- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 82,206
- Điểm
- 113
tác giả
Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh lớp 11 theo chương trình GDPT 2018 NĂM 2023 được soạn dưới dạng file word gồm 3 FILE, BÌA, SKKN, YÊU CẦU CÔNG NHẬN SKKN, FILE trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh lớp 11 trường ................................
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: từ ngày 10 tháng 9 năm 2022.
3. Các thông tin cần bảo mật: không
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm
Trước đây khi dạy học truyền thống giáo viên truyền thụ kiến thức một chiều, học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, không được hoạt động và sáng tạo nhiều. Với cách dạy và học truyền thống bài học dễ nhàm chán và học sinh không phát huy được tích tích cực, chủ động và không phát huy được hết năng lực của mình.
Phương pháp diễn giảng, truyền thụ kiến thức một chiều, hình thức tổ chức cố định giới hạn trong bốn bức tường của lớp học khác xa với hình thức tổ chức lớp ở dạy học hiện đại. Nội dung của dạy học truyền thống gói chọn trong sách vở và những gì nhận được trên lớp do giáo viên truyền đạt.
Với cách học hiện đại, người học được tiếp cận kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau, đó là: giáo viên, sách, báo, bảo tàng, các học liệu mở, học qua internet. Dạy học trong môi trường hiện nay hết sức cơ động và linh hoạt, học ở lớp, học online, học trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm ở hiện trường, thực tập tại các nhà máy, doanh nghiệp, tự học cá nhân, học và làm việc theo nhóm. Và trên hết, sự khác nhau đặc biệt giữa dạy và học truyền truyền thống với dạy và học hiện đại đó là việc ứng dụng một cách phổ biến những ứng dụng của khoa học công nghệ hiện đại vào công tác giảng dạy và học tập.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ vào giảng dạy là một xu thế tất yếu, có vai trò quan trọng và sẽ đem lại lợi ích nhất định cho các cá nhân, tập thể và cho toàn xã hội. Khi nhận thức được vấn đề này một cách rõ ràng và chắc chắn, chúng ta sẽ sẵn sàng chấp nhận, tích cực phấn đấu, thay đổi tư duy, chung tay đổi mới toàn diện giáo dục theo hướng hiện đại.
Trước việc áp dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại vào công tác giảng dạy và học tập, trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, việc dạy học trực tuyến, chuyển đổi số của giáo viên và học sinh là hết sức cần thiết để thích ứng với tình hình và đạt được hiệu quả cao trong dạy học.
Nhằm giúp giáo viên trong tổ vật lý và học sinh trường ................................ nâng cao năng lực số và kĩ năng chuyển đổi tôi chọn giải pháp “ Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh lớp 11 trường ................................”
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến :
- Giải pháp nhằm giúp phát triển năng lực số cho giáo viên vật lý trường ................................. 100% giáo viên tham gia tham gia đều sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ dạy học như Microsost Team…., phần mềm hỗ trợ giao bài, kiểm tra đánh giá học sinh như Azota…
- Giúp nâng cao năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh lớp 11 trường .................................
+ 100% học sinh biết truy cập vào các trang Web và khai thác, sử dụng các thông tin, tài liệu trên trang Web đó.
+ 100% học sinh biết sử dụng các phần mềm ứng dụng học tập, lớp học ảo như azota, Microsost Team….
- Rèn luyện tinh thần năng động, say mê, sáng tạo, cố gắng học tập, tự cải tạo mình để theo kịp sự tiến bộ của thời đại.
7. Nội dung:
7.1. Thuyết minh giải pháp mới
7.1.1. Giải pháp 1: Phát triển năng lực số cho giáo viên vật lý trường .................................
* Nội dung giải pháp:
Ở cấp độ cá nhân GV, năng lực kỹ số là những kỹ năng và kiến thức trang bị cho GV đó để sống, giảng dạy, học tập và làm việc trong một xã hội kỹ thuật số. Phát triển năng lực số của GV theo tôi được chia thành 4 nhóm chính là:
Phát triển năng lực xử lý thiết bị, phần mền và dữ liệu: là các kỹ năng, kiến thức và hiểu biết về thiết bị, phần mềm, cách tìm kiếm, đánh giá và sử dụng thông tin. Điều này xem xét thông tin nói chung nhưng cũng là cách nó được thể hiện trong phương tiện (văn bản, hình ảnh, video và âm thanh) và ở dạng dữ liệu (số, biểu đồ, đồ thị, số liệu thống kê).
