về phản ứng oxi hóa – khử.
II. CHUẨN BỊ
1. Tổ chức lớp học
Trang 19
- GV yêu cầu tất cả HS đều ôn tập các kiến thức đã học về phản ứng oxi hóa -
khử, phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ, làm các bài tập trong sách giáo khoa
và sách bài tập hóa học 10.
- Chia HS thành 4 đội, thành lập ban thư kí.
2. Đồ dùng dạy học
- Giáo án điện tử dưới hình thức một trò chơi.
- Bảng tên của các đội.
- Phần thưởng.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Dạy học bằng hoạt động, dạy học bằng trò chơi, đàm thoại gợi mở.
IV. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Bài dạy được chia thành 2 tiết:
Tiết 1:
* Hệ thống hóa toàn bộ những kiến thức HS cần nắm vững như
- Sự oxi hóa là sự nhường electron, là sự tăng số oxi hóa. Sự khử là sự thu
electron, là sự giảm số oxi hóa. Người ta còn gọi sự oxi hóa là quá trình oxi hóa, sự
khử là quá trình khử.
- Sự oxi hóa và sự khử là hai quá trình có bản chất trái ngược nhau nhưn xảy ra
đồng thời trong một phản ứng. Đó là phản ứng oxi hóa – khử.
- Chất khử là chất nhường electron, là chất chứa nguyên tố có số oxi hóa tăng
sau phản ứng. Chất oxi hóa là chất thu electron, là chất chứa nguyên tố có số oxi
hóa giảm sau phản ứng. Trong phản ứng oxi hóa – khử bao giờ cũng có chất khử và
chất oxi hóa tham gia. Chất khử còn gọi là chất bị oxi hóa và chất oxi hóa còn gọi là
chất bị khử.
- Phản ứng oxi hóa – khử là phản ứng hóa học trong đó có sự chuyển electron
giữa các chất phản ứng. Nếu dựa vào sự thay đổi số oxi hóa thì phản ứng oxi hóa –
khử là phản ứng hóa học trong đó có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố.
- Dựa vào số oxi hóa người ta chia các phản ứng thành 2 loại, đó là phản ứng oxi
hóa – khử (số oxi hóa thay đổi) và phản ứng không thuộc loại phản ứng oxi hóa –
khử (số oxi hóa không thay đổi).
* Tổ chức cho HS sửa một số bài tập 8, 9, 12/ trang 90-Sách giáo khoa.
Tiết 2: Tổ chức luyện tập dưới hình thức trò chơi
Trang 20
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- GV giới thiệu luật chơi của phần 1. Phần 1: KHỞI ĐỘNG
* Phần khởi động của nhóm 1
Trả lời đúng (Đ) hoặc sai (S) các câu
sau
1. Sự oxi hóa của một nguyên tố là quá
trình lấy bớt electron của nguyên tố
đó, làm cho số oxi hóa của nó tăng
lên.
2. Phản ứng phân hủy luôn là phản ứng
oxi hóa – khử.
3. Chất khử là chất nhường electron.
4. Phản ứng NH 4 NO 3 N2 O + 2H2 O
không phải là phản ứng oxi hóa – khử.
5. Dấu hiệu để nhận ra một phản ứng oxi
hóa – khử là sản phẩm phải có kết tủa.
6. Trong phản ứng:
Cu + 2AgNO3 2Ag + Cu(NO 3 ) 2
Cu là chất bị oxi hóa.
7. Quá trình 3
Fe
+ 3e 0
Fe là quá trình
oxi hóa.
8. Sự đun nấu là quá trình oxi hóa – khử.
9. Số oxi hóa của Mn của K 2 MnO4 là +7
10. Cho phản ứng
M2 Ox + HNO 3 M(NO 3 )3 + ....
Nếu x = 3 thì phản ứng là phản ứng
oxi hóa – khử.
* Phần khởi động của nhóm 2
1. Chất oxi hóa là chất thu electron, cũng
là chất chứa nguyên tố có số oxi hóa
tăng lên sau phản ứng.
2. Phản ứng thế luôn là phản ứng oxi hóa
– khử.
3. Quá trình khử là quá trình nhường
electron.
4. Phản ứng:
Cl 2 + 2NaOH NaClO + NaCl + H 2 O
Tiết 32
Bài 19
Trang 21
Cl2 là chất oxi hóa, NaOH là chất khử.
5. Dấu hiệu để nhận ra một phản ứng oxi
hóa – khử là sản phẩm phải có khí tạo
thành.
6. Trong phản ứng:
2Na + 2H2 O 2NaOH + H 2
H2 O là chất bị khử.
7. Quá trình 3
N
2
N
+ 5e là quá trình
oxi hóa.
8. Sự dập tắt các đám cháy là quá trình
oxi hóa – khử.
9. Số oxi hóa của Crom trong K2 Cr 2 O 7 là
+6.
10. Cho phản ứng:
M2 Ox + HNO 3 M(NO 3 )3 + ....
Nếu x = 2 thì phản ứng là phản ứng
oxi hóa – khử.
* Phần khởi động của nhóm 3
1. Cho phản ứng:
M2 Ox + HNO 3 M(NO 3 )3 + ....
Nếu x = 2 thì phản ứng là phản ứng
oxi hóa – khử.
2. Trong mọi phản ứng Cl 2 chỉ luôn
đóng vai trò là chất oxi hóa.
3. Phản ứng xảy ra trong pin điện là
phản ứng oxi hóa – khử.
4. 2
S
chuyển thành 6
S
bằng cách nhận
thêm 8 electron.
5. Một phản ứng có sự thay đổi số oxi
hóa các nguyên tố chắc chắn là phản
ứng oxi hóa – khử.
6. Khi tác dụng với CuO, H 2 đóng vai
trò là chất bị oxi hóa.
7. Chất oxi hóa là chất thu electron.
8. Phản ứng trao đổi luôn là phản ứng
oxi hóa – khử.
9. Số oxi hóa của clo trong CaOCl2 là +1
10. Sự khử của một nguyên tố là sự thu
electron của nguyên tố đó, làm cho số
oxi hóa của nó giảm xuống.
* Phần khởi động của nhóm 4
1. Phản ứng:
8HCl+Fe 3O 4 2FeCl 3+ FeCl 2+4H 2 O
là phản ứng oxi hóa khử.
2. Trong phản ứng:
Cl 2 + 2HBr Br 2 + 2HCl
- Kết thúc phần 1: GV tổng kết và
thông báo điểm số của mỗi đội.
Trang 22
HBr là chất bị khử.
3. Phản ứng phân hủy đá vôi là phản ứng
oxi hóa – khử.
4. FeS 2 3
Fe
+ 2 6
S
+ 9e
5. Một phản ứng có sự thay đổi màu sắc
các chất là phản ứng oxi hóa khử.
6. Nhỏ FeSO 4 vào dung dịch KMnO4 có
H 2 SO 4 dung dịch mất màu tím.
7. Clo là chất oxi hóa mạnh nhất.
8. Phản ứng hóa hợp có thể là phản ứng
oxi hóa khử hoặc không.
9. Số oxi hóa của lưu huỳnh trong FeS2
là – 2.
10. Chất khử là chất thu electron và cũng
là chất chứa nguyên tố có số oxi hóa
tăng lên sau phản ứng.
- GV giới thiệu luật chơi của phần 2.
- Kết thúc phần 2: GV tổng kết và thông
báo điểm số của mỗi đội.
Phần 2: TĂNG TỐC
- Có 5 phản ứng oxi hóa - khử.
- Mỗi đội cử ra 5 đại diện cân bằng 5
phản ứng bằng phương pháp thăng bằng
electron (ghi đầy đủ các quá trình oxi
hóa, quá trình khử). Mỗi thành viên chỉ
cân bằng 1 phản ứng, thành viên thứ
nhất làm xong chạy về chỗ, đưa phấn
cho thành viên tiếp theo lên bảng
làm,...tiếp tục cho đến khi thành viên thứ
năm hoàn thành bài tập.
- Vòng thi dừng lại khi có một đội đã
cân bằng xong 5 phản ứng.
- Kết thúc vòng 3: ban thư kí thông báo
số điểm của mỗi đội.
- GV giới thiệu luật chơi của phần 3.
- Đội thấp điểm nhất được ưu tiên chọn
câu hỏi trước.
- Sau khi chọn câu hỏi, trong vòng 30
giây đội nào không trả lời được thì sẽ bị
trừ đi 10 điểm và nhường quyền trả lời
cho đội khác. Đội trả lời đúng sẽ được
cộng thêm 10 điểm.
- Trong quá trình trả lời các câu hỏi hàng
ngang, các đội có thể dự đoán ô chữ
hàng dọc, nếu trả lời đúng được cộng
thêm 40 điểm, nêu trả lời sai thì ngừng
cuộc chơi.
Phần 3: VỀ ĐÍCH
Phần này gồm 8 ô chữ hàng ngang và 1
ô chữ hàng dọc.
- Ô chữ hàng dọc là tên của một chất.
- 8 ô chữ hàng ngang ứng với 8 câu hỏi
sau:
1. Trong phản ứng cháy của than
C + O 2
0
t
CO 2
Cacbon đóng vai trò gì?
2. Tên của một loại hạt cấu tạo nên vỏ
nguyên tử?
3. Chất khí cần cho sự cháy và sự hô
hấp?
4. Tên nguyên tố có tính oxi hóa mạnh
nhất?
Trang 23
3. Bài 46: Luyện tập CHƯƠNG VI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức: Củng cố kiến thức
- Tính chất hóa học (đặc biệt là tính oxi hóa) của các đơn chất: O2 , O3 , S.
- Tính chất hóa học của một số hợp chất: H2 O 2 , H 2 S, SO2 , SO3 , H2 SO4.
- Sự hình thành liên kết cộng hóa trị và bản chất của liên kết cộng hóa trị.
- Sự lai hóa các obitan nguyên tử.
2. Về kĩ năng
- So sánh tính chất hóa học giữa O 2 và S dựa vào cấu tạo nguyên tử, độ âm điện
của chúng.
- Dùng số oxi hóa để giải thích tính oxi hóa của oxi, tính oxi hóa, tính khử của
lưu huỳnh.
- Viết các phương trình hóa học chứng minh tính chất của đơn chất và hợp chất
của oxi, lưu huỳnh.
II. CHUẨN BỊ
1. Tổ chức lớp học
- GV yêu cầu tất cả HS đều ôn tập các kiến thức đã học về nhóm oxi theo bảng
câu hỏi GV đã chuẩn bị, làm các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập hóa
học 10.
- Chia HS thành 8 nhóm, phân công công việc của từng nhóm
+ Nhóm 1: tóm tắt các kiến thức về tính chất của oxi.
- Kết thúc phần 3: GV tổng kết và thông
báo điểm số của mỗi đội.
- GV nhận xét tiết học và trao phần
thưởng.
5. Bản chất chung của phản ứng oxi hóa
– khử là sự ……electron giữa các chất
tham gia phản ứng.
6. Phản ứng oxi hóa – khử trong các
động cơ đốt trong là phản ứng giữa
oxi với ……..
7. Quá trình từ Zn Zn 2+ + 2e gọi là
gì?
8. Tên của một loại phản ứng mà từ một
chất tham gia tạo ra nhiều chất?
Trang 24
+ Nhóm 2: tóm tắt các kiến thức về tính chất của ozon. So sánh tính chất của
oxi với ozon.
+ Nhóm 3: tóm tắt các kiến thức về hidropeoxit.
+ Nhóm 4: tóm tắt các kiến thức về lưu huỳnh.
+ Nhóm 5: tóm tắt các kiến thức về H 2 S.
+ Nhóm 6: tóm tắt các kiến thức về các oxit của lưu huỳnh
+ Nhóm 7: tóm tắt các kiến thức về axit sunfuric loãng, nhận biết ion 2
4SO .
+ Nhóm 8: tóm tắt các kiến thức về axit sunfuric đặc.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ trên khổ giấy A3 (nội dung ngắn gọn:
trình bày cấu tạo phân tử và tính chất hóa học), cử đại diện trình bày.
2. Đồ dùng dạy học
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi đưa trước cho HS chuẩn bị.
- Grap của bài luyện tập nhóm oxi theo từng phần đã chia cho các nhóm HS.
- Dụng cụ, hóa chất: Các hóa chất: Cu, MgO, dung dịch NaOH, CaCO 3, Fe,
đường kính, dung dịch H 2 SO 4 loãng, H2 SO 4 đặc , quì tím và dụng cụ thí nghiệm
gồm: ống nghiệm nhỏ, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, khay nhựa, chén sứ, giá để ống
nghiệm, cốc thủy tinh.
- Xây dựng các phiếu học tập về các nội dung kiến thức cần nắm vững. Nội
dung các phiếu học tập đã xây dựng.
NHÓM OXI
OXI LƯU HUỲNH
SO 2, SO 3 H 2 SO 4H 2SO 3 H 2O 2
Trang 25
PHIẾU HỌC TẬP 1
Câu 1: Người ta điều chế oxi trong phòng thí nghiệm bằng cách nào sau đây?
A. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
B. Điện phân nước.
C. Điện phân dung dịch NaOH.
D. Nhiệt phân KClO3 với xúc tác MnO 2 .
Câu 2: Khi nhiệt phân cùng một khối lượng KMnO4 , KClO 3 ,KNO 3, CaOCl 2 với
hiệu suất đều là 100% muối nào tạo nhiều oxi nhất?
A. KMnO4 . B. KClO 3 . C. KNO3 . D. CaOCl 2 .
Câu 3: Chọn câu trả lời đúng? Oxi không có hóa trị 4 và 6 giống lưu huỳnh vì
A.Oxi không có obitan d ở lớp ngoài cùng.
B. Oxi có độ âm điện lớn hơn lưu huỳnh.
C. Oxi có ít electron hóa trị hơn lưu huỳnh.
D. Oxi không có tính khử.
Câu 4: Oxi có số oxi hoá dương trong hợp chất nào sau đây?
