- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,007
- Điểm
- 113
tác giả
Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy tự nhiên và xã hội lớp 3
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy tự nhiên và xã hội lớp 3.
I) Lý do chọn đề tài:
Môn Tự nhiên và Xã hội có một vai trò hết sức quan trọng trong chương trình giáo dục ở tiểu học. Mục tiêu của môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học nhằm giúp học sinh có một số kiến thức cơ bản, ban đầu về thực tế: Con người và sức khoẻ; Một số sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên, xã hội. Bước đầu hình thành và phát triển những kỹ năng: Tự chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, ứng xử hợp lý trong đời sống để phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn. Quan sát, nhận xét và nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt những hiểu biết của mình về các sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi: Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.
Đối với lớp 3 chương trình của môn Tự nhiên và Xã hội cũng có những mục tiêu như trên và được phân bổ với 3 chủ đề chính :Con người và sức khoẻ; Xã hội; Tự nhiên. Mỗi chủ đề là một lĩnh vực riêng biệt cung cấp những kiến thức cơ bản cho học sinh. Về con người và sức khoẻ thì cung cấp cho học sinh những kiến thức về con người, các cơ quan trong cơ thể con người và một số bệnh cần đề phòng, chữa trị. Về xã hội thì cung cấp cho học sinh những kiến thức về xã hội, một số nét cơ bản trong xã hội như hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, v.v…Về tự nhiên thì cung cấp cho học sinh những kiến thức về thực vật, động vật và sự vật, hiện tượng từ thiên nhiên có ảnh hưởng đến đời sống con người.
Ở chủ đề tự nhiên, ngoài việc cung cấp những kiến thức về thực vật hay các hiện tượng tự nhiên về mặt trời, trái đất,… thì nội dung về động vật cũng là một nội dung hết sức quan trọng trong việc giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn về các lớp động vật trong giới tự nhiên.
Vậy những động vật đó được đưa vào chương trình dạy học như thế nào? Có mấy lớp động vật được giảng dạy trong chương trình của môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3? Đó chính là lý do chính đã khiến tôi chọn nội dung “Các phương pháp giảng dạy trong môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3”. Để làm sáng kiến kinh nghiệm
II) MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
1) Mục đích nghiên cứu :
Trong môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3, có 3 chuyên đề chính đó là : Con người và sức khoẻ, Xã hội, Tự nhiên.
- Chuyên đề về con người và sức khoẻ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về cơ quan hô hấp, cơ quan tuần hoàn, cơ quan thần kinh, nhận biết trên sơ đồ và biết cách vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ.
- Chuyên đề về xã hội giúp học sinh biết được về gia đình, mối quan hệ họ hàng nội ngoại. Quan hệ giữa sự tăng số người trong gia đình và số người trong cộng đồng, an toàn khi ở nhà. Biết về nhà trường tiểu học, vai trò của giáo viên và học sinh trong các hoạt động đó. An toàn khi ở trường. Biết về tỉnh, thành phố nơi đang sống, một số cơ sở hành chính, giáo dục, y tế,… giữ vệ sinh nơi công cộng, an toàn giao thông.
- Chuyên đề về tự nhiên giúp học sinh có hiểu biết về đặc điểm bên ngoài của cây xanh và một số con vật. Nhận biết về mặt trời, trái đất.
Chính vì vậy với thời gian nghiên cứu hạn chế nên mục đích của đề tài là tìm hiểu các lớp động vật được giảng dạy trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
2) Nhiệm vụ nghiên cứu :
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tập trung vào một số nhiệm vụ sau :
- Tìm hiểu lý thuyết về nội dung chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
- Tìm hiểu các lớp động vật được giảng dạy trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
III) PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Phương pháp điều tra.
Chúng tôi tiến hành điều tra nội dung chương trình giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3. Tìm hiểu các lớp động vật được giảng dạy trong môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3.
2. Phương pháp đọc sách và tài liệu :
Nghiên cứu lý luận từ sách và tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nội dung của đề tài.
3. Phương pháp tổng kết.
Tiến hành tổng kết nội dung nghiên cứu của đề tài. Từ đó có cơ sở thống kê các lớp động vật được giảng dạy trong môn Tự nhiên và Xã Hội ở lớp 3.
Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng thêm một số phương pháp nghiên cứu khác để bổ trợ cho quá trình nghiên cứu của đề tài.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở LỚP 3:
1) Tầm quan trọng của môn tự nhiên và xã hội lớp 3:
- Môn Tự nhiên và Xã hội là 1 môn học thể hiện sự tích hợp của hai môn tự nhiên xã hội và sức khoẻ.