Phát triển năng lực đổi mới, sáng tạo và giải quyết vấn đề: là các kỹ năng, kiến thức và sự hiểu biết mà bạn có để thiết kế, tạo và sản xuất nhiều loại vật liệu kỹ thuật số (văn bản, bài giảng điện tử, thuyết trình, video, hình ảnh, âm thanh, trang web….). Ngoài ra, đó là về cách bạn có thể nghiên cứu, giải quyết vấn đề và tạo ra ý tưởng mới bằng cách sử dụng các công cụ và kỹ thuật số.
Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác: là khả năng làm việc với mọi người, tham gia và kết nối thông qua các phương tiện kỹ thuật số (zalo, mesenger, Ms team, Zoom……..)
Phát triển năng lực học tập : là khả năng sử dụng các tài nguyên học tập kỹ thuật số để theo dõi, nắm bắt các kiến thức và xu hướng công nghệ kỹ thuật số
* Các bước tiến hành thực hiện giải pháp:
- Tổ chức tập huấn lại cho đồng nghiệp về NLS và KNCĐ để đồng nghiệp hiểu về NLS và KNCĐ và tầm quan trọng của nó trong xã hội hiện đại.
- Tăng cường sử dụng các mô hình học tập kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến, khuyến khích giáo viên hỗ trợ việc học tập của học sinh trên nền tảng các phần mềm.
GV dạy học qua phần mềm Microsost Team
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn, quản lý kết quả học tập của học sinh;
- Tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường và cha mẹ học sinh, cộng đồng; sử dụng hiệu quả sổ điểm điện tử, học bạ điện tử.
- Phê duyệt giáo án trực tuyến (sử dụng phần mềm, email hoặc google drive...).
- Thường xuyên giao cho HS nhiệm vụ khai thác các thông tin liên quan đến bài học trên Internet, giao bài cho HS qua các phần mềm Zalo, Microsost Team…
- Cùng đồng nghiệp xác định các địa chỉ có thể lồng ghép ICT để phát triển NLS và KNCĐ trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở môn học của mình.
- Tổ chức thảo luận về việc xây dựng Kế hoạch bài dạy (Giáo án) lồng ghép phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh.
- Đề xuất với các nhà quản lí GD về việc nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho giáo viên.
- Để ứng dụng CNTT-TT một cách hiệu quả trong dạy học, GV nên sử dụng Khung 4A như sau:
* Tiếp cận. (ACCESS)
Nhìn vào kế hoạch bài dạy của thầy, cô hãy dành cho biết:
+ Học sinh cần có những kỹ năng ICT nào để tiếp cận bài học?
+ Những gì ICT sẽ tăng cường khả năng tiếp cận bài học?
* Kiểm tra. (ASSESS)
Làm rõ các kỹ năng ICT hoặc cách ICT có thể nâng cao hiệu quả bài học của thầy/cô. Hãy suy nghĩ về cách thầy/cô có thể kiểm tra xem học sinh có các kỹ năng cần thiết mà họ cần để tiếp cận việc học hay không? Để làm điều này, thầy/cô có thể:
- Nhìn vào chương trình học và đưa ra nhận định
- Lập kế hoạch kiểm tra trước khi bắt đầu học sẽ cung cấp cho bạn thông tin cần thiết để đưa ra nhận định
- Sử dụng suy nghĩ của thầy/cô từ bước trước (học sinh cần gì để tiếp cận việc học hoặc CNTT sẽ giúp gì cho việc học), dành thời gian lập kế hoạch cho một nhiệm vụ đánh giá sẽ cho phép thầy cô xác định xem học sinh có các kỹ năng CNTT-TT mà họ cần để tiếp cận việc học hay không đã lên kế hoạch.