A. K 2 O. B. OF2 . C. H 2 O 2. D. (NH4 ) 2 SO4 .
PHIẾU HỌC TẬP 2
Câu 1: Cho biết phương trình hóa học:
2KMnO 4 + 5H 2 O2 + 3H2 SO 4 2MnSO4 + 5O2 + K 2 SO 4 + 8H2 O
Số phân tử chất oxi hóa và số phân tử chất khử trong phản ứng trên là
A. 5 và 2. B. 5 và 3. C. 3 và 2. D. 2 và 5.
Câu 2: Cho biết phản ứng: H 2 O2 + KI I 2 + KOH
Vai trò của từng chất tham gia phản ứng này:
A. KI là chất oxi hóa, H2 O2 là chất khử.
B. KI là chất khử, H 2 O2 là chất oxi hóa.
C. H2 O 2 là chất bị oxi hóa, KI là chất bị khử.
D. H 2 O 2 vừa là chất oxi hóa, vừa là chất khử.
Câu 3: Trong phản ứng hóa học: Ag2 O + H 2O 2 Ag + H 2 O + O 2
Vai trò của các chất tham gia phản ứng:
A. H 2 O 2 là chất oxi hóa, Ag2 O là chất khử.
B. H2 O 2 vừa là chất oxi hóa, vừa là chất khử.
C. Ag 2 O là chất oxi hóa, H2 O 2 là chất khử.
D. Ag2 O vừa là chất oxi hóa, vừa là chất khử.
Câu 4: Dung dịch hidro peoxit có nồng độ 3,00% theo thể tích, khối lượng riêng là
1,44 g/cm3 . Dung dịch hidro peoxit bị phân hủy theo phản ứng sau:
2H2 O2 xt
2H2 O + O2
Thể tích khí oxi thu được ở đktc khi có 1 lít dung dịch hidro peoxit bị phân
hủy là
A. 14,23 lít. B. 474,35 lít. C. 0,014 lít. D. 22,4 lít.
Trang 26
PHIẾU HỌC TẬP 3
Câu 1: Viết các phương trình hóa học để chứng minh rằng:
a) Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.
b) Oxi có tính oxi hóa mạnh hơn lưu huỳnh.
c) Lưu huỳnh thể hiện cả tính oxi hóa và tính khử.
Câu 2: 1,10 gam hỗn hợp bột sắt và bột nhôm tác dụng vừa đủ với 1,28 gam bột lưu
huỳnh.
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng hóa học đã xảy ra.
b) Tính phần trăm theo khối lượng của sắt và nhôm trong hỗn hợp ban đầu.
PHIẾU HỌC TẬP 4
Câu 1: Có sơ đồ biến đổi hóa học sau: (3) S (4)
SO2
S (1)
ZnS (2)
H 2 S (5)
H 2SO4
(6) SO 2
Viết phương trình hóa học biểu diễn cho mỗi biến đổi.
Câu 2: Trình bày phương pháp hóa học để loại khí H2 S ra khỏi hỗn hợp khí với H 2 .
Viết phương trình hóa học minh họa.
Câu 3: Có 5 dung dịch loãng của các muối NaCl, KNO3 , Pb(NO3 ) 2, CuSO4, FeCl 2 .
Khi cho dung dịch Na2 S vào các dung dịch muối trên, có bao nhiêu trường
hợp có phản ứng tạo kết tủa? Viết phương trình hóa học minh họa.
PHIẾU HỌC TẬP 5
Câu 1: Chất nào sau đây không oxi hóa được SO2 ?
A. H 2 S. B. dung dịch KMnO4 .
C. Nước brom. D. dung dịch K 2 Cr2 O 7.
Câu 2: Cho chuỗi phản ứng: X Y BaSO 4 .
X là chất nào trong số các chất sau?
A. SO2 . B. SO 3 . C. H 2 S. D. A, B, C đúng.
Câu 3: SO 2 luôn thể hiện tính khử trong các phản ứng với
A. H 2 S, O2 , nước brom.
B. Dung dịch KOH, CaO, nước brom.
C. Dung dịch NaOH, O 2 , dung dịch KMnO 4 .
D. O 2 , nước brom, dung dịch KMnO 4.
Câu 4: Cho 0,08 mol SO 2 hấp thụ hết vào 280 ml dung dịch NaOH 0,5M. Khối
lượng muối thu được là
A. 8,82 gam. B. 9,64 gam. C. 8,93 gam. D. 8,32 gam.
Trang 27
PHIẾU HỌC TẬP 6
Câu 1: Câu nào sau đây không diễn tả đúng tính chất của các chất?
A. O 2 và O 3 cùng có tính oxi hóa, nhưng O3 có tính oxi hóa mạnh hơn.
B. H2 O và H 2 O2 cùng có tính oxi hóa, nhưng H 2 O có tính oxi hóa yếu hơn.
C. H 2 SO 3 và H2 SO4 cùng có tính oxi hóa, nhưng H 2 SO4 có tính oxi hóa mạnh
hơn.
D. H 2 S và H2 SO 4 cùng có tính oxi hóa, nhưng H 2S có tính oxi hóa yếu hơn.
Câu 2: Trong phòng thí nghiệm để pha loãng axit H2 SO 4 đặc, ta thực hiện theo cách
nào sau đây?
A. Cho từ từ nước vào axit và khuấy đều.
B. Cho nhanh nước vào axit và khuấy đều.
C. Cho từ từ axit vào nước và khuấy đều.
D. Cho nhanh axit vào nước và khuấy đều.
Câu 3: Có 3 bình, mỗi bình đựng một dung dịch sau: HCl, H 2 SO 3 , H 2 SO 4. Nếu chỉ
dùng thêm dung dịch một hóa chất làm thuốc thử thì có thể chọn chất nào sau
đây để phân biệt các dung dịch trên?
A. Ba(OH) 2 . B. NaOH.
C. BaCl 2. D. A và C đều đúng.
Câu 4: Cho 14,5 gam hỗn hợp Mg, Zn, Fe tác dụng hết với dung dịch H 2 SO 4 loãng
thấy thoát ra V lít H 2 (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng, khối lượng muối
khan thu được là 43,3 gam. V có giá trị là
A. 6,72 lít. B. 3,36 lít. C. 2,24 lít. D. 4,48 lít.
Câu 5: Khi cho 56 gam Fe tác dụng với H 2 SO4 đặc, nóng thì thể tích khí SO 2 (đktc)
tạo ra là
A. 18,6 lít. B. 33,6 lít. C. 42,8 lít. D. 36,2 lít.
PHIẾU HỌC TẬP 7
Câu 1: Cho 7,8 gam hỗn hợp gồm Mg và Al tác dụng với dung dịch H 2 SO4 loãng,
dư. Khi phản ứng kết thúc, người ta thu được 8,96 lít khí (đktc).
a) Viết các phương trình hóa học xảy ra.
b) Tính khối lượng mỗi kim loại có trong hỗn hợp ban đầu và thể tích dung
dịch H 2SO4 2M đã tham gia các phản ứng.
Câu 2: Cho 32,05 gam hợp kim Zn và kim loại M (đứng sau H) tác dụng với dung
dịch H2 SO 4 (loãng, dư) thấy sinh ra 4,48 lít khí (đktc). Đun nóng bã rắn còn
lại trong H 2 SO4 đặc cho đến khi tan hết, thu được 6,72 lít (đktc) khí có mùi
hắc. Xác định tên M, biết M có hóa trị II.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Dạy học bằng hoạt động, dạy học bằng hoạt động nhóm nhỏ, phương pháp
nghiên cứu, đàm thoại gợi mở.
IV. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Tiết 1: Luyện tập về tính chất oxi, ozon, hidro peoxit, lưu huỳnh và hidro sunfua.
Trang 28
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: (10 phút) Luyện tập về tính chất của oxi
- Vào bài: Các kiến thức cơ bản về oxi,
lưu huỳnh và một số hợp chất của chúng
đã được chúng ta nghiên cứu đầy đủ ở
các bài trước. Bài học hôm nay chúng ta
cùng nhau hệ thống hóa lại để nắm vững
những kiến thức đã học.
- GV chia nhóm HS kiểm tra vở bài tập
của nhau, sau đó mời HS nhóm 1 trình
bày phần chuẩn bị của mình
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 1 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 1 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 1 trả
lời.
- GV phát phiếu học tập 1, yêu cầu HS
các nhóm chọn đáp án và giải thích.
- HS các nhóm thảo luận, cùng đưa ra
đáp án.
- Đáp án: 1D, 2B, 3A, 4B.
Hoạt động 2: (8 phút) Luyện tập về tính chất của ozon
- GV mời HS nhóm 2 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 1 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 2 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 2 trả
lời.
- GV gọi một HS lên bảng giải bài tập
8/trang 191-Sách giáo khoa.
- GV cùng HS nhận xét và bổ sung.
Bài 8:
a) Các pthh:
3O 2 h
2O 3 (1)
O 3 + 2KI + H2 O 2KOH + I2 + O 2 (2)
2KOH + H2 SO 4 K2 SO 4 + 2H2 O (3)
- Nhận xét: số mol khí thu được chính là
số mol oxi còn dư và số mol oxi sinh ra
ở phương trình (2), số mol khí là
2, 2848 0,102
22, 4 (mol)
- Số mol H 2SO4 = 0,08.0,15=0,012 (mol)
-Theo phương trình (3), có:
2 4
2 2.0,012 0, 024KOH H SOn n (mol)
- Theo phương trình (2), có:
3 0,5 0, 012O KOHn n (mol)
2 3(2) 0, 012O On n (mol)
- Theo phương trình (2), có:
2 3
1,5 1,5.0, 012 0,018O On n (mol)
- Số mol oxi ban đầu là
0,018 + 0,102 – 0,012 = 0,108 (mol)
- Hiệu suất phản ứng là
Trang 29
0, 018 .100% 16, 667%
0,108
H
b) 1
2 1
2
0,108 0,944
0,102
p p p
p
Hoạt động 3: ( 8 phút) Luyện tập về tính chất của hidro peoxit
- GV mời HS nhóm 3 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 3 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 3 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 3 trả
lời.
- GV phát phiếu học tập 2, yêu cầu HS
các nhóm chọn đáp án và giải thích.
- HS các nhóm thảo luận, cùng đưa ra
đáp án.
- Đáp án: 1D, 2B, 3C, 4A.
Hoạt động 4: (8 phút) Luyện tập về tính chất của lưu huỳnh
- GV mời HS nhóm 4 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 4 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 4 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 4 trả
lời.
- GV phát phiếu học tập 3, yêu cầu HS
các nhóm thảo luận và đưa ra lời giải.
- GV chọn 2 HS trình bày.
- GV lắng nghe và tổng kết.
- HS các nhóm thảo luận.
- 2 HS lên bảng trình bày.
- Các HS khác quan sát và bổ sung.
Hoạt động 5: (10 phút) Luyện tập về tính chất của hidro sunfua
- GV mời HS nhóm 5 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 5 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 5 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 5 trả
lời.
- GV phát phiếu học tập 4, yêu cầu HS
các nhóm thảo luận và đưa ra lời giải.
- GV chọn 3 HS trình bày.
- GV lắng nghe và tổng kết.
- HS các nhóm thảo luận.
- 3 HS lên bảng trình bày.
- Các HS khác quan sát và bổ sung.
Hoạt động 6: (1 phút) GV tổng kết và dặn dò nội dung cần luyện tập trong tiết
sau.
Tiết 2: Luyện tập về tính chất các oxit của lưu huỳnh và axit H 2 SO4 .
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: (10 phút) Luyện tập về tính chất của các oxit của lưu huỳnh.
- GV mời HS nhóm 6 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 6 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 6 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 6 trả
lời.
Trang 30
- GV phát phiếu học tập 5, yêu cầu HS
các nhóm chọn đáp án và giải thích.
- GV cho HS làm bài tập 5/trang 191-
Sách giáo khoa.
- HS các nhóm thảo luận, cùng đưa ra
đáp án.
- Đáp án: 1A, 2D, 3D, 4B.
Bài 5:
A là MgO, B là S và C là SO2
- Các phương trình hóa học:
2Mg + O2
0
t
2MgO
2Mg + SO2
0
t
2MgO + S
S + O2
0
t
SO2
Hoạt động 2: (15 phút) Luyện tập về tính chất hóa học của axit sufuric
- GV chuẩn bị 2 khay chứa các hóa chất
sau: Cu, MgO, dung dịch NaOH,
CaCO 3 , Fe, đường kính, dung dịch
H 2 SO 4 loãng, H2 SO 4 đặc và các dụng cụ
thí nghiệm: ống nghiệm, ống nhỏ giọt,
thìa, cốc nước, giá ống nghiệm, chén sứ.
Yêu cầu lập kế hoạch làm thí nghiệm để
chứng minh dung dịch H 2 SO 4 loãng có
những tính chất chung của một axit
(nhóm 7), H2 SO 4 đặc có những tính chất
hóa học đặc trưng nào? (nhóm 8).
- GV lắng nghe phần trình bày của HS
và đưa ra nhận xét.
- Lần lượt đại diện HS của 2 nhóm trình
bày phần chuẩn bị của nhóm mình, sau
đó làm các thí nghiệm chứng minh.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho nhóm bạn trả lời.
- GV phát phiếu học tập 6, yêu cầu HS
các nhóm chọn đáp án và giải thích.
- GV tổ chức cho HS làm bài tập
3/Trang 190-Sách giáo khoa.
- HS các nhóm thảo luận, cùng đưa ra
đáp án.
- Đáp án: 1D, 2C, 3D, 4A, 5B.