- Nội dung của môn học này phát triển đồng tâm và mở rộng dần theo nguyên tắc từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nội dung kiến thức được nâng dần lên theo mỗi lớp học.
- Môn Tự nhiên và Xã hội gần gũi với cuộc sống xung quanh các em, giúp các em nắm được những kiến thức sơ giản về con người, về mối quan hệ xã hội về tự nhiên như cây cối, động vật cũng như các hiện tượng tự nhiên được thể hiện rõ qua từng bài học.
- Môn TNXH không chỉ đơn thuần cung cấp cho HS một khối lượng tri thức cần thiết, mà còn tập cho học sinh làm quen với cách tư duy khoa học rèn luyện kỹ năng liên hệ kiến thức với thực tế.
- Với những ý nghĩa trên, cùng với thời lượng ở tiểu học, môn Tự nhiên và Xã hội là một trong ba môn quan trọng trong chương trình tiểu học cùng với môn Tiếng Việt và môn Toán.
2) Vị trí môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3 :
- Điều 24, Luật giáo dục ghi rõ : “Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người...”. Tự nhiên, xã hội, con người là đối tượng nhiên cứu của các ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh ở lứa tuổi 6 – 11 tuổi của bậc tiểu học. Các nội dung tự nhiên và xã hội được trình bày một cách đơn giản trong môn Tự nhiên và Xã hội. Học sinh sẽ có những hiểu biết cơ bản, ban đầu về các sự vật, hiện tượng, mối quan hệ giữa chúng trong tự nhiên, xã hội và con người. Chúng sẽ được củng cố và phát triển bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên ở bậc trung học sơ sở trong các môn học độc lập như Sinh học, Vật lý,…
- Do đặc điểm nội dung của mình, môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học không chỉ đơn thuần cung cấp cho học sinh một khối lượng tri thức cần thiết mà còn tập cho học sinh làm quen với cách tư duy khoa học, rèn luyện kỹ năng liên hệ kiến thức với thực tế và ngược lại, giúp cho các em có được những phẩm chất và năng lực cần thiết thích ứng với cuộc sống, hình thành ở các em thái độ, khám phá, tìm tòi thực tế.
3. Mục tiêu của môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3:
Môn Tự nhiên và Xã hội ở các lớp 3 nhằm giúp học sinh:
3.1. Cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản ban đầu và thiết thực về:
+ Con người và sức khoẻ (cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng tránh bệnh tật, tai nạn).
+ Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội xung quanh.
3.2. Bước đầu hình thành và phát triển ở HS những kỹ năng:
- Tự chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, ứng xử và đưa ra quyết định hợp lý trong đời sống để phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn.
- Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, diễn đạt những hiểu biết của mình (bằng lời nói hoặc hình vẽ) về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
3.3. Hình thành và phát triển ở học sinh những thái độ và hành vi:
- Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.
4. Nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3:
Ở lớp 3, nội dung chương trình của môn Tự nhiên và Xã hội được phân bổ 2 tiết/ tuần và có 35 tuần học. Với số lượng là 70 tiết.
- Biết tên, chức năng và giữ vệ sinh các cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết nước tiểu và thần kinh.
- Biết tên và cách phòng tránh một số bệnh thường gặp ở cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết nước tiểu, thần kinh.
- Biết mối quan hệ họ hàng, Nội, Ngoại.
- Biết phòng tránh cháy khi ở nhà.
- Biết được những hoạt động chủ yếu của nhà trường và giữ an toàn khi ở trường. Biết tên một số cơ sở hành chính, văn hoá, giáo dục, y tế và một số hoạt động thông tin liên lạc, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại ở tỉnh (thành phố) nơi học sinh ở.
- Biết một số qui tắc đối với người đi xe đạp.
- Biết về cuộc sống trước kia và hiện nay ở địa phương và giữ vệ sinh môi trường.
- Biết được sự đa dạng và phong phú của thực vật và động vật; chứa chức năng của thân, rễ, lá, hoa, quả đối với đời sống của cây và ích lợi đối với con người; ích lợi hoặc tác hại của một số động vật đối với đời sống con người.
- Biết vai trò của Mặt Trời đối với Trái Đất và đời sống con người; vị trí và sự chuyển động của Trái Đất trong hệ Mặt Trời; sự chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất; hình dạng, đặc điểm bề mặt Trái Đất.