* Điều chỉnh (ADJUST)
Sử dụng thông tin từ hai bước trước đó để điều chỉnh bài học, điều này sẽ bao gồm:
- Có bài kiểm tra học sinh trước (pre-test) khi vào bài học
- Điều chỉnh kế hoạch học tập dựa trên thông tin thu được từ bài kiểm tra trước, có thể lập kế hoạch cho một bài học bổ trợ để dạy một kỹ năng cụ thể; lập kế hoạch cho một bài học bổ trợ để giới thiệu một công nghệ cụ thể cần thiết.
- Việc điều chỉnh có thể liên quan đến việc thay đổi cách tiếp cận dạy học của bạn, ví dụ: bạn có thể thành lập các nhóm dựa trên nhu cầu hoặc trình độ kỹ năng của sinh viên; bạn có thể hợp tác với những học sinh có trình độ kỹ năng thành thạo với những học sinh không có những kỹ năng đó.
- Viết ra một số ý tưởng về cách bạn có thể điều chỉnh bài học/đơn vị công việc của mình.
* Đánh giá (APPRIASE)
Bước này liên quan đến việc xem xét lại những gì HS đã học được có liên quan đến CNTT-TT. Cần lưu ý rằng bên cạnh việc đánh giá kết quả học tập của học sinh cần lưu ý đến đánh giá sự phát triển năng lực số của học sinh song với những nội dung môn học. Do vậy, cần chú ý dành thời gian:
- Lập kế hoạch cách bạn có thể đánh giá học sinh về năng lực số trong bài học.
- Lập kế hoạch đánh giá việc ứng dụng CNTT để giảng dạy như thế nào?
- Kết quả thực hiện giải pháp:
Việc phát triển năng lực số giúp GV nâng cao tính sáng tạo và trở nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của mình. Thầy cô không chỉ bó buộc trong khối lượng kiến thức hiện có mà còn được tìm hiểu thêm và kết nối những kiến thức của cả những chuyên ngành khác như tin học và học hỏi được các kỹ năng sử dụng hình ảnh, âm thanh trong việc thiết kế bài giảng; Bài giảng ngày càng phong phú, hấp dẫn hơn; Dễ dàng chia sẻ bài giảng với đồng nghiệp, cùng nhau thảo luận và nâng cao chất lượng bài giảng của mình.
Khi phát triển năng lực số thì chất lượng giáo viên được nâng cao, các phương pháp giảng dạy được thay đổi theo chiều hướng tích cực. Rõ ràng, những ứng dụng công nghệ mới sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho người học và người dạy mà còn có ý nghĩa rất trọng với sự phát triển của cả xã hội và đất nước.
7.1.2. Giải pháp 2: Kĩ năng chuyển đổi cho học sinh lớp 11 trường THPT
Lạng Giang số 3.
- Nội dung giải pháp:
Theo các tổ chức Quốc tế, bên cạnh năng lực số thì những kĩ năng quan trọng đối với học sinh là những kĩ năng chuyển đổi bao gồm các kỹ năng tư duy bậc cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho trẻ em và thanh thiếu niên trở thành những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, xã hội và kinh tế.
Sau đây là một số minh hoạ về việc hình thành phát phát triển các kĩ năng chuyển đổi cho học sinh thông qua việc giáo viên khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học:
- Kỹ năng tự học được hình thành khi học sinh xem video bài giảng, tài liệu học tập, bài tập.
- Khi học sinh tương tác với bạn trong nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ, sản phẩm học tập (thông qua các ứng dụng được kết nối trên Internet) các kỹ năng hợp tác chia sẻ của học sinh được phát triển;
- Khi học sinh đánh giá bài học của từng nhóm, các kỹ năng tương tác với nhau được phát triển;
- Khi học sinh trong nhóm hoàn thiện sản phẩm và trao đổi với các nhóm khác, các kỹ năng trao đổi, hợp tác cũng được pháp triển;
- Khi học sinh trong nhóm báo cáo kết quả với cả lớp, kỹ năng thuyết trình và hợp tác được củng cố và phát triển;
ĐỦ 3 FILE
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh lớp 11 trường ................................