Bài 3:
H 2SO4 + 8HI 4I 2 + H 2 S + 4H2 O
H 2SO4 + 2HBr Br 2 + SO2 + 2H 2 O
6H 2 SO 4+2Fe Fe 2 (SO 4 ) 3+3SO 2 + 6H2 O
2H 2 SO 4 + Zn ZnSO4 + SO 2 + 2H2 O
4H 2 SO 4 + 3Zn 3ZnSO 4 + S + 4H2 O
5H 2 SO 4 + 4Zn 4ZnSO 4 + H 2 S + 4H2 O
Hoạt động 3: (10 phút) Luyện tập cách nhận biết ion sunfat
- GV chia HS thành 4 nhóm, chuẩn bị 4
khay gồm dụng cụ cần thiết và hóa chất
gồm các dung dịch HCl, NaCl, H 2 SO4 ,
Na2 SO4 , đựng trong các lọ không dán
nhãn và dung dịch có dán nhãn là:
AgNO 3 , HCl, BaCl2, H2 SO 4 , giấy quì
tím. Yêu cầu các nhóm HS lập kế hoạch
để xác định tên của các dung dịch chưa
dán nhãn.
- GV quan sát các nhóm làm việc và
nhắc nhở khi cần thiết.
- HS nhóm các nhóm thảo luận để lập kế
hoạch, cử đại diện trình bày các bước
tiến hành, sau đó tiến hành làm các thí
nghiệm để dán nhãn các lọ hóa chất chưa
dán nhãn.
Trang 31
Hoạt động 4: (10 phút) Rèn kĩ năng giải bài toán hóa học
- GV phát phiếu học tập 7, yêu cầu HS
các nhóm thảo luận, sau đó chọn 2 HS
trình bày.
- GV quan sát và gợi ý cho các HS khác
bổ sung.
- GV dặn dò HS chuẩn bị kiểm tra 1 tiết.
- HS các nhóm thảo luận.
- 2 HS lên bảng trình bày.
- Các HS khác quan sát và bổ sung.
C. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các giáo án đã thiết kế trên. Khẳng định
hướng đi đúng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã đề ra.
2. Đối tượng thực nghiệm
Học sinh các lớp 10 Toán, 10 Hóa và 10 Sinh trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
3. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Soạn các bài giảng thực nghiệm, trao đổi và hướng dẫn giáo viên giảng dạy về
phương pháp và cách tổ chức các tiết thực nghiệm.
- Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá kiến thức học sinh có được sau mỗi giờ học.
4. Tiến hành thực nghiệm
4.1. Chuẩn bị cho tiết lên lớp
Trước khi tiến hành thực nghiệm, tôi đã trao đổi với GV tham gia dạy học
các vấn đề sau:
- Thống nhất nội dung kiến thức trong mỗi bài luyện tập và bài kiểm tra.
- Phương pháp dạy học tiến hành theo hướng phát huy tính tích cực của HS.
- Cung cấp các giáo án thực nghiệm đã thiết kế, phiếu học tập, các bài kiểm
tra,…. cho GV.
4.2. Tiến hành giảng dạy
Trên cơ sở thống nhất về nội dung và phương pháp dạy học, chuẩn bị đầy đủ
phương tiện, đồ dùng dạy học, chúng tôi đã tiến hành dạy các bài ở lớp đã chọn
trong từng thời điểm suốt năm học 2010 – 2011.
4.3. Tổ chức kiểm tra
4.3.1. Kiểm tra 15 phút (sau tiết luyện tập Phản ứng oxi hóa – khử)
Câu 1: Trong các hợp chất: HCl, Cl 2 , Cl 2 O7 , MnCl2 , HClO, KClO 3 . Số oxi hóa của
clo lần lượt là:
Trang 32
A. -1, 0, +7, +1, -1 và +5. B. -1, 0, +7, -1, +1 và +3.
C. -1, 0, +7, -1, +1 và +5. D. -1, 0, +3, -1, +1 và +7.
Câu 2: Phản ứng nào là phản ứng oxi hóa-khử?
A. Na2 O + H 2 O 2NaOH
B. NaOH + HCl NaCl + H 2 O
C. CaCO 3 CaO + CO 2
D. 2KClO 3 2KCl + 3O 2
Câu 3: Phản ứng nào sau đây, NH 3 không đóng vai trò chất khử?
A. 2NH 3 + 3CuO 3Cu + N 2 + 3H2 O.
B. 2NH 3 + CuCl 2 + 2H2 O Cu(OH) 2 + 2NH4 Cl.
C. 4N3 + 5O 2 4NO + 6H2 O.
D. 2NH 3 + 3Cl 2 N 2 + 6HCl.
Câu 4: Dấu hiệu để nhận biết một phản ứng oxi hóa –khử là
A. tạo ra chất kết tủa.
B. có sự thay đổi màu sắc của các chất.
C. tạo ra chất khí.
D. có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố.
Câu 5: Điều gì xảy ra trong quá trình phản ứng?
4HCl + MnO2 MnCl 2 + Cl2 + 2H2 O
A. Mangan bị khử vì số oxi hóa của nó giảm từ +4 đến +2.
B. Mangan bị oxi hóa vì số oxi hóa của nó tăng từ +2 đến +4.
C. Mangan bị oxi hóa vì số oxi hóa của nó giảm từ +4 đến +2.
D. Mangan bị khử vì số oxi hóa của nó tăng từ +2 đến +4.
Câu 6: Trong các phản ứng sau, phản ứng nào HCl đóng vai trò là chất oxi hóa?
A. 4HCl + MnO2 MnCl2 + Cl 2 + 2H 2 O.
B. 2HCl + Fe FeCl2 + H 2 .
C. 4HCl + 2Cu + O2 2CuCl 2 + 2H 2O.
D. 16HCl + 2KMnO 4 2MnCl 2 + 5Cl2 + 8H2 O + 2KCl.
Câu 7: Mệnh đề nào sau đây luôn đúng?
A. Phản ứng trao đổi không phải là phản ứng oxi hóa-khử.
B. Tất cả các phản ứng hóa học đều có sự cho và nhận electron.
C. Các phản ứng hóa hợp đều là phản ứng oxi hóa-khử.
Trang 33
D. Một số phản ứng thế không phải là phản ứng oxi hóa-khử.
Câu 8: Cho phương trình hóa học: X + HNO 3 Fe(NO 3 ) 3 + H2 O .
X là chất nào trong các chất sau?
A. FeO. B. Fe3 O 4 .
C. Fe 2 O 3. D. Fe.
Câu 9: Cho phản ứng hóa học sau:
Fe + H2 SO 4 (đặc, nóng) Fe2 (SO 4 ) 3 + SO2 + H 2 O
Số mol khí SO 2 thu được khi hòa tan hết 11,2 gam Fe là
A. 0,20 mol. B. 0,30 mol.
C. 0,40 mol. D. 0.60 mol.
Câu 10: Cho phản ứng hóa học sau: NH3 + O 2
0
/xt t
NO + H2 O.
Cần bao nhiêu mol O 2 phản ứng vừa đủ với 1 mol NH3 để tạo thành 2 sản
phẩm là NO và H2 O?
A. 1,25 mol. B. 1 mol.
C. 2,5 mol. D. 5 mol.
ĐÁP ÁN
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
C D B D A B A C B A
4.3.2. Kiểm tra 1 tiết sau tiết luyện tập Chương I
Câu 1: (3 điểm) Cho các nguyên tử sau:
- Nguyên tử R có tổng số hạt proton, nơtron, electron là 54, và có số khối là 36.
- Nguyên tử X có số electron ở phân lớp 3d chỉ bằng phân nữa ở phân lớp 4s.
- Nguyên tử Y có tổng số electron p bằng 11.
a) Viết cấu hình electron của các nguyên tử đã cho.
b) Cho biết R, X, Y là kim loại, phi kim hay khí hiếm? Giải thích?
Câu 2: (3 điểm) Trong tự nhiên nitơ có 2 đồng vị bền: 14
7 N và 15
7 N . Nguyên tử khối
trung bình của nitơ là 14,007.
a) Hãy tính phần trăm số nguyên tử của mỗi đồng vị?
b) Oxi có 3 đồng vị: 16
8 O , 17
8 O , 18
8 O . Có thể có bao nhiêu loại phân tử N 2 O khác
nhau tạo nên từ các đồng vị của hai nguyên tố này? Tính phân tử khối của
mỗi loại phân tử?
Trang 34
Câu 3: (4 điểm) Tổng số hạt proton, nơtron, electron trong nguyên tử của nguyên tố
kim loại M bằng 34.
a) Xác định tên M?
b) Viết cấu hình electron của M. Nếu nguyên tử M bị mất một electron thì cấu
hình electron tương ứng sẽ như thế nào?
c) Cho 46 gam M vào cốc chứa 206 gam nước, sau phản ứng thu được dung
dịch B. Tính C% của dung dịch B?
(Cho Li = 7, Na = 23, Mg = 24, Al = 25, K = 39, Ca = 40, H = 1, O = 16)
4.3.3. Kiểm tra 1 tiết sau tiết luyện tập Chương VI
Câu 1: (2 điểm) Viết phương trình hóa học của các phản ứng trong sơ đồ sau (ghi
đầy đủ điều kiện phản ứng):
H 2 SO 4
(1)
(2)
SO 2 (3)
S (4)
ZnS (5)
H 2 S (6)
NaHS (7)
Na 2 S (8)
PbS
Câu 2: (2 điểm) Hãy dẫn ra những phản ứng hóa học để chứng minh rằng
a) Ozon là chất oxi hóa mạnh hơn oxi. Cho 1 ví dụ minh họa.
b) Hidro peoxit vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa thể hiện tính khử. Cho 2 ví dụ
minh họa.
c) Hidro sunfua là chất khử mạnh. Cho 1 ví dụ minh họa.
Câu 3: (2 điểm) Bằng phương pháp hóa học nhận biết các lọ mất nhãn chứa các
dung dịch: K 2 S, MgSO 4 , BaCl 2 và NaNO3
Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
Câu 4: (4 điểm) Nung nóng 19,2 gam hỗn hợp gồm Mg và S trong bình kín không
có không khí, kết thúc phản ứng thu được hỗn hợp rắn A. Hòa tan A trong
dung dịch HCl dư thu được 8,96 lít (ở đktc) hỗn hợp khí B.
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra và tính phần trăm theo
khối lượng của Mg và S có trong hỗn hợp ban đầu.
b) Tính tỉ khối hơi của hỗn hợp B so với H 2 .
(Cho Mg = 24, S = 32, H = 1, Ck = 35,5)
Trang 35
5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
5.1. Bài kiểm tra 15 phút
10 Toán 10 Hóa 10 Sinh
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Giỏi ( 8 ) 18 58.06 18 51.43 07 33.33
Khá (từ 6.5 đến 7.9) 11 35.48 13 37.14 12 57.14
TB (từ 5.0 đến 6.4) 02 6.46 04 11.43 02 9.53
Dưới TB ( 4.9) 0 0.00 0 0.00 0 0.00
5.2. Bài kiểm tra 1 tiết chương I
10 Toán 10 Hóa 10 Sinh
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Giỏi ( 8 ) 20 64.52 22 62.86 09 42.86
Khá (từ 6.5 đến 7.9) 10 32.26 10 28.57 09 42.86
TB (từ 5.0 đến 6.4) 01 3.22 03 8.39 03 14.28
Dưới TB ( 4.9) 0 0.00 0 0.00 0 0.00
5.3. Bài kiểm tra 1 tiết chương VI
10 Toán 10 Hóa 10 Sinh
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Giỏi ( 8 ) 25 80.65 22 64.71 09 42.86
Khá (từ 6.5 đến 7.9) 06 19.35 12 35.29 11 52.38
TB (từ 5.0 đến 6.4) 0 0.00 0 0.00 01 4.76
Dưới TB ( 4.9) 0 0.00 0 0.00 0 0.00
ĐIỂM KIỂM TRA
ĐIỂM KIỂM TRA
ĐIỂM KIỂM TRA
Trang 36
PHẦN KẾT LUẬN
Qua sự quan sát các giờ học, chúng tôi nhận thấy trong giờ học HS hứng thú và làm
việc tích cực hơn. Đặc biệt với các tiết luyện tập được thiết kế dưới dạng trò chơi, hay
tiết luyện tập có sử dụng bài tập thực nghiệm thì tiết học vô cùng sôi nổi, HS hứng thú
với môn học. Trong các tiết học này HS bộc lộ được kĩ năng làm việc nhóm, biết lập kế
hoạch để giải các bài tập hóa học, biết tự mình hệ thống hóa cũng như củng cố các kiến
thức đã học. Sau giờ học, khi trò chuyện cùng HS các em luôn bày tỏ ý muốn được học
nhiều bài dưới hình thức trò chơi, hay các bài học có thí nghiệm hóa học, theo các em,
vừa học vừa chơi luôn tạo được hứng thú nhưng qua đó các em cũng ghi nhớ kiến thức
tốt hơn, nhất là với những kiến thức liên quan đến những câu hỏi mà trong khi chơi các
em không trả lời được.
Đối với GV tham gia thực nghiệm thì theo cô Thanh Thị Cẩm Vân khi dạy các
bài luyện tập theo các giáo án được thiết kế thì các tiết học đã thật sự gây hứng thú
không chỉ cho HS mà ngay cả GV cũng cảm thấy rất thích thú. Với các bài luyện
tập, khi dạy bằng các giáo án thiết kế theo phương pháp dạy học tích cực nêu trên,
HS làm việc chủ động, tích cực hơn, nhất là các em biết tự mình hệ thống hóa, diễn
đạt thành lời các kiến thức đã học, nghĩa là các em đã chuyển các kiến thức từ sách
vở thành kiến thức của riêng mình. Các thí nghiệm dùng để giải các bài tập thực
nghiệm thực sự làm HS say mê giúp các em mô tả giải thích đúng các hiện tượng
hóa học, HS từng bước một làm quen với việc nghiên cứu khoa học.
Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ của tôi được rút ra từ thực tế giảng dạy, có thể
còn những khiếm khuyết, tôi mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn
bè đồng nghiệp.
NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN PhanRang, ngày 28 tháng 04 năm 2011
................................................................... Người viết
...................................................................
...................................................................
................................................................... Võ Thị Thái Thuỷ
...................................................................
...................................................................
Trang 37
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Trang 1
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NINH THUẬN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRONG TIẾT LUYỆN TẬP
Người viết : VÕ THỊ THÁI THỦY
Giảng dạy môn : HÓA HỌC
Tp. PhanRang – Tháp chàm, tháng 4 năm 2011
Trang 2
MỤC LỤC Trang
ĐẶT VẤN ĐẾ 1
PHẦN NỘI DUNG 2
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Luyện tập trong quá trình dạy học ở trường phổ thông……………....... 2
1.1. Khái niện hoàn thiện kiến thức, ôn tập và luyện tập……………...... 2
1.2. Nhận xét về việc dạy học bài luyện tập trong dạy học hóa học ở
trường THPT………………………………………………………... 2
1.3. Những nhiệm vụ trí, đức dục của bài luyện tập trong dạy học hóa
học ở trường phổ thông……………………………………………... 3
2. Phương pháp dạy học tích cực ……………………………………........ 4
2.1. Tính tích cực trong học tập ……………………………………....... 4
2.2. Vai trò của tính tích cực trong học tập …………………………….. 4
2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực ……………………………...... 5
2.4. Những biểu hiện của tính tích cực ………………………………… 5
3. Các nguyên tắc và phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện tập 6
3.1. Các nguyên tắc thiết kế bài luyện tập …………………………....... 6
3.2. Các phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện tập ……….. 7
4. Qui trình thiết kế bài luyện tập ………………………………………… 8
B. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI LUYỆN TẬP CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÓA
HỌC 10 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HS
1. Bài 8: Luyện tập Chương I …………………………………………….. 8
2. Bài 19: Luyện tập Phản ứng oxi hóa – khử ………………………......... 16
3. Bài 46: Luyện tập Chương VI ……………………………………......... 21
C. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm ……………………………………………........ 29
2. Đối tượng thực nghiệm ………………………………………………... 29
3. Nhiệm vụ thực nghiệm ………………………………………………… 29
4. Tiến hành thực nghiệm ……………………………………………........ 29
5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ………………………………. 33
PHẦN KẾT LUẬN 34
Trang 3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục thế kỉ XXI đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. Sự phát
triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền
thông, đang đưa nhân loại bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức. Xu thế hội
nhập, toàn cầu hóa, dân chủ hóa, đại chúng hóa… mạnh mẽ đang diễn ra trên thế
giới, tác động đến sự phát triển giáo dục của nước ta.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế xã hội, toàn ngành giáo dục
đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tối đa khả
năng tự học của học sinh; từng bước rèn luyện tư duy độc lập nhằm tạo ra những
lớp người mới năng động sáng tạo, giàu tính nhân văn,...đáp ứng được những yêu cầu của
thời đại.
Ngày 20/4/1999, Bộ trưởng Bộ GD – ĐT có chỉ thị 15/1999/CT cho các
trường Sư phạm, trong đó nêu rõ: “ Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập
trong trường Sư phạm nhằm tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ
động, sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh...”.
Phương pháp giảng dạy của giáo viên có ảnh hưởng không nhỏ đến phương
pháp học tập của học sinh, do đó sự chuyển biến trong việc đổi mới phương pháp
giảng dạy của giáo viên là hết sức cần thiết. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy
còn thể hiện ở khâu thiết kế bài dạy, khâu mà giáo viên chúng ta ít quan tâm, đặt
biệt là các bài luyện tập, vì luyện tập là một giai đoạn quan trọng trong quá trình
dạy học. Xuất phát từ lí do trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG TIẾT LUYỆN TẬP”với
mong muốn đề tài của mình sẽ góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay.
Trang 4
PHẦN NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Luyện tập trong quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông
1.1. Khái niệm hoàn thiện kiến thức, ôn tập và luyện tập
• Khái niệm luyện tập
- Theo Đại từ điển tiếng Việt trang 1067: “luyện tập: làm đi làm lại nhiều lần, duy
trì thường xuyên để thông thạo, nâng cao kỹ năng”.
- Trong dạy học, luyện tập là vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện
khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề, các bài toán được đặt ra sao
cho khả năng giải quyết vấn đề được sử dụng một cách thuần thục nhất.
• Khái niệm ôn tập
- Theo Đại từ điển tiếng Việt trang 1305: “ôn tập: học lại để nhớ, để nắm chắc”.
- Trong dạy học, ôn tập là làm chính xác, củng cố và hệ thống hóa kiến thức.
• Khái niệm hoàn thiện kiến thức:
- Hoàn thiện kiến thức là làm sáng tỏ thêm các biểu tượng về vật thể và hiện
tượng nghiên cứu bằng cách phân biệt, so sánh, đối chiếu chúng, làm chính xác sâu
sắc thêm các khái niệm bằng cách tách riêng những dấu hiệu bản chất, thiết lập mối
liên hệ giữa các khái niệm và khái quát hóa hơn nữa các kiến thức đã thu được.
- Khi hoàn thiện kiến thức, kiến thức được ôn tập, lặp lại nhưng hướng tập trung
hơn vào việc làm chính xác hóa, đào sâu, củng cố và vận dụng. Vì thế có thể nói
vắn tắt, hoàn thiện kiến thức là ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức.
1.2. Nhận xét về việc dạy học bài luyện tập trong dạy học hóa học ở trường THPT
Trong thực tế dạy học, nhiều giáo viên đã không phân biệt rõ mục đích yêu
cầu của kiểu bài ôn tập và luyện tập.
- Bài ôn tập: củng cố và hệ thống hóa một lượng khá lớn kiến thức lý thuyết thuần
túy như ôn tập cuối một chương, ôn tập cuối một học kỳ, ôn tập cuối năm, …Không
chú trọng nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh.
- Bài luyện tập: vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện khả năng vận
dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề một cách thuần thục. Luyện tập phải được
tiến hành thường xuyên.
Trang 5
Như vậy, yêu cầu của bài luyện tập về phạm vi kiến thức sẽ không rộng bằng
bài ôn tập nhưng yêu cầu rèn luyện kỹ năng lại được xem trọng hơn.
Ngoài ra một số giáo viên đã không bảo đảm thời gian dành cho việc luyện tập
hoặc làm việc đó một cách hình thức. Ví dụ như giáo viên chỉ nhắc lại, thuật lại một
cách tóm tắt những điều đã giảng, không biết dùng nhiều phương pháp khác nhau
để giúp học sinh tự củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Cá biệt có một số giáo
viên còn nhầm lẫn giữa một tiết luyện tập và một tiết sửa bài tập.
1.3. Những nhiệm vụ trí, đức dục của bài luyện tập trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông
1.3.1. Nhiệm vụ trí dục
- Về kiến thức: Trang bị cho học sinh những cơ sở khoa học của hóa học ở mức
độ cần thiết, cung cấp một hệ thống kiến thức hóa học phổ thông, cơ bản, hiện đại,
thiết thực.
- Về kĩ năng: Phát triển các kĩ năng bộ môn hóa học, kĩ năng giải quyết vấn đề để
phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho học sinh như:
+ Biết quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả…
+ Biết làm việc với tài liệu giáo khoa và các tài liệu tham khảo: Tóm tắt nội
dung chính, phân tích và kết luận.
+ Biết thực hiện một số thí nghiệm hóa học độc lập và theo nhóm.
+ Biết cách làm việc hợp tác với các học sinh khác trong nhóm nhỏ để hoàn
thành một nhiệm vụ tìm tòi nghiên cứu.
+ Biết vận dụng để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống hàng ngày
có liên quan đến hóa học.
+ Biết lập kế hoạch để giải một bài tập hóa học, thực hiện một vấn đề thực tế,
một thí nghiệm, một đề tài nhỏ có liên quan đến hóa học….
1.3.2. Nhiệm vụ đức dục
- Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng thông qua việc làm sáng tỏ một số
khái niệm quan trọng của thế giới quan duy vật khoa học.
- Giáo dục đạo đức, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân: lòng nhân ái, lòng
yêu nước, yêu lao động, tinh thần quốc tế, sự tuân thủ pháp luật, sự tôn trọng và bảo
vệ thiên nhiên.
- Tiếp tục hình thành và phát triển ở học sinh thái độ tích cực như:
Trang 6
+ Hứng thú học tập bộ môn hóa học.
+ Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng đồng có
liên quan đến hóa học.
+ Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở
phân tích khoa học.
+ Có ý thức vận dụng những điều đã biết về hóa học vào cuộc sống và vận động
người khác cùng thực hiện.
2. Phương pháp dạy học tích cực
2.1. Khái niệm tính tích cực
Tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách, nó có liên quan và phụ thuộc
vào các thuộc tính khác đặc biệt là thái độ, nhu cầu, hứng thú và động cơ của chủ
thể. Tính tích cực nằm trong hoạt động, biểu hiện qua hành động và ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả hoạt động. Nó làm cho quá trình học tập, tìm tòi, sáng tạo có tính
định hướng cao hơn, từ đó con người dễ làm chủ và điều khiển hoạt động của mình.
Tính tích cực trong học tập được hiểu là: “sự phản ánh vai trò tích cực của cá
nhân học sinh trong quá trình học, nhấn mạnh rằng, học sinh là chủ thể của quá
trình học chứ không phải là đối tượng thụ động. Tính tích cực của học sinh không
chỉ tập trung vào việc ghi chép, ghi nhớ đơn giản hay thể hiện sự chú ý mà còn
hướng học sinh tự lĩnh hội các tri thức mới, tự nghiên cứu các sự kiện, tự rút ra kết
luận và tự khái quát sao cho dễ hiểu, tự cụ thể kiến thức mới nhằm tiếp thu kiến
thức mới”.
2.2. Vai trò của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực là một trong những điều kiện rất quan trọng để học sinh đạt được
kết quả cao trong học tập. Tính tích cực giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn,
ghi nhớ tốt hơn. Và các em sẽ vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức vững chắc thu
được qua quá trình học tập tích cực vào thực tiễn cuộc sống.
Tính tích cực của học sinh là một động lực của quá trình dạy học. Học sinh
năng động, tích cực tham gia các hoạt động của giáo viên thiết kế sẽ giúp quá trình
dạy-học đạt được mục tiêu quan trọng nhất là đào tạo những con người năng động
sáng tạo cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực
Trang 7
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập ở học sinh như thái độ,
nhu cầu, hứng thú, động cơ, ý chí, sức khoẻ, môi trường,…Trong đó yếu tố nhu cầu,
động cơ và hứng thú có ảnh hưởng rất sớm đến tính tích cực của học sinh.
Theo tâm lý học, sự phản ánh thế giới khách quan dưới lăng kính chủ quan của
chủ thể phụ thuộc vào các thuộc tính của nhân cách, trước hết là về mặt tình cảm.
Đối với những sự vật hiện tượng có liên quan đến nhu cầu, sở thích, chủ thể sẽ hình
thành niềm tin, ý chí hành động. Đây là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con
người có hành động tích cực, giúp họ vượt qua tất cả khó khăn trở ngại để đạt được
mục đích đề ra.
Khi niềm tin, ý chí chi phối được hành động thì cũng là lúc chủ thể xác định
được động cơ thúc đẩy hoạt động. Tính tích cực trong học tập của học sinh đòi hỏi
phải có động cơ từ bên trong. Động cơ bên ngoài không bền vững bằng động cơ bên
trong và các động cơ bên ngoài dạng tiêu cực nếu không được kiểm soát sẽ dễ tạo ra
sự căng thẳng, mệt mỏi, ảnh hưởng không tốt đến sự hình thành nhân cách.
Động cơ và hứng thú học tập là một điều kiện rất quan trọng ảnh hưởng đến
tính tích cực của học sinh. Việc học tập nhất định phải có động cơ đúng đắn nhưng
nếu không có hứng thú học tập thì động cơ đó sẽ dễ dàng bị dập tắt. Hứng thú học
tập là một yếu tố quan trọng kích thích được sự tích cực học tập của học sinh. Khi
hứng thú chuyển động cơ bên ngoài thành động cơ bên trong thì con đường nhận
thức sẽ thuận lợi và có hiệu quả hơn. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động,
làm tăng sự tập trung chú ý, sự say mê học tập, hình thành cho học sinh ý chí và
quyết tâm khắc phục khó khăn và vươn lên.
2.4. Những biểu hiện của tính tích cực
* Sự chuyên cần
Tính tích cực học tập, trước hết thể hiện ở sự huy động ở mức độ cao các chức
năng tâm lý nhằm giải quyết vấn đề nhận thức. Đối với học sinh phổ thông, tính tích
cực trong học tập thể hiện qua sự chuyên cần của các em. Các em chịu khó học bài,
làm thêm bài tập, đọc thêm tư liệu có liên quan đến bài giảng.
* Sự hăng hái
Bên cạnh sự chuyên cần trong học tập thì tính tích cực của học sinh còn thể
hiện qua sự hăng hái, nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập mà giáo viên thiết
kế trong quá trình dạy-học. Sự hăng hái của học sinh thể hiện không những qua hoạt
Trang 8
động tích cực tìm kiếm, xử lý thông tin, vận dụng các kiến thức thu được để giải
quyết nhiệm vụ học tập, thực tiễn cuộc sống mà sự hăng hái còn được thể hiện qua
sự tìm tòi khám phá vấn đề mới, óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, tính tò mò
trong khoa học,…
* Sự tự giác
Sự tự giác là dấu hiệu cơ bản nhất thể hiện tính tích cực. Học sinh tự giác học
bài, làm bài tập, đọc thêm tư liệu hỗ trợ kiến thức cho bản thân một cách tự nguyện
không chờ đợi sự nhắc nhở của gia đình và thầy cô.