- Biết ngày, đêm, năm, tháng.
5. Các lớp động vật trong môn TNXH lớp 3:
Ở môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, ngoài những nội dung chính trong 3 chủ đề như: Con người và sức khoẻ (học sinh nhận biết cơ quan hô hấp, máu và cơ quan tuần hoàn, cơ quan tiêu hoá, cơ quan thần kinh. Biết cách giữ vệ sinh cho các cơ quan đó ). Chủ đề xã hội (biết về gia đình, các thế hệ trong gia đình (nội ngoại), một số lưu ý khi ở nhà), nhà trường, các hoạt động trong nhà trường, tỉnh, thành phố, vệ sinh môi trường, một số lưu ý khi ở trường) thi các lớp động vật cũng được được vào giảng dạy trong chủ đề tự nhiên.
Đây cũng là một trong những nội dung có vai trò hết sức quan trong trong việc cung cấp kiến thức về tự nhiên cho học sinh. Yêu cầu kiến thức của chủ đề về các lớp động vật trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 là học sinh quan sát và biết nhận dạng được các loài động có trong các bức hình. Phân biệt hình dáng màu sắc của chúng. Biết được những đặc biệt cơn bản về mỗi loài. Biết vẽ và tô màu những động vật yêu thích. Biết sưu tầm thêm một số loài động vật quen thuộc.
Các lớp động vật được đưa vào trong chủ đề tự nhiên bao gồm các loài động vật quen thuộc mà học sinh thường thấy:
a) Lớp động vật :
Học sinh quan sát, tìm hiểu hình dáng, đặc điểm và tập vẽ con vật mà mình yêu thích.
- Các loài động vật sống trên cạn : bò, hổ, sóc, voi, ong, kiến. Hưu cao cổ
- Các loài động vật trên không trung: chim.
- Các loài động vật dưới nước : Ếch, cá heo.
b) Lớp côn trùng:
- Ruồi, muỗi, gián, bướm, cào cào, ong, tằm.
c) Lớp Tôm, cua:
- Tôm (Tôm nước ngọt, nước mặn); Cua (cua nước ngọt và cua nước mặn)
d) Lớp cá :
- Cá nước ngọt : cá vàng, cá chép, cá rô phi, cá quả
- Cá nước mặn : Cá chim, Cá ngừ, Cá đuối, Cá mập
e) Lớp chim:
- Loài chim biết bay: Đại bàng, Hoạ mi, Vẹt, Công, chim hút mật
- Loài chim viết bơi: Ngỗng, chim cánh cụt
- Loài chim không biết bay : Chim cánh cụt, Đà điểu
- Loài chim chạy nhanh nhất : Đà điểu
g) Lớp thú :
- Trâu, bò sữa, ngựa, Lợn, dê.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC LỚP ĐỘNG VẬT ĐƯỢC GIẢNG DẠY TRONG CHỦ ĐỀ ĐỘNG VẬT Ở MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3
1. Lớp động vật không có xương sống:
a) Lớp côn trùng :
- Về số lượng:
Hiện nay các nhà sinh học đã biết được hơn 1 triệu 200 nghìn loài động vật, trong số đó côn trùng đã chiếm hơn 1 triệu loài và các loài côn trùng đã chiếm hơn 1/2 tổng số các loài sinh vật cư trú trên hành tinh chúng ta. Tuy vậy các loài côn trùng mà chúng ta chưa biết cũng còn rất nhiều.
- Về phân bố:
Côn trùng phân bố rất rộng rãi... Trên trái đất từ xích đạo đến Nam cực, Bắc cực hay trên những hòn đảo xa xôi hẻo lánh đều thấy có côn trùng. Côn trùng phần lớn sống ở trên cạn song số loài sống ở dưới nước cũng không phải là ít. Trên đỉnh núi cao cách mặt đất 5.000, mét cũng thu thập được các loài bọ xít; máy bay bay cao 4.600 mét vẫn thấy có - nhiều loài côn trùng. Sâu non ve sầu có thể sống ở dưới đất sâu đến 2 mét, mối đào tổ sâu đến 36m. Trong mạch nước nóng 70 - 80 độ C vẫn thấy có côn trùng. Thậm chí trong chai nước mắm mặn như vậy vẫn có con Dòi là ấu trùng của một số loài Ruồi.
- Về mật độ:
Có tài liệu cho biết bình quân 250 triệu cá thể côn trùng cho một đầu người và 12 triệu cá thể cho một Km 2 đất.