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: từ ngày 10 tháng 9 năm 2022.
3. Các thông tin cần bảo mật: không
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm
Trước đây khi dạy học truyền thống giáo viên truyền thụ kiến thức một chiều, học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, không được hoạt động và sáng tạo nhiều. Với cách dạy và học truyền thống bài học dễ nhàm chán và học sinh không phát huy được tích tích cực, chủ động và không phát huy được hết năng lực của mình.
Phương pháp diễn giảng, truyền thụ kiến thức một chiều, hình thức tổ chức cố định giới hạn trong bốn bức tường của lớp học khác xa với hình thức tổ chức lớp ở dạy học hiện đại. Nội dung của dạy học truyền thống gói chọn trong sách vở và những gì nhận được trên lớp do giáo viên truyền đạt.
Với cách học hiện đại, người học được tiếp cận kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau, đó là: giáo viên, sách, báo, bảo tàng, các học liệu mở, học qua internet. Dạy học trong môi trường hiện nay hết sức cơ động và linh hoạt, học ở lớp, học online, học trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm ở hiện trường, thực tập tại các nhà máy, doanh nghiệp, tự học cá nhân, học và làm việc theo nhóm. Và trên hết, sự khác nhau đặc biệt giữa dạy và học truyền truyền thống với dạy và học hiện đại đó là việc ứng dụng một cách phổ biến những ứng dụng của khoa học công nghệ hiện đại vào công tác giảng dạy và học tập.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ vào giảng dạy là một xu thế tất yếu, có vai trò quan trọng và sẽ đem lại lợi ích nhất định cho các cá nhân, tập thể và cho toàn xã hội. Khi nhận thức được vấn đề này một cách rõ ràng và chắc chắn, chúng ta sẽ sẵn sàng chấp nhận, tích cực phấn đấu, thay đổi tư duy, chung tay đổi mới toàn diện giáo dục theo hướng hiện đại.
Trước việc áp dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại vào công tác giảng dạy và học tập, trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, việc dạy học trực tuyến, chuyển đổi số của giáo viên và học sinh là hết sức cần thiết để thích ứng với tình hình và đạt được hiệu quả cao trong dạy học.
Nhằm giúp giáo viên trong tổ vật lý và học sinh trường ................................ nâng cao năng lực số và kĩ năng chuyển đổi tôi chọn giải pháp “ Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh lớp 11 trường ................................”
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến :
- Giải pháp nhằm giúp phát triển năng lực số cho giáo viên vật lý trường ................................. 100% giáo viên tham gia tham gia đều sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ dạy học như Microsost Team…., phần mềm hỗ trợ giao bài, kiểm tra đánh giá học sinh như Azota…
- Giúp nâng cao năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh lớp 11 trường .................................
+ 100% học sinh biết truy cập vào các trang Web và khai thác, sử dụng các thông tin, tài liệu trên trang Web đó.
+ 100% học sinh biết sử dụng các phần mềm ứng dụng học tập, lớp học ảo như azota, Microsost Team….
- Rèn luyện tinh thần năng động, say mê, sáng tạo, cố gắng học tập, tự cải tạo mình để theo kịp sự tiến bộ của thời đại.
7. Nội dung:
7.1. Thuyết minh giải pháp mới
7.1.1. Giải pháp 1: Phát triển năng lực số cho giáo viên vật lý trường .................................
* Nội dung giải pháp:
Ở cấp độ cá nhân GV, năng lực kỹ số là những kỹ năng và kiến thức trang bị cho GV đó để sống, giảng dạy, học tập và làm việc trong một xã hội kỹ thuật số. Phát triển năng lực số của GV theo tôi được chia thành 4 nhóm chính là:
Phát triển năng lực xử lý thiết bị, phần mền và dữ liệu: là các kỹ năng, kiến thức và hiểu biết về thiết bị, phần mềm, cách tìm kiếm, đánh giá và sử dụng thông tin. Điều này xem xét thông tin nói chung nhưng cũng là cách nó được thể hiện trong phương tiện (văn bản, hình ảnh, video và âm thanh) và ở dạng dữ liệu (số, biểu đồ, đồ thị, số liệu thống kê).