* Sự chú ý trong học tập
Học sinh chú ý nghe giảng, học bài và làm bài đầy đủ, quan tâm các vấn đề
thầy cô truyền đạt cũng là những biểu hiện dễ phát hiện của tính tích cực. Tính tích
cực trong học tập sẽ giúp học sinh kéo dài sự chú ý trong quá
trình lĩnh hội kiến thức.
* Sự quyết tâm trong học tập
Tính tích cực trong học tập còn được thể hiện qua hành động kiên trì, nỗ lực,
quyết tâm vượt qua các khó khăn. Để xác định mức độ tính quyết tâm của học sinh
người ta có thể dựa vào thời gian tích cực trong hoạt động, cường độ hoạt động tích
cực,…
* Kết quả học tập
Kết quả học tập thể hiện rõ ràng nhất, có tính thuyết phục nhất về tính tích cực
trong học tập của học sinh. Học sinh nắm vững các tri thức, hoàn thành tốt những
bài tập được giao, vận dụng tốt các kiến thức lĩnh hội được vào thực tế là nhờ quá
trình học tập năng động, tự giác, sáng tạo.
3. Các nguyên tắc và phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện
tập
3.1. Các nguyên tắc thiết kế bài luyện tập
Mục tiêu các bài luyện tập là củng cố, hệ thống hóa lại những kiến thức học sinh
đã học, đồng thời rèn một số kĩ năng để giải một số bài tập hóa học nên khi thiết kế
kiểu bài này sao cho tránh rơi vào cách học như một tiết sửa bài tập GV phải thiết
kế sao cho linh hoạt, nhẹ nhàng, lôi cuốn học sinh vào các hoạt động, có thể áp
dụng nhiều hình thức dạy học khác nhau nhằm phát huy tối đa tính tích cực học tập
của học sinh.
Trang 9
Khi thiết kế các bài luyện tập cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Xác định đúng mục tiêu của bài luyện tập.
2. Lựa chọn nội dung phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
3. Đảm bảo tính chính xác khoa học.
4. Phù hợp với trình độ học sinh đảm bảo tính phân hóa theo các loại đối tượng.
5. Lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp nhằm phát huy tính tích cực học tập
của học sinh.
6. Sử dụng phối hợp và linh hoạt các phương pháp dạy học đã xác định để hoạt
động hóa người học.
7. Tăng cường sử dụng các phương tiện và đồ dùng dạy học một cách hợp lí.
8. Đảm bảo tính sư phạm.
3.2. Các phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện tập
Khi thiết kế bài luyện tập, ngoài việc xác định mục tiêu bài học, lựa chọn nội
dung phù hợp thì việc chọn phương pháp dạy học cũng quan trọng không kém, vì
phương pháp dạy học, những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học
sinh trong môi trường dạy học sẽ góp phần phát triển các năng lực của cá nhân và
đạt được mục tiêu dạy học.
Các phương pháp dạy học chính thường sử dụng khi dạy kiểu bài luyện tập là:
- Phương pháp đàm thoại gợi mở: Đây là phương pháp hiệu quả nhất khi giáo
viên khơi gợi cho học sinh nhớ lại kiến thức cũ, hay nêu một vấn đề mới cho học
sinh giải quyết vấn đề.
- Phương pháp hoạt động nhóm: Đây là phương pháp rất hiệu quả khi giáo viên
giao công việc cho học sinh chuẩn bị trước, cả giáo viên và học sinh chủ động về
mặt thời gian trong tiết học. Ngoài ra sử dụng phương pháp này còn tập cho học
sinh có kĩ năng sinh hoạt nhóm, kĩ năng trình bày trước đám đông, bước đầu tập
nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp dạy học bằng hoạt động: Đây là phương đòi hỏi giáo viên phải
chú ý khai thác đặc thù của bộ môn hóa học thiết kế các hoạt động đa dạng, phong
phú giúp học sinh chủ động, tự mình củng cố và hệ thống hóa được các kiến thức đã
học.
Trang 10
- Phương pháp trò chơi: Đây là phương pháp giúp học sinh học mà chơi, chơi
mà học, làm cho tiết học sôi nổi, học sinh hứng thú trong học tập và yêu thích bộ
môn.
- Phương pháp Grap dạy học: Đây là phương pháp giúp học sinh hệ thống hóa
kiến thức giống kiểu sơ đồ tư duy, phương pháp thường sử dụng trong các bài phải
hệ thống hóa một lượng kiến thức tương đối nhiều, ví dụ như bài luyện tập chương.
- Sử dụng bài tập: Đây là phương pháp giúp giáo viên kiểm tra mức độ tiếp thu
bài giảng và vận dụng kiến thức như thế nào tùy thuộc từng đối tượng học sinh,
đồng thời rèn cho học sinh kĩ năng giải bài tập hóa học, khuyến khích các cách giải
sáng tạo ở học sinh.
Khi dạy bài luyện tập giáo viên cần sử dụng phối hợp các phương pháp trên để
bài giảng có kết quả cao.
4. Qui trình thiết kế bài luyện tập
Khi thiết kế giáo án các bài luyện tập chúng tôi thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu của chương.
- Bước 2: Tìm hiểu điều kiện vật chất của nhà trường và trình độ học sinh.
- Bước 3: Thiết kế hệ thống các câu hỏi (chú ý kiến thức trọng tâm và phù hợp
với trình độ của học sinh). Câu hỏi có thể xây dựng dưới hình thức trắc nghiệm
khách quan hoặc tự luận. Câu hỏi có thể do giáo viên thiết kế hoặc giáo viên gợi ý
cho học sinh thiết kế.
- Bước 4: Thiết kế luật chơi (nếu sử dụng phương pháp trò chơi); thiết kế các thí
nghiệm ở dạng lượng nhỏ (nếu sử dụng thí nghiệm). Các thí nghiệm này giúp học
sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải thích hiện tượng quan sát được.
- Bước 5: Tham khảo ý kiến đồng nghiệp để chỉnh sửa.
- Bước 6: Hoàn thiện bài giảng sau thực nghiệm.
B. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI LUYỆN TẬP CỦA CHƯƠNG TRÌNH
HÓA HỌC 10 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH
1. Bài 8: Luyện tập CHƯƠNG I
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Trang 11
Củng cố các kiến thức về:
- Thành phần cấu tạo nguyên tử.
- Những đặc trưng của nguyên tử.
- Sự chuyển động của electron trong nguyên tử.
- Sự phân bố electron trên các phân lớp theo thứ tự lớp.
- Đặc điểm của lớp electron ngoài cùng.
2. Về kĩ năng
- Vận dụng kiến thức về thành phần cấu tạo nguyên tử, đặc điểm của các hạt cấu
tạo nên nguyên tử để làm bài tập về thành phần cấu tạo nguyên tử.
- Vận dụng các nguyên lí, quy tắc để viết cấu hình electron nguyên tử của các
nguyên tố.
- Dựa vào đặc điểm lớp electron ngoài cùng để phân loại các nguyên tố kim loại,
phi kim hoặc khí hiếm.
II. CHUẨN BỊ
1. Tổ chức lớp học
- GV chia học sinh trong lớp thành 4 nhóm. Chuẩn bị các yêu cầu cho các nhóm
học sinh trong 2 tiết học.
- Công việc của các nhóm chuẩn bị trong tiết 1.
+ Nhóm 1: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về
Thành phần cấu tạo của nguyên tử
Khối lượng và điện tích của các loại hạt cấu thành nên nguyên tử.
Kích thước và khối lượng nguyên tử.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ trên khổ giấy A3 và cử đại diện trình
bày.
+ Nhóm 2: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về
Nguyên tố hóa học. Mối quan hệ giữa số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton,
số electron.
Số khối (A).
Đồng vị. Nguyên tử khối trung bình.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ trên khổ giấy A3 và cử đại diện trình
bày.
Trang 12
+ Nhóm 3: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về:
Sự chuyển động của electron trong nguyên tử. Obitan nguyên tử.
Lớp và phân lớp electron. Cách kí hiệu lớp và phân lớp electron.
Số lượng obitan trong một phân lớp và trong một lớp.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ trên khổ giấy A3 và cử đại diện trình
bày.
+ Nhóm 4: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về
Sự phân bố electron trong nguyên tử (các nguyên lí và qui tắc)
Cấu hình electron nguyên tử và đặc điểm lớp electron ngoài cùng.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ trên khổ giấy A3 và cử đại diện trình
bày.
2. Đồ dùng dạy học
- Grap theo từng phần của bài luyện tập chương 1 (các nhóm HS đã chuẩn bị
theo yêu cầu của GV)
Trang 13
Kích thước, khối lượng nguyên tử
Điện tích: 1+
Khối lượng: 1u
Điện tích: 0
Khối lượng : 1u
Điện tích: 1 –
Khối lượng: 5,5.10 -4 u
Obitan nguyên tử
Gồm các e có năng lượng gần bằng nhau
Lớp electron Kí hiệu: n = 1 2 3 4 5 6 7
K L M N O P Q
Số obitan: n 2
Gồm các electron có năng lượng bằng nhau
Kí hiệu: s p d f
Số obitan: 1 3 5 7
Nguyên lí Pau-li
Nguyên lí vững bền
Qui tắc Hund
Trật tự các mức năng lượng:
1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p 6s 4f 5d 6p
Cấu hình electron nguyên tử
Đặc điểm lớp electron ngoài cùng
Điện tích hạt nhân (Z+): Z = số p = số e
Số khối (A): A = Z + N
Đồng vị
Nguyên tử khối trung bình: 100
aA bB
A
- GV xây dựng các phiếu học tập về các dạng bài tập tự luận.
- GV xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm bằng powerpoint..
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Tiết 1: Dạy học bằng hoạt động nhóm nhỏ, phương pháp nghiên cứu, đàm thoại
gợi mở, phương pháp Grap dạy học.
Proton
Nơtron
Electron
Hạt nhân nguyên tử
Vỏ nguyên tử
Nguyên
tử
Phân lớp
electron
Sự phân bố
electron
Cấu
trúc
vỏ
nguyên
tử
Nguyên tố
hóa học
Trang 14
- Tiết 2: Dạy học bằng hoạt động nhóm nhỏ, phương pháp trò chơi.
IV. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Tiết 1: Hệ thống hóa các kiến thức đã học ở chương 1
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Hệ thống hóa và củng cố các kiến thức về thành phần cấu tạo của
nguyên tử.
- Vào bài: Các kiến thức về thành phần
cấu tạo nguyên tử, về nguyên tố hóa học,
cấu trúc vỏ nguyên tử chúng ta đã học ở
các bài học trước, hôm nay chúng ta
cùng hệ thống hóa lại những kiến thức
đã học ở chương 1.
- GV mời HS nhóm 1 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 1 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 1 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 1 trả
lời.
Hoạt động 2: Hệ thống hóa và củng cố các kiến thức liên quan đến nguyên tố
hóa học, đồng vị, nguyên tử khối trung bình.
- GV mời HS nhóm 2 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 2 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 2 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 2 trả
lời.
Hoạt động 3: Hệ thống hóa và củng cố các kiến thức về obitan nguyên tử, lớp và
phân lớp electron, số obitan trong một lớp, trong một phân lớp.
- GV mời HS nhóm 3 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 3 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 3 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 3 trả
lời.
Hoạt động 4: Hệ thống hóa và củng cố các kiến thức về sự phân bố electron
trong nguyên tử, cấu hình electron nguyên tử, đặc điểm lớp electron
ngoài cùng.
- GV mời HS nhóm 4 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 4 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 4 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 4 trả
lời.
Hoạt động 5: GV tổng kết và giao công việc cho các nhóm ở tiết 2.
Tiết 2: Hệ thống các bài tập vận dụng được tổ chức dưới dạng trò chơi.
Trang 15
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- GV chia HS ngồi theo 4 nhóm đã phân
từ tiết trước.
- Bầu ban thư kí, phát bảng tên và ngôi
sao hi vọng cho các nhóm.
- Sau mỗi câu hỏi, GV sẽ chấm điểm cho
mỗi đội, ban thư kí ghi lại điểm số.
Trang 16
- Kết thúc vòng 1: ban thư kí thông báo
số điểm của mỗi đội.
Trang 17
- Kết thúc vòng 2: ban thư kí thông báo
số điểm của mỗi đội. 2 đội có số điểm
cao nhất sẽ được chơi tiếp ở vòng 3
Trang 18
- GV tổng kết điểm, trao phần thưởng
cho các đội và dăn dò HS học kĩ bài
chuẩn bị cho bài kiểm tra 1 tiết.
- Kết thúc vòng 3: ban thư kí thông báo
số điểm của mỗi đội.
2. Bài 19: Luyện tập PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nắm vững khái niệm: Sự khử, sự oxi hóa, chất khử, chất oxi hóa và phản ứng
oxi hóa – khử trên cơ sở kiến thức về cấu tạo nguyên tử, định luật tuần hoàn, liên
kết hóa học và số oxi hóa.
- Nhận biết phản ứng oxi hóa – khử, cân bằng phương trình phản ứng oxi hóa –
khử, phân loại phản ứng hóa học.
2. Về kĩ năng
- Rèn kĩ năng xác định số oxi hóa của các nguyên tố, cân bằng phương trình
phản ứng oxi hóa – khử bằng phương pháp thăng bằng electron.
- Giải được các bài toán hóa học đơn giản về phản ứng oxi hóa – khử.
II. CHUẨN BỊ
1. Tổ chức lớp học
Trang 19
- GV yêu cầu tất cả HS đều ôn tập các kiến thức đã học về phản ứng oxi hóa -
khử, phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ, làm các bài tập trong sách giáo khoa
và sách bài tập hóa học 10.
- Chia HS thành 4 đội, thành lập ban thư kí.
2. Đồ dùng dạy học
- Giáo án điện tử dưới hình thức một trò chơi.