- Về kích thước:
Kích thước côn trùng cũng biến đổi nhiều, Người ta đã tìm thấy một loài ong ký sinh thuộc họ Mymaridae thân dài 0,21mm, có thể coi là loài côn trùng nhỏ nhất. Trong khi đó người ta đã tìm thấy một loài bướm (Thysania agrippina) ở Nam Mỹ dài xấp xỉ 0,3 mét hay một loài chuồn chuồn thấy trong hoá thạch chiều dài sải cánh khoảng 0,5 - 0,7 mét. Nếu so sánh loài có kích thước lớn nhất với loài có kích thước nhỏ nhất nó gấp từ 1.500 - 2.500 lần; Trong khi đó ở lớp Thú - Mammalia loài Cá voi (Balaenoptera musculus) dài 30m có thể coi là loài lớn nhất và loài có vú nhỏ nhất tìm thấy ở Italia là loài chuột chỉ dài có 3,6cm, như vậy chỉ gấp 836 lần mà thôi.
Về sinh sản:
Côn trùng cũng là loài mắn đẻ nhất thế giới, Một con sâu xám đẻ từ 1.500 - 2.000 trứng; một con ong chúa đẻ tới 2.000 trứng một ngày; một đời con mối chúa có thể đẻ đến vài trăm triệu chứng. Côn trùng đẻ nhiều, thời gian sinh sống lại ngắn. Có loài chỉ sống vài ngày nên khi gặp điều kiện thuận lợi số lượng tăng lên kinh khủng. Ví dụ một cặp ruồi nhà (Musca domestica L.) trong mùa sinh sản từ tháng 2 đến tháng 7 có thể sinh ra 6 lứa. Mỗi ruồi cái trung bình đẻ 120 trứng và cho rằng tỷ lệ cái đực là 1: 1. Với điều kiện thuận lợi; không chết con nào thì trong mùa sinh sản chúng đã sinh ra tới 93 tỉ con và sau một năm mặt đất sẽ có một lớp ruồi dầy tới nửa mét.
Tất nhiên thiên nhiên không bao giờ để côn trùng tuỳ ý sinh sản như vậy. Có hàng trăm nghìn yếu tố khác nhau tác động để hạn chế chúng. Côn trùng sở dĩ phong phú như vậy là do chúng có một số đặc điểm sau:
- Côn trùng có một lớp da cứng chắc nhẹ nhàng, đàn hồi được để bảo vệ cơ thể,
- Thân thể nhỏ bé, chỉ cần một lượng thức ăn rất nhỏ chúng cũng sống được nên dễ chiếm một vị trí thích hợp trong không gian.
- Côn trùng là động vật không xương sống duy nhất có cánh nên phân bố rộng rãi.
- Côn trùng có khả năng thích ứng với môi trường cao và sức sinh sản phi thường.
b) Lớp Tôm , Cua:
- Cấu tạo: đối với Tôm cơ thể có 2 phần: phần đầu và ngực gắn liền và phần bụng. Đối với cua phần bụng tiêu giảm, dẹp mỏng gập vào mặt bụng của mai.
- Di chuyển : Tôm có thể bò, các chân ngực bò trên đáy bùn cát, các chân bơi hoạt động để giữ thăng bằng và bơi. Tôm có thể bơi giật lùi. Khi đó tôm xoè tấm lái, gập mạnh về phía bụng làm cho cơ thể bật về phía sau. Còn cua, chỉ bò ngang thích nghi lối sống ở hang hốc.
- Tác dụng : Tôm cua là loại giáp xác, rất phong phú và sống ở môi trường nước, một số sống ở cạn. Chúng có tập tính phong phú và đều có lợi . chúng là nguồn thức ăn của cá và thực phẩm quan trọng của con người, là loại thuỷ sản xuất khẩu hàng đầu của nước ta hiện nay.
2. Lớp động vật có xương sống:
a) Lớp cá:
Cá là loài động vật sống ở nước, trên thế giới gồm có khoảng 25415 lời cá. Ơû Việt Nam đã phát hiện 2753 loài trong hai lớp chính : lớp cá sụn và lớp cá xương. Lớp cá sụn là lời sống ở nước mặn và nước lợ, có bộ xương bằng chất sụn, có khe mang trần, da nhám, miệng nằm ở mặt bụng. Còn lớp cá xương gồm đ số những loài cá hiện nay sống ở biển, nước lợ và nước ngọt. Chúng có bộ xương bằng chất xương và có những đặc điểm tương tự như cá chép.