Phát triển năng lực đổi mới, sáng tạo và giải quyết vấn đề: là các kỹ năng, kiến thức và sự hiểu biết mà bạn có để thiết kế, tạo và sản xuất nhiều loại vật liệu kỹ thuật số (văn bản, bài giảng điện tử, thuyết trình, video, hình ảnh, âm thanh, trang web….). Ngoài ra, đó là về cách bạn có thể nghiên cứu, giải quyết vấn đề và tạo ra ý tưởng mới bằng cách sử dụng các công cụ và kỹ thuật số.
Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác: là khả năng làm việc với mọi người, tham gia và kết nối thông qua các phương tiện kỹ thuật số (zalo, mesenger, Ms team, Zoom……..)
Phát triển năng lực học tập : là khả năng sử dụng các tài nguyên học tập kỹ thuật số để theo dõi, nắm bắt các kiến thức và xu hướng công nghệ kỹ thuật số
* Các bước tiến hành thực hiện giải pháp:
- Tổ chức tập huấn lại cho đồng nghiệp về NLS và KNCĐ để đồng nghiệp hiểu về NLS và KNCĐ và tầm quan trọng của nó trong xã hội hiện đại.
- Tăng cường sử dụng các mô hình học tập kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến, khuyến khích giáo viên hỗ trợ việc học tập của học sinh trên nền tảng các phần mềm.
GV dạy học qua phần mềm Microsost Team
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn, quản lý kết quả học tập của học sinh;
- Tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường và cha mẹ học sinh, cộng đồng; sử dụng hiệu quả sổ điểm điện tử, học bạ điện tử.
- Phê duyệt giáo án trực tuyến (sử dụng phần mềm, email hoặc google drive...).
- Thường xuyên giao cho HS nhiệm vụ khai thác các thông tin liên quan đến bài học trên Internet, giao bài cho HS qua các phần mềm Zalo, Microsost Team…
Sử dụng Azota cho hoạt động kiểm tra, đánh giá, ôn tập
- Cùng đồng nghiệp xác định các địa chỉ có thể lồng ghép ICT để phát triển NLS và KNCĐ trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở môn học của mình.
- Tổ chức thảo luận về việc xây dựng Kế hoạch bài dạy (Giáo án) lồng ghép phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh.
- Đề xuất với các nhà quản lí GD về việc nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho giáo viên.
- Để ứng dụng CNTT-TT một cách hiệu quả trong dạy học, GV nên sử dụng Khung 4A như sau:
* Tiếp cận. (ACCESS)
Nhìn vào kế hoạch bài dạy của thầy, cô hãy dành cho biết:
+ Học sinh cần có những kỹ năng ICT nào để tiếp cận bài học?
+ Những gì ICT sẽ tăng cường khả năng tiếp cận bài học?
* Kiểm tra. (ASSESS)
Làm rõ các kỹ năng ICT hoặc cách ICT có thể nâng cao hiệu quả bài học của thầy/cô. Hãy suy nghĩ về cách thầy/cô có thể kiểm tra xem học sinh có các kỹ năng cần thiết mà họ cần để tiếp cận việc học hay không? Để làm điều này, thầy/cô có thể:
- Nhìn vào chương trình học và đưa ra nhận định
- Lập kế hoạch kiểm tra trước khi bắt đầu học sẽ cung cấp cho bạn thông tin cần thiết để đưa ra nhận định
- Sử dụng suy nghĩ của thầy/cô từ bước trước (học sinh cần gì để tiếp cận việc học hoặc CNTT sẽ giúp gì cho việc học), dành thời gian lập kế hoạch cho một nhiệm vụ đánh giá sẽ cho phép thầy cô xác định xem học sinh có các kỹ năng CNTT-TT mà họ cần để tiếp cận việc học hay không đã lên kế hoạch.