- Bảng tên của các đội.
- Phần thưởng.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Dạy học bằng hoạt động, dạy học bằng trò chơi, đàm thoại gợi mở.
IV. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Bài dạy được chia thành 2 tiết:
Tiết 1:
* Hệ thống hóa toàn bộ những kiến thức HS cần nắm vững như
- Sự oxi hóa là sự nhường electron, là sự tăng số oxi hóa. Sự khử là sự thu
electron, là sự giảm số oxi hóa. Người ta còn gọi sự oxi hóa là quá trình oxi hóa, sự
khử là quá trình khử.
- Sự oxi hóa và sự khử là hai quá trình có bản chất trái ngược nhau nhưn xảy ra
đồng thời trong một phản ứng. Đó là phản ứng oxi hóa – khử.
- Chất khử là chất nhường electron, là chất chứa nguyên tố có số oxi hóa tăng
sau phản ứng. Chất oxi hóa là chất thu electron, là chất chứa nguyên tố có số oxi
hóa giảm sau phản ứng. Trong phản ứng oxi hóa – khử bao giờ cũng có chất khử và
chất oxi hóa tham gia. Chất khử còn gọi là chất bị oxi hóa và chất oxi hóa còn gọi là
chất bị khử.
- Phản ứng oxi hóa – khử là phản ứng hóa học trong đó có sự chuyển electron
giữa các chất phản ứng. Nếu dựa vào sự thay đổi số oxi hóa thì phản ứng oxi hóa –
khử là phản ứng hóa học trong đó có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố.
- Dựa vào số oxi hóa người ta chia các phản ứng thành 2 loại, đó là phản ứng oxi
hóa – khử (số oxi hóa thay đổi) và phản ứng không thuộc loại phản ứng oxi hóa –
khử (số oxi hóa không thay đổi).
* Tổ chức cho HS sửa một số bài tập 8, 9, 12/ trang 90-Sách giáo khoa.
Tiết 2: Tổ chức luyện tập dưới hình thức trò chơi
Trang 20
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- GV giới thiệu luật chơi của phần 1. Phần 1: KHỞI ĐỘNG
* Phần khởi động của nhóm 1
Trả lời đúng (Đ) hoặc sai (S) các câu
sau
1. Sự oxi hóa của một nguyên tố là quá
trình lấy bớt electron của nguyên tố
đó, làm cho số oxi hóa của nó tăng
lên.
2. Phản ứng phân hủy luôn là phản ứng
oxi hóa – khử.
3. Chất khử là chất nhường electron.
4. Phản ứng NH 4 NO 3 N2 O + 2H2 O
không phải là phản ứng oxi hóa – khử.
5. Dấu hiệu để nhận ra một phản ứng oxi
hóa – khử là sản phẩm phải có kết tủa.
6. Trong phản ứng:
Cu + 2AgNO3 2Ag + Cu(NO 3 ) 2
Cu là chất bị oxi hóa.
7. Quá trình 3
Fe
+ 3e 0
Fe là quá trình
oxi hóa.
8. Sự đun nấu là quá trình oxi hóa – khử.
9. Số oxi hóa của Mn của K 2 MnO4 là +7
10. Cho phản ứng
M2 Ox + HNO 3 M(NO 3 )3 + ....
Nếu x = 3 thì phản ứng là phản ứng
oxi hóa – khử.
* Phần khởi động của nhóm 2
1. Chất oxi hóa là chất thu electron, cũng
là chất chứa nguyên tố có số oxi hóa
tăng lên sau phản ứng.
2. Phản ứng thế luôn là phản ứng oxi hóa
– khử.
3. Quá trình khử là quá trình nhường
electron.
4. Phản ứng:
Cl 2 + 2NaOH NaClO + NaCl + H 2 O
Tiết 32
Bài 19
Trang 21
Cl2 là chất oxi hóa, NaOH là chất khử.
5. Dấu hiệu để nhận ra một phản ứng oxi
hóa – khử là sản phẩm phải có khí tạo
thành.
6. Trong phản ứng:
2Na + 2H2 O 2NaOH + H 2
H2 O là chất bị khử.
7. Quá trình 3
N
2
N
+ 5e là quá trình
oxi hóa.
8. Sự dập tắt các đám cháy là quá trình
oxi hóa – khử.
9. Số oxi hóa của Crom trong K2 Cr 2 O 7 là
+6.
10. Cho phản ứng:
M2 Ox + HNO 3 M(NO 3 )3 + ....
Nếu x = 2 thì phản ứng là phản ứng
oxi hóa – khử.
* Phần khởi động của nhóm 3
1. Cho phản ứng:
M2 Ox + HNO 3 M(NO 3 )3 + ....
Nếu x = 2 thì phản ứng là phản ứng
oxi hóa – khử.
2. Trong mọi phản ứng Cl 2 chỉ luôn
đóng vai trò là chất oxi hóa.
3. Phản ứng xảy ra trong pin điện là
phản ứng oxi hóa – khử.
4. 2
S
chuyển thành 6
S
bằng cách nhận
thêm 8 electron.
5. Một phản ứng có sự thay đổi số oxi
hóa các nguyên tố chắc chắn là phản
ứng oxi hóa – khử.
6. Khi tác dụng với CuO, H 2 đóng vai
trò là chất bị oxi hóa.
7. Chất oxi hóa là chất thu electron.
8. Phản ứng trao đổi luôn là phản ứng
oxi hóa – khử.
9. Số oxi hóa của clo trong CaOCl2 là +1
10. Sự khử của một nguyên tố là sự thu
electron của nguyên tố đó, làm cho số
oxi hóa của nó giảm xuống.
* Phần khởi động của nhóm 4
1. Phản ứng:
8HCl+Fe 3O 4 2FeCl 3+ FeCl 2+4H 2 O
là phản ứng oxi hóa khử.
2. Trong phản ứng:
Cl 2 + 2HBr Br 2 + 2HCl
- Kết thúc phần 1: GV tổng kết và
thông báo điểm số của mỗi đội.
Trang 22
HBr là chất bị khử.
3. Phản ứng phân hủy đá vôi là phản ứng
oxi hóa – khử.
4. FeS 2 3
Fe
+ 2 6
S
+ 9e
5. Một phản ứng có sự thay đổi màu sắc
các chất là phản ứng oxi hóa khử.
6. Nhỏ FeSO 4 vào dung dịch KMnO4 có
H 2 SO 4 dung dịch mất màu tím.
7. Clo là chất oxi hóa mạnh nhất.
8. Phản ứng hóa hợp có thể là phản ứng
oxi hóa khử hoặc không.
9. Số oxi hóa của lưu huỳnh trong FeS2
là – 2.
10. Chất khử là chất thu electron và cũng
là chất chứa nguyên tố có số oxi hóa
tăng lên sau phản ứng.
- GV giới thiệu luật chơi của phần 2.
- Kết thúc phần 2: GV tổng kết và thông
báo điểm số của mỗi đội.
Phần 2: TĂNG TỐC
- Có 5 phản ứng oxi hóa - khử.
- Mỗi đội cử ra 5 đại diện cân bằng 5
phản ứng bằng phương pháp thăng bằng
electron (ghi đầy đủ các quá trình oxi
hóa, quá trình khử). Mỗi thành viên chỉ
cân bằng 1 phản ứng, thành viên thứ
nhất làm xong chạy về chỗ, đưa phấn
cho thành viên tiếp theo lên bảng
làm,...tiếp tục cho đến khi thành viên thứ
năm hoàn thành bài tập.
- Vòng thi dừng lại khi có một đội đã
cân bằng xong 5 phản ứng.
- Kết thúc vòng 3: ban thư kí thông báo
số điểm của mỗi đội.
- GV giới thiệu luật chơi của phần 3.
- Đội thấp điểm nhất được ưu tiên chọn
câu hỏi trước.
- Sau khi chọn câu hỏi, trong vòng 30
giây đội nào không trả lời được thì sẽ bị
trừ đi 10 điểm và nhường quyền trả lời
cho đội khác. Đội trả lời đúng sẽ được
cộng thêm 10 điểm.
- Trong quá trình trả lời các câu hỏi hàng
ngang, các đội có thể dự đoán ô chữ
hàng dọc, nếu trả lời đúng được cộng
thêm 40 điểm, nêu trả lời sai thì ngừng
cuộc chơi.
Phần 3: VỀ ĐÍCH
Phần này gồm 8 ô chữ hàng ngang và 1
ô chữ hàng dọc.
- Ô chữ hàng dọc là tên của một chất.
- 8 ô chữ hàng ngang ứng với 8 câu hỏi
sau:
1. Trong phản ứng cháy của than
C + O 2
0
t
CO 2
Cacbon đóng vai trò gì?
2. Tên của một loại hạt cấu tạo nên vỏ
nguyên tử?
3. Chất khí cần cho sự cháy và sự hô
hấp?
4. Tên nguyên tố có tính oxi hóa mạnh
nhất?
Trang 23
3. Bài 46: Luyện tập CHƯƠNG VI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức: Củng cố kiến thức
- Tính chất hóa học (đặc biệt là tính oxi hóa) của các đơn chất: O2 , O3 , S.
- Tính chất hóa học của một số hợp chất: H2 O 2 , H 2 S, SO2 , SO3 , H2 SO4.
- Sự hình thành liên kết cộng hóa trị và bản chất của liên kết cộng hóa trị.
- Sự lai hóa các obitan nguyên tử.
2. Về kĩ năng
- So sánh tính chất hóa học giữa O 2 và S dựa vào cấu tạo nguyên tử, độ âm điện
của chúng.
- Dùng số oxi hóa để giải thích tính oxi hóa của oxi, tính oxi hóa, tính khử của
lưu huỳnh.
- Viết các phương trình hóa học chứng minh tính chất của đơn chất và hợp chất
của oxi, lưu huỳnh.
II. CHUẨN BỊ
1. Tổ chức lớp học
- GV yêu cầu tất cả HS đều ôn tập các kiến thức đã học về nhóm oxi theo bảng
câu hỏi GV đã chuẩn bị, làm các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập hóa
học 10.
- Chia HS thành 8 nhóm, phân công công việc của từng nhóm
+ Nhóm 1: tóm tắt các kiến thức về tính chất của oxi.
- Kết thúc phần 3: GV tổng kết và thông
báo điểm số của mỗi đội.
- GV nhận xét tiết học và trao phần
thưởng.
5. Bản chất chung của phản ứng oxi hóa
– khử là sự ……electron giữa các chất
tham gia phản ứng.
6. Phản ứng oxi hóa – khử trong các
động cơ đốt trong là phản ứng giữa
oxi với ……..
7. Quá trình từ Zn Zn 2+ + 2e gọi là
gì?
8. Tên của một loại phản ứng mà từ một
chất tham gia tạo ra nhiều chất?
Trang 24
+ Nhóm 2: tóm tắt các kiến thức về tính chất của ozon. So sánh tính chất của
oxi với ozon.
+ Nhóm 3: tóm tắt các kiến thức về hidropeoxit.
+ Nhóm 4: tóm tắt các kiến thức về lưu huỳnh.
+ Nhóm 5: tóm tắt các kiến thức về H 2 S.
+ Nhóm 6: tóm tắt các kiến thức về các oxit của lưu huỳnh
+ Nhóm 7: tóm tắt các kiến thức về axit sunfuric loãng, nhận biết ion 2
4SO .
+ Nhóm 8: tóm tắt các kiến thức về axit sunfuric đặc.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ trên khổ giấy A3 (nội dung ngắn gọn:
trình bày cấu tạo phân tử và tính chất hóa học), cử đại diện trình bày.
2. Đồ dùng dạy học
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi đưa trước cho HS chuẩn bị.
- Grap của bài luyện tập nhóm oxi theo từng phần đã chia cho các nhóm HS.
- Dụng cụ, hóa chất: Các hóa chất: Cu, MgO, dung dịch NaOH, CaCO 3, Fe,
đường kính, dung dịch H 2 SO 4 loãng, H2 SO 4 đặc , quì tím và dụng cụ thí nghiệm
gồm: ống nghiệm nhỏ, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, khay nhựa, chén sứ, giá để ống
nghiệm, cốc thủy tinh.
- Xây dựng các phiếu học tập về các nội dung kiến thức cần nắm vững. Nội
dung các phiếu học tập đã xây dựng.
NHÓM OXI
OXI LƯU HUỲNH
SO 2, SO 3 H 2 SO 4H 2SO 3 H 2O 2
Trang 25
PHIẾU HỌC TẬP 1
Câu 1: Người ta điều chế oxi trong phòng thí nghiệm bằng cách nào sau đây?
A. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
B. Điện phân nước.
C. Điện phân dung dịch NaOH.
D. Nhiệt phân KClO3 với xúc tác MnO 2 .
Câu 2: Khi nhiệt phân cùng một khối lượng KMnO4 , KClO 3 ,KNO 3, CaOCl 2 với
hiệu suất đều là 100% muối nào tạo nhiều oxi nhất?
A. KMnO4 . B. KClO 3 . C. KNO3 . D. CaOCl 2 .
Câu 3: Chọn câu trả lời đúng? Oxi không có hóa trị 4 và 6 giống lưu huỳnh vì
A.Oxi không có obitan d ở lớp ngoài cùng.
B. Oxi có độ âm điện lớn hơn lưu huỳnh.
C. Oxi có ít electron hóa trị hơn lưu huỳnh.
D. Oxi không có tính khử.
Câu 4: Oxi có số oxi hoá dương trong hợp chất nào sau đây?