Vai trò : Cá là nguồn thực phẩm thiên nhiên giàu đạm, nhiều vi ta min, dễ tiêu hoá vì có hàm lượng mỡ thấp. Để bảo vệ và phát triển nguồn lợi cá cần tận dụng các vực nước tự nhiên để nuôi cá, cải tạo các vực nước. Ngăn cấm bắt cá còn nhỏ, nghiêm cấm đánh bắt cá bằng mìn hoặc chất độc.
b) Lớp chim:
Lớp chim được chia ra các nhóm gồm : nhóm chim chạy, nhóm chim bơi và nhóm chim bay.
Nhóm chim chạy là loài không biết bay, cánh ngắn, yếu. Chân cao to, khoẻ.
Nhóm chim bơi là loại không biết bay, đi lại trên cạn vụng về song thích nghi cao với đời sống bơi lội trong biển. Cánh dài, khoẻ, có lông nhỏ, ngắn và dày, không thấm nước.
Nhóm chim bay: gồm hầu hết những loài chim hiện nay. Chúng là những lời chim biết bay ở các mức độ khác nhau, chúng có thể thích nghi với một số môi trường khác như nước.
Vai trò : Chim ăn các loài sâu bọ và gặm nhấm làm hại nhà nông, lâm nghiệp và gây bệnh dịch cho con người. Chim có vai trò trong tự nhiên. Tuy nhiên có một số loài chim gây hại cho con người như ăn quả chín, ăn hạt, ăn cá,…
c) Lớp thú :
Lớp thú rất đa dạng và phong phú. Loại ăn sâu bọ, loại gặm nhấm, loại ăn thịt.
Bộ răng của thú ăn sâu bọ thể hiện sự thích nghi với chế độ ăn sâu bọ, gồm những răng sắc nhọn cắn nát vỏ của sâu bọ. Bổăng của thú gặm nhấm thích nghi với cách gặm nhấm thức ăn, còn thú ăn thịt có bộ răng thích nghi với chế độ ăn thịt. Từ thích nghi với cách ăn và chế độ ăn đã ảnh hưởng tới các đặc điểm cấu tạo và tập tính của các loài đó. Một số loài thú có ích cho con người nhưng cũng có một số loài thú gây hại đến đời sống con người.
III. VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÙ HỢP TRONG GIẢNG DẠY VỀ ĐỘNG VẬT Ở MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3:
1) Phương pháp quan sát :
Là phương pháp đặc biệt quan trọng trong dạy học về động vật ơr lớp 3. Trong đó học sinh sử dụng thị giác phối hợp với các giác quan để xem xét và quan sát cấu tạo ngoài của một số loài động vật.
Ví dụ : Khi dạy bài “Côn trùng”, học sinh quan sát một số côn trùng thật như ruồi, bướm, ong,… và nêu cấu tạo bên ngoài của chúng (chúng có 6 chân, là loài động vật không có xương sống, chân phân thành các đốt, chúng có ánh và biết bay).
Hoặc khi dạy bài “Cá”, giáo viên cho học sinh quan sát cấu tạo bên ngoài của cá và nêu nhận xét :
- Cá có đầu, thân, đuôi, có vây để bơi.
- Các là động vật có xương sống, sống ở dưới nước, thở bằng mang. Cơ thể chúng thường có vảy, chúng được làm thức ăn cho con người.
- Vẽ và tô màu hình dáng bên ngoài của cá.
Hoặc khi dạy bài “Chim” giáo viên cho học sinh quan sát con chim thật và yêu cầu đưa ra nhận xét về cấu tạo bên ngoài của chim:
- Chim có cấu tạo gồm đầu, thân, hai cánh, đuôi và chân.
- Chim có lông dày, miệng có mỏ cứng (để một thức ăn), lông cánh của chim dài (dùng để bay)…
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy tự nhiên và xã hội lớp 3.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I) Lý do chọn đề tài:
Nội dung giáo dục ở bậc tiểu học là một nội dung giáo dục toàn diện, ở bậc học này trẻ được học các môn như tiếng Việt, Toán, một số môn học khác và một bộ phận thuộc nội dung giáo dục có tính thời đại. Điều 24, Luật giáo dục ghi rõ : “Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người...”