* Điều chỉnh (ADJUST)
Sử dụng thông tin từ hai bước trước đó để điều chỉnh bài học, điều này sẽ bao gồm:
- Có bài kiểm tra học sinh trước (pre-test) khi vào bài học
- Điều chỉnh kế hoạch học tập dựa trên thông tin thu được từ bài kiểm tra trước, có thể lập kế hoạch cho một bài học bổ trợ để dạy một kỹ năng cụ thể; lập kế hoạch cho một bài học bổ trợ để giới thiệu một công nghệ cụ thể cần thiết.
- Việc điều chỉnh có thể liên quan đến việc thay đổi cách tiếp cận dạy học của bạn, ví dụ: bạn có thể thành lập các nhóm dựa trên nhu cầu hoặc trình độ kỹ năng của sinh viên; bạn có thể hợp tác với những học sinh có trình độ kỹ năng thành thạo với những học sinh không có những kỹ năng đó.
- Viết ra một số ý tưởng về cách bạn có thể điều chỉnh bài học/đơn vị công việc của mình.
* Đánh giá (APPRIASE)
Bước này liên quan đến việc xem xét lại những gì HS đã học được có liên quan đến CNTT-TT. Cần lưu ý rằng bên cạnh việc đánh giá kết quả học tập của học sinh cần lưu ý đến đánh giá sự phát triển năng lực số của học sinh song với những nội dung môn học. Do vậy, cần chú ý dành thời gian:
- Lập kế hoạch cách bạn có thể đánh giá học sinh về năng lực số trong bài học.
- Lập kế hoạch đánh giá việc ứng dụng CNTT để giảng dạy như thế nào?
- Kết quả thực hiện giải pháp:
Việc phát triển năng lực số giúp GV nâng cao tính sáng tạo và trở nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của mình. Thầy cô không chỉ bó buộc trong khối lượng kiến thức hiện có mà còn được tìm hiểu thêm và kết nối những kiến thức của cả những chuyên ngành khác như tin học và học hỏi được các kỹ năng sử dụng hình ảnh, âm thanh trong việc thiết kế bài giảng; Bài giảng ngày càng phong phú, hấp dẫn hơn; Dễ dàng chia sẻ bài giảng với đồng nghiệp, cùng nhau thảo luận và nâng cao chất lượng bài giảng của mình.
Khi phát triển năng lực số thì chất lượng giáo viên được nâng cao, các phương pháp giảng dạy được thay đổi theo chiều hướng tích cực. Rõ ràng, những ứng dụng công nghệ mới sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho người học và người dạy mà còn có ý nghĩa rất trọng với sự phát triển của cả xã hội và đất nước.
7.1.2. Giải pháp 2: Kĩ năng chuyển đổi cho học sinh lớp 11 trường THPT
Lạng Giang số 3.
- Nội dung giải pháp:
Theo các tổ chức Quốc tế, bên cạnh năng lực số thì những kĩ năng quan trọng đối với học sinh là những kĩ năng chuyển đổi bao gồm các kỹ năng tư duy bậc cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho trẻ em và thanh thiếu niên trở thành những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, xã hội và kinh tế.
Sau đây là một số minh hoạ về việc hình thành phát phát triển các kĩ năng chuyển đổi cho học sinh thông qua việc giáo viên khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học:
- Kỹ năng tự học được hình thành khi học sinh xem video bài giảng, tài liệu học tập, bài tập.
- Khi học sinh tương tác với bạn trong nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ, sản phẩm học tập (thông qua các ứng dụng được kết nối trên Internet) các kỹ năng hợp tác chia sẻ của học sinh được phát triển;
- Khi học sinh đánh giá bài học của từng nhóm, các kỹ năng tương tác với nhau được phát triển;
- Khi học sinh trong nhóm hoàn thiện sản phẩm và trao đổi với các nhóm khác, các kỹ năng trao đổi, hợp tác cũng được pháp triển;
- Khi học sinh trong nhóm báo cáo kết quả với cả lớp, kỹ năng thuyết trình và hợp tác được củng cố và phát triển;
ĐỦ 3 FILE
THẦY CÔ TẢI NHÉ!