A. K 2 O. B. OF2 . C. H 2 O 2. D. (NH4 ) 2 SO4 .
PHIẾU HỌC TẬP 2
Câu 1: Cho biết phương trình hóa học:
2KMnO 4 + 5H 2 O2 + 3H2 SO 4 2MnSO4 + 5O2 + K 2 SO 4 + 8H2 O
Số phân tử chất oxi hóa và số phân tử chất khử trong phản ứng trên là
A. 5 và 2. B. 5 và 3. C. 3 và 2. D. 2 và 5.
Câu 2: Cho biết phản ứng: H 2 O2 + KI I 2 + KOH
Vai trò của từng chất tham gia phản ứng này:
A. KI là chất oxi hóa, H2 O2 là chất khử.
B. KI là chất khử, H 2 O2 là chất oxi hóa.
C. H2 O 2 là chất bị oxi hóa, KI là chất bị khử.
D. H 2 O 2 vừa là chất oxi hóa, vừa là chất khử.
Câu 3: Trong phản ứng hóa học: Ag2 O + H 2O 2 Ag + H 2 O + O 2
Vai trò của các chất tham gia phản ứng:
A. H 2 O 2 là chất oxi hóa, Ag2 O là chất khử.
B. H2 O 2 vừa là chất oxi hóa, vừa là chất khử.
C. Ag 2 O là chất oxi hóa, H2 O 2 là chất khử.
D. Ag2 O vừa là chất oxi hóa, vừa là chất khử.
Câu 4: Dung dịch hidro peoxit có nồng độ 3,00% theo thể tích, khối lượng riêng là
1,44 g/cm3 . Dung dịch hidro peoxit bị phân hủy theo phản ứng sau:
2H2 O2 xt
2H2 O + O2
Thể tích khí oxi thu được ở đktc khi có 1 lít dung dịch hidro peoxit bị phân
hủy là
A. 14,23 lít. B. 474,35 lít. C. 0,014 lít. D. 22,4 lít.
Trang 26
PHIẾU HỌC TẬP 3
Câu 1: Viết các phương trình hóa học để chứng minh rằng:
a) Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.
b) Oxi có tính oxi hóa mạnh hơn lưu huỳnh.
c) Lưu huỳnh thể hiện cả tính oxi hóa và tính khử.
Câu 2: 1,10 gam hỗn hợp bột sắt và bột nhôm tác dụng vừa đủ với 1,28 gam bột lưu
huỳnh.
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng hóa học đã xảy ra.
b) Tính phần trăm theo khối lượng của sắt và nhôm trong hỗn hợp ban đầu.
PHIẾU HỌC TẬP 4
Câu 1: Có sơ đồ biến đổi hóa học sau: (3) S (4)
SO2
S (1)
ZnS (2)
H 2 S (5)
H 2SO4
(6) SO 2
Viết phương trình hóa học biểu diễn cho mỗi biến đổi.
Câu 2: Trình bày phương pháp hóa học để loại khí H2 S ra khỏi hỗn hợp khí với H 2 .
Viết phương trình hóa học minh họa.
Câu 3: Có 5 dung dịch loãng của các muối NaCl, KNO3 , Pb(NO3 ) 2, CuSO4, FeCl 2 .
Khi cho dung dịch Na2 S vào các dung dịch muối trên, có bao nhiêu trường
hợp có phản ứng tạo kết tủa? Viết phương trình hóa học minh họa.
PHIẾU HỌC TẬP 5
Câu 1: Chất nào sau đây không oxi hóa được SO2 ?
A. H 2 S. B. dung dịch KMnO4 .
C. Nước brom. D. dung dịch K 2 Cr2 O 7.
Câu 2: Cho chuỗi phản ứng: X Y BaSO 4 .
X là chất nào trong số các chất sau?
A. SO2 . B. SO 3 . C. H 2 S. D. A, B, C đúng.
Câu 3: SO 2 luôn thể hiện tính khử trong các phản ứng với
A. H 2 S, O2 , nước brom.
B. Dung dịch KOH, CaO, nước brom.
C. Dung dịch NaOH, O 2 , dung dịch KMnO 4 .
D. O 2 , nước brom, dung dịch KMnO 4.
Câu 4: Cho 0,08 mol SO 2 hấp thụ hết vào 280 ml dung dịch NaOH 0,5M. Khối
lượng muối thu được là
A. 8,82 gam. B. 9,64 gam. C. 8,93 gam. D. 8,32 gam.
Trang 27
PHIẾU HỌC TẬP 6
Câu 1: Câu nào sau đây không diễn tả đúng tính chất của các chất?
A. O 2 và O 3 cùng có tính oxi hóa, nhưng O3 có tính oxi hóa mạnh hơn.
B. H2 O và H 2 O2 cùng có tính oxi hóa, nhưng H 2 O có tính oxi hóa yếu hơn.
C. H 2 SO 3 và H2 SO4 cùng có tính oxi hóa, nhưng H 2 SO4 có tính oxi hóa mạnh
hơn.
D. H 2 S và H2 SO 4 cùng có tính oxi hóa, nhưng H 2S có tính oxi hóa yếu hơn.
Câu 2: Trong phòng thí nghiệm để pha loãng axit H2 SO 4 đặc, ta thực hiện theo cách
nào sau đây?
A. Cho từ từ nước vào axit và khuấy đều.
B. Cho nhanh nước vào axit và khuấy đều.
C. Cho từ từ axit vào nước và khuấy đều.
D. Cho nhanh axit vào nước và khuấy đều.
Câu 3: Có 3 bình, mỗi bình đựng một dung dịch sau: HCl, H 2 SO 3 , H 2 SO 4. Nếu chỉ
dùng thêm dung dịch một hóa chất làm thuốc thử thì có thể chọn chất nào sau
đây để phân biệt các dung dịch trên?
A. Ba(OH) 2 . B. NaOH.
C. BaCl 2. D. A và C đều đúng.
Câu 4: Cho 14,5 gam hỗn hợp Mg, Zn, Fe tác dụng hết với dung dịch H 2 SO 4 loãng
thấy thoát ra V lít H 2 (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng, khối lượng muối
khan thu được là 43,3 gam. V có giá trị là
A. 6,72 lít. B. 3,36 lít. C. 2,24 lít. D. 4,48 lít.
Câu 5: Khi cho 56 gam Fe tác dụng với H 2 SO4 đặc, nóng thì thể tích khí SO 2 (đktc)
tạo ra là
A. 18,6 lít. B. 33,6 lít. C. 42,8 lít. D. 36,2 lít.
PHIẾU HỌC TẬP 7
Câu 1: Cho 7,8 gam hỗn hợp gồm Mg và Al tác dụng với dung dịch H 2 SO4 loãng,
dư. Khi phản ứng kết thúc, người ta thu được 8,96 lít khí (đktc).
a) Viết các phương trình hóa học xảy ra.
b) Tính khối lượng mỗi kim loại có trong hỗn hợp ban đầu và thể tích dung
dịch H 2SO4 2M đã tham gia các phản ứng.
Câu 2: Cho 32,05 gam hợp kim Zn và kim loại M (đứng sau H) tác dụng với dung
dịch H2 SO 4 (loãng, dư) thấy sinh ra 4,48 lít khí (đktc). Đun nóng bã rắn còn
lại trong H 2 SO4 đặc cho đến khi tan hết, thu được 6,72 lít (đktc) khí có mùi
hắc. Xác định tên M, biết M có hóa trị II.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Dạy học bằng hoạt động, dạy học bằng hoạt động nhóm nhỏ, phương pháp
nghiên cứu, đàm thoại gợi mở.
IV. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Tiết 1: Luyện tập về tính chất oxi, ozon, hidro peoxit, lưu huỳnh và hidro sunfua.
Trang 28
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: (10 phút) Luyện tập về tính chất của oxi
- Vào bài: Các kiến thức cơ bản về oxi,
lưu huỳnh và một số hợp chất của chúng
đã được chúng ta nghiên cứu đầy đủ ở
các bài trước. Bài học hôm nay chúng ta
cùng nhau hệ thống hóa lại để nắm vững
những kiến thức đã học.
- GV chia nhóm HS kiểm tra vở bài tập
của nhau, sau đó mời HS nhóm 1 trình
bày phần chuẩn bị của mình
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 1 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 1 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 1 trả
lời.
- GV phát phiếu học tập 1, yêu cầu HS
các nhóm chọn đáp án và giải thích.
- HS các nhóm thảo luận, cùng đưa ra
đáp án.
- Đáp án: 1D, 2B, 3A, 4B.
Hoạt động 2: (8 phút) Luyện tập về tính chất của ozon
- GV mời HS nhóm 2 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 1 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 2 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 2 trả
lời.
- GV gọi một HS lên bảng giải bài tập
8/trang 191-Sách giáo khoa.
- GV cùng HS nhận xét và bổ sung.
Bài 8:
a) Các pthh:
3O 2 h
2O 3 (1)
O 3 + 2KI + H2 O 2KOH + I2 + O 2 (2)
2KOH + H2 SO 4 K2 SO 4 + 2H2 O (3)
- Nhận xét: số mol khí thu được chính là
số mol oxi còn dư và số mol oxi sinh ra
ở phương trình (2), số mol khí là
2, 2848 0,102
22, 4 (mol)
- Số mol H 2SO4 = 0,08.0,15=0,012 (mol)
-Theo phương trình (3), có:
2 4
2 2.0,012 0, 024KOH H SOn n (mol)
- Theo phương trình (2), có:
3 0,5 0, 012O KOHn n (mol)
2 3(2) 0, 012O On n (mol)
- Theo phương trình (2), có:
2 3
1,5 1,5.0, 012 0,018O On n (mol)
- Số mol oxi ban đầu là
0,018 + 0,102 – 0,012 = 0,108 (mol)
- Hiệu suất phản ứng là
Trang 29
0, 018 .100% 16, 667%
0,108
H
b) 1
2 1
2
0,108 0,944
0,102
p p p
p
Hoạt động 3: ( 8 phút) Luyện tập về tính chất của hidro peoxit
- GV mời HS nhóm 3 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 3 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 3 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 3 trả
lời.
- GV phát phiếu học tập 2, yêu cầu HS
các nhóm chọn đáp án và giải thích.
- HS các nhóm thảo luận, cùng đưa ra
đáp án.
- Đáp án: 1D, 2B, 3C, 4A.
Hoạt động 4: (8 phút) Luyện tập về tính chất của lưu huỳnh
- GV mời HS nhóm 4 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 4 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 4 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 4 trả
lời.
- GV phát phiếu học tập 3, yêu cầu HS
các nhóm thảo luận và đưa ra lời giải.
- GV chọn 2 HS trình bày.
- GV lắng nghe và tổng kết.
- HS các nhóm thảo luận.
- 2 HS lên bảng trình bày.
- Các HS khác quan sát và bổ sung.
Hoạt động 5: (10 phút) Luyện tập về tính chất của hidro sunfua
- GV mời HS nhóm 5 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 5 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 5 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 5 trả
lời.
- GV phát phiếu học tập 4, yêu cầu HS
các nhóm thảo luận và đưa ra lời giải.
- GV chọn 3 HS trình bày.
- GV lắng nghe và tổng kết.
- HS các nhóm thảo luận.
- 3 HS lên bảng trình bày.
- Các HS khác quan sát và bổ sung.
Hoạt động 6: (1 phút) GV tổng kết và dặn dò nội dung cần luyện tập trong tiết
sau.
Tiết 2: Luyện tập về tính chất các oxit của lưu huỳnh và axit H 2 SO4 .
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: (10 phút) Luyện tập về tính chất của các oxit của lưu huỳnh.
- GV mời HS nhóm 6 trình bày phần
chuẩn bị của mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 6 trả lời câu hỏi của các
HS nhóm khác.
- HS nhóm 6 trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 6 trả
lời.
Trang 30
- GV phát phiếu học tập 5, yêu cầu HS
các nhóm chọn đáp án và giải thích.
- GV cho HS làm bài tập 5/trang 191-
Sách giáo khoa.
- HS các nhóm thảo luận, cùng đưa ra
đáp án.
- Đáp án: 1A, 2D, 3D, 4B.
Bài 5:
A là MgO, B là S và C là SO2
- Các phương trình hóa học:
2Mg + O2
0
t
2MgO
2Mg + SO2
0
t
2MgO + S
S + O2
0
t
SO2
Hoạt động 2: (15 phút) Luyện tập về tính chất hóa học của axit sufuric
- GV chuẩn bị 2 khay chứa các hóa chất
sau: Cu, MgO, dung dịch NaOH,
CaCO 3 , Fe, đường kính, dung dịch
H 2 SO 4 loãng, H2 SO 4 đặc và các dụng cụ
thí nghiệm: ống nghiệm, ống nhỏ giọt,
thìa, cốc nước, giá ống nghiệm, chén sứ.
Yêu cầu lập kế hoạch làm thí nghiệm để
chứng minh dung dịch H 2 SO 4 loãng có
những tính chất chung của một axit
(nhóm 7), H2 SO 4 đặc có những tính chất
hóa học đặc trưng nào? (nhóm 8).
- GV lắng nghe phần trình bày của HS
và đưa ra nhận xét.
- Lần lượt đại diện HS của 2 nhóm trình
bày phần chuẩn bị của nhóm mình, sau
đó làm các thí nghiệm chứng minh.
- Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
thể đặt câu hỏi cho nhóm bạn trả lời.
- GV phát phiếu học tập 6, yêu cầu HS
các nhóm chọn đáp án và giải thích.
- GV tổ chức cho HS làm bài tập
3/Trang 190-Sách giáo khoa.
- HS các nhóm thảo luận, cùng đưa ra
đáp án.
- Đáp án: 1D, 2C, 3D, 4A, 5B.