Chính vì vậy mà tất cả các môn học trong chương trình tiểu học đều mang đến cho học sinh những kiến thức cơ bản trong cuộc sống. Chẳng hạn Tiếng việt mang đến cho các em những kiến thức về ngôn ngữ trong giao tiếp cũng như trong trình bày văn bản. Môn Toán thì giúp cho học sinh có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học, các số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng thông dụng một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có những ứng dụng thiết thực trong đời sống.v.v…Môn Tự nhiên và Xã hội có một vai trò hết sức quan trọng trong chương trình giáo dục ở tiểu học. Mục tiêu của môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học nhằm giúp học sinh có một số kiến thức cơ bản, ban đầu về thực tế: Con người và sức khoẻ; Một số sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên, xã hội. Bước đầu hình thành và phát triển những kỹ năng: Tự chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, ứng xử hợp lý trong đời sống để phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn. Quan sát, nhận xét và nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt những hiểu biết của mình về các sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi: Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.
Đối với lớp 3 chương trình của môn Tự nhiên và Xã hội cũng có những mục tiêu như trên và được phân bổ với 3 chủ đề chính :Con người và sức khoẻ; Xã hội; Tự nhiên. Mỗi chủ đề là một lĩnh vực riêng biệt cung cấp những kiến thức cơ bản cho học sinh. Về con người và sức khoẻ thì cung cấp cho học sinh những kiến thức về con người, các cơ quan trong cơ thể con người và một số bệnh cần đề phòng, chữa trị. Về xã hội thì cung cấp cho học sinh những kiến thức về xã hội, một số nét cơ bản trong xã hội như hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, v.v…Về tự nhiên thì cung cấp cho học sinh những kiến thức về thực vật, động vật và sự vật, hiện tượng từ thiên nhiên có ảnh hưởng đến đời sống con người.
Ở chủ đề tự nhiên, ngoài việc cung cấp những kiến thức về thực vật hay các hiện tượng tự nhiên về mặt trời, trái đất,… thì nội dung về động vật cũng là một nội dung hết sức quan trọng trong việc giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn về các lớp động vật trong giới tự nhiên.
Vậy những động vật đó được đưa vào chương trình dạy học như thế nào? Có mấy lớp động vật được giảng dạy trong chương trình của môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3? Đó chính là lý do chính đã khiến tôi chọn nội dung “Các phương pháp giảng dạy trong môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3”. Để làm sáng kiến kinh nghiệm
II) MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
1) Mục đích nghiên cứu :
Trong môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3, có 3 chuyên đề chính đó là : Con người và sức khoẻ, Xã hội, Tự nhiên.
- Chuyên đề về con người và sức khoẻ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về cơ quan hô hấp, cơ quan tuần hoàn, cơ quan thần kinh, nhận biết trên sơ đồ và biết cách vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ.
- Chuyên đề về xã hội giúp học sinh biết được về gia đình, mối quan hệ họ hàng nội ngoại. Quan hệ giữa sự tăng số người trong gia đình và số người trong cộng đồng, an toàn khi ở nhà. Biết về nhà trường tiểu học, vai trò của giáo viên và học sinh trong các hoạt động đó. An toàn khi ở trường. Biết về tỉnh, thành phố nơi đang sống, một số cơ sở hành chính, giáo dục, y tế,… giữ vệ sinh nơi công cộng, an toàn giao thông.
- Chuyên đề về tự nhiên giúp học sinh có hiểu biết về đặc điểm bên ngoài của cây xanh và một số con vật. Nhận biết về mặt trời, trái đất.
Chính vì vậy với thời gian nghiên cứu hạn chế nên mục đích của đề tài là tìm hiểu các lớp động vật được giảng dạy trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
2) Nhiệm vụ nghiên cứu :
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tập trung vào một số nhiệm vụ sau :
- Tìm hiểu lý thuyết về nội dung chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
- Tìm hiểu các lớp động vật được giảng dạy trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
III) PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Phương pháp điều tra.
Chúng tôi tiến hành điều tra nội dung chương trình giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3. Tìm hiểu các lớp động vật được giảng dạy trong môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3.
2. Phương pháp đọc sách và tài liệu :
Nghiên cứu lý luận từ sách và tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nội dung của đề tài.
3. Phương pháp tổng kết.
Tiến hành tổng kết nội dung nghiên cứu của đề tài. Từ đó có cơ sở thống kê các lớp động vật được giảng dạy trong môn Tự nhiên và Xã Hội ở lớp 3.
Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng thêm một số phương pháp nghiên cứu khác để bổ trợ cho quá trình nghiên cứu của đề tài.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở LỚP 3:
1) Tầm quan trọng của môn tự nhiên và xã hội lớp 3:
- Môn Tự nhiên và Xã hội là