Bài 3:
H 2SO4 + 8HI 4I 2 + H 2 S + 4H2 O
H 2SO4 + 2HBr Br 2 + SO2 + 2H 2 O
6H 2 SO 4+2Fe Fe 2 (SO 4 ) 3+3SO 2 + 6H2 O
2H 2 SO 4 + Zn ZnSO4 + SO 2 + 2H2 O
4H 2 SO 4 + 3Zn 3ZnSO 4 + S + 4H2 O
5H 2 SO 4 + 4Zn 4ZnSO 4 + H 2 S + 4H2 O
Hoạt động 3: (10 phút) Luyện tập cách nhận biết ion sunfat
- GV chia HS thành 4 nhóm, chuẩn bị 4
khay gồm dụng cụ cần thiết và hóa chất
gồm các dung dịch HCl, NaCl, H 2 SO4 ,
Na2 SO4 , đựng trong các lọ không dán
nhãn và dung dịch có dán nhãn là:
AgNO 3 , HCl, BaCl2, H2 SO 4 , giấy quì
tím. Yêu cầu các nhóm HS lập kế hoạch
để xác định tên của các dung dịch chưa
dán nhãn.
- GV quan sát các nhóm làm việc và
nhắc nhở khi cần thiết.
- HS nhóm các nhóm thảo luận để lập kế
hoạch, cử đại diện trình bày các bước
tiến hành, sau đó tiến hành làm các thí
nghiệm để dán nhãn các lọ hóa chất chưa
dán nhãn.
Trang 31
Hoạt động 4: (10 phút) Rèn kĩ năng giải bài toán hóa học
- GV phát phiếu học tập 7, yêu cầu HS
các nhóm thảo luận, sau đó chọn 2 HS
trình bày.
- GV quan sát và gợi ý cho các HS khác
bổ sung.
- GV dặn dò HS chuẩn bị kiểm tra 1 tiết.
- HS các nhóm thảo luận.
- 2 HS lên bảng trình bày.
- Các HS khác quan sát và bổ sung.
C. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các giáo án đã thiết kế trên. Khẳng định
hướng đi đúng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã đề ra.
2. Đối tượng thực nghiệm
Học sinh các lớp 10 Toán, 10 Hóa và 10 Sinh trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
3. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Soạn các bài giảng thực nghiệm, trao đổi và hướng dẫn giáo viên giảng dạy về
phương pháp và cách tổ chức các tiết thực nghiệm.
- Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá kiến thức học sinh có được sau mỗi giờ học.
4. Tiến hành thực nghiệm
4.1. Chuẩn bị cho tiết lên lớp
Trước khi tiến hành thực nghiệm, tôi đã trao đổi với GV tham gia dạy học
các vấn đề sau:
- Thống nhất nội dung kiến thức trong mỗi bài luyện tập và bài kiểm tra.
- Phương pháp dạy học tiến hành theo hướng phát huy tính tích cực của HS.
- Cung cấp các giáo án thực nghiệm đã thiết kế, phiếu học tập, các bài kiểm
tra,…. cho GV.
4.2. Tiến hành giảng dạy
Trên cơ sở thống nhất về nội dung và phương pháp dạy học, chuẩn bị đầy đủ
phương tiện, đồ dùng dạy học, chúng tôi đã tiến hành dạy các bài ở lớp đã chọn
trong từng thời điểm suốt năm học 2010 – 2011.
4.3. Tổ chức kiểm tra
4.3.1. Kiểm tra 15 phút (sau tiết luyện tập Phản ứng oxi hóa – khử)
Câu 1: Trong các hợp chất: HCl, Cl 2 , Cl 2 O7 , MnCl2 , HClO, KClO 3 . Số oxi hóa của
clo lần lượt là:
Trang 32
A. -1, 0, +7, +1, -1 và +5. B. -1, 0, +7, -1, +1 và +3.
C. -1, 0, +7, -1, +1 và +5. D. -1, 0, +3, -1, +1 và +7.
Câu 2: Phản ứng nào là phản ứng oxi hóa-khử?
A. Na2 O + H 2 O 2NaOH
B. NaOH + HCl NaCl + H 2 O
C. CaCO 3 CaO + CO 2
D. 2KClO 3 2KCl + 3O 2
Câu 3: Phản ứng nào sau đây, NH 3 không đóng vai trò chất khử?
A. 2NH 3 + 3CuO 3Cu + N 2 + 3H2 O.
B. 2NH 3 + CuCl 2 + 2H2 O Cu(OH) 2 + 2NH4 Cl.
C. 4N3 + 5O 2 4NO + 6H2 O.
D. 2NH 3 + 3Cl 2 N 2 + 6HCl.
Câu 4: Dấu hiệu để nhận biết một phản ứng oxi hóa –khử là
A. tạo ra chất kết tủa.
B. có sự thay đổi màu sắc của các chất.
C. tạo ra chất khí.
D. có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố.
Câu 5: Điều gì xảy ra trong quá trình phản ứng?
4HCl + MnO2 MnCl 2 + Cl2 + 2H2 O
A. Mangan bị khử vì số oxi hóa của nó giảm từ +4 đến +2.
B. Mangan bị oxi hóa vì số oxi hóa của nó tăng từ +2 đến +4.
C. Mangan bị oxi hóa vì số oxi hóa của nó giảm từ +4 đến +2.
D. Mangan bị khử vì số oxi hóa của nó tăng từ +2 đến +4.
Câu 6: Trong các phản ứng sau, phản ứng nào HCl đóng vai trò là chất oxi hóa?
A. 4HCl + MnO2 MnCl2 + Cl 2 + 2H 2 O.
B. 2HCl + Fe FeCl2 + H 2 .
C. 4HCl + 2Cu + O2 2CuCl 2 + 2H 2O.
D. 16HCl + 2KMnO 4 2MnCl 2 + 5Cl2 + 8H2 O + 2KCl.
Câu 7: Mệnh đề nào sau đây luôn đúng?
A. Phản ứng trao đổi không phải là phản ứng oxi hóa-khử.
B. Tất cả các phản ứng hóa học đều có sự cho và nhận electron.
C. Các phản ứng hóa hợp đều là phản ứng oxi hóa-khử.
Trang 33
D. Một số phản ứng thế không phải là phản ứng oxi hóa-khử.
Câu 8: Cho phương trình hóa học: X + HNO 3 Fe(NO 3 ) 3 + H2 O .
X là chất nào trong các chất sau?
A. FeO. B. Fe3 O 4 .
C. Fe 2 O 3. D. Fe.
Câu 9: Cho phản ứng hóa học sau:
Fe + H2 SO 4 (đặc, nóng) Fe2 (SO 4 ) 3 + SO2 + H 2 O
Số mol khí SO 2 thu được khi hòa tan hết 11,2 gam Fe là
A. 0,20 mol. B. 0,30 mol.
C. 0,40 mol. D. 0.60 mol.
Câu 10: Cho phản ứng hóa học sau: NH3 + O 2
0
/xt t
NO + H2 O.
Cần bao nhiêu mol O 2 phản ứng vừa đủ với 1 mol NH3 để tạo thành 2 sản
phẩm là NO và H2 O?
A. 1,25 mol. B. 1 mol.
C. 2,5 mol. D. 5 mol.
ĐÁP ÁN
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
C D B D A B A C B A
4.3.2. Kiểm tra 1 tiết sau tiết luyện tập Chương I
Câu 1: (3 điểm) Cho các nguyên tử sau:
- Nguyên tử R có tổng số hạt proton, nơtron, electron là 54, và có số khối là 36.
- Nguyên tử X có số electron ở phân lớp 3d chỉ bằng phân nữa ở phân lớp 4s.
- Nguyên tử Y có tổng số electron p bằng 11.
a) Viết cấu hình electron của các nguyên tử đã cho.
b) Cho biết R, X, Y là kim loại, phi kim hay khí hiếm? Giải thích?
Câu 2: (3 điểm) Trong tự nhiên nitơ có 2 đồng vị bền: 14
7 N và 15
7 N . Nguyên tử khối
trung bình của nitơ là 14,007.
a) Hãy tính phần trăm số nguyên tử của mỗi đồng vị?
b) Oxi có 3 đồng vị: 16
8 O , 17
8 O , 18
8 O . Có thể có bao nhiêu loại phân tử N 2 O khác
nhau tạo nên từ các đồng vị của hai nguyên tố này? Tính phân tử khối của
mỗi loại phân tử?
Trang 34
Câu 3: (4 điểm) Tổng số hạt proton, nơtron, electron trong nguyên tử của nguyên tố
kim loại M bằng 34.
a) Xác định tên M?
b) Viết cấu hình electron của M. Nếu nguyên tử M bị mất một electron thì cấu
hình electron tương ứng sẽ như thế nào?
c) Cho 46 gam M vào cốc chứa 206 gam nước, sau phản ứng thu được dung
dịch B. Tính C% của dung dịch B?
(Cho Li = 7, Na = 23, Mg = 24, Al = 25, K = 39, Ca = 40, H = 1, O = 16)
4.3.3. Kiểm tra 1 tiết sau tiết luyện tập Chương VI
Câu 1: (2 điểm) Viết phương trình hóa học của các phản ứng trong sơ đồ sau (ghi
đầy đủ điều kiện phản ứng):
H 2 SO 4
(1)
(2)
SO 2 (3)
S (4)
ZnS (5)
H 2 S (6)
NaHS (7)
Na 2 S (8)
PbS
Câu 2: (2 điểm) Hãy dẫn ra những phản ứng hóa học để chứng minh rằng
a) Ozon là chất oxi hóa mạnh hơn oxi. Cho 1 ví dụ minh họa.
b) Hidro peoxit vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa thể hiện tính khử. Cho 2 ví dụ
minh họa.
c) Hidro sunfua là chất khử mạnh. Cho 1 ví dụ minh họa.
Câu 3: (2 điểm) Bằng phương pháp hóa học nhận biết các lọ mất nhãn chứa các
dung dịch: K 2 S, MgSO 4 , BaCl 2 và NaNO3
Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
Câu 4: (4 điểm) Nung nóng 19,2 gam hỗn hợp gồm Mg và S trong bình kín không
có không khí, kết thúc phản ứng thu được hỗn hợp rắn A. Hòa tan A trong
dung dịch HCl dư thu được 8,96 lít (ở đktc) hỗn hợp khí B.
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra và tính phần trăm theo
khối lượng của Mg và S có trong hỗn hợp ban đầu.
b) Tính tỉ khối hơi của hỗn hợp B so với H 2 .
(Cho Mg = 24, S = 32, H = 1, Ck = 35,5)
Trang 35
5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
5.1. Bài kiểm tra 15 phút
10 Toán 10 Hóa 10 Sinh
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Giỏi ( 8 ) 18 58.06 18 51.43 07 33.33
Khá (từ 6.5 đến 7.9) 11 35.48 13 37.14 12 57.14
TB (từ 5.0 đến 6.4) 02 6.46 04 11.43 02 9.53
Dưới TB ( 4.9) 0 0.00 0 0.00 0 0.00
5.2. Bài kiểm tra 1 tiết chương I
10 Toán 10 Hóa 10 Sinh
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Giỏi ( 8 ) 20 64.52 22 62.86 09 42.86
Khá (từ 6.5 đến 7.9) 10 32.26 10 28.57 09 42.86
TB (từ 5.0 đến 6.4) 01 3.22 03 8.39 03 14.28
Dưới TB ( 4.9) 0 0.00 0 0.00 0 0.00
5.3. Bài kiểm tra 1 tiết chương VI
10 Toán 10 Hóa 10 Sinh
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Giỏi ( 8 ) 25 80.65 22 64.71 09 42.86
Khá (từ 6.5 đến 7.9) 06 19.35 12 35.29 11 52.38
TB (từ 5.0 đến 6.4) 0 0.00 0 0.00 01 4.76
Dưới TB ( 4.9) 0 0.00 0 0.00 0 0.00
ĐIỂM KIỂM TRA
ĐIỂM KIỂM TRA
ĐIỂM KIỂM TRA
Trang 36
PHẦN KẾT LUẬN
Qua sự quan sát các giờ học, chúng tôi nhận thấy trong giờ học HS hứng thú và làm
việc tích cực hơn. Đặc biệt với các tiết luyện tập được thiết kế dưới dạng trò chơi, hay
tiết luyện tập có sử dụng bài tập thực nghiệm thì tiết học vô cùng sôi nổi, HS hứng thú
với môn học. Trong các tiết học này HS bộc lộ được kĩ năng làm việc nhóm, biết lập kế
hoạch để giải các bài tập hóa học, biết tự mình hệ thống hóa cũng như củng cố các kiến
thức đã học. Sau giờ học, khi trò chuyện cùng HS các em luôn bày tỏ ý muốn được học
nhiều bài dưới hình thức trò chơi, hay các bài học có thí nghiệm hóa học, theo các em,
vừa học vừa chơi luôn tạo được hứng thú nhưng qua đó các em cũng ghi nhớ kiến thức
tốt hơn, nhất là với những kiến thức liên quan đến những câu hỏi mà trong khi chơi các
em không trả lời được.
Đối với GV tham gia thực nghiệm thì theo cô Thanh Thị Cẩm Vân khi dạy các
bài luyện tập theo các giáo án được thiết kế thì các tiết học đã thật sự gây hứng thú
không chỉ cho HS mà ngay cả GV cũng cảm thấy rất thích thú. Với các bài luyện
tập, khi dạy bằng các giáo án thiết kế theo phương pháp dạy học tích cực nêu trên,
HS làm việc chủ động, tích cực hơn, nhất là các em biết tự mình hệ thống hóa, diễn
đạt thành lời các kiến thức đã học, nghĩa là các em đã chuyển các kiến thức từ sách
vở thành kiến thức của riêng mình. Các thí nghiệm dùng để giải các bài tập thực
nghiệm thực sự làm HS say mê giúp các em mô tả giải thích đúng các hiện tượng
hóa học, HS từng bước một làm quen với việc nghiên cứu khoa học.
Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ của tôi được rút ra từ thực tế giảng dạy, có thể
còn những khiếm khuyết, tôi mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn
bè đồng nghiệp.
NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN PhanRang, ngày 28 tháng 04 năm 2011
................................................................... Người viết
...................................................................
...................................................................
................................................................... Võ Thị Thái Thuỷ
...................................................................
...................................................................
Trang 37
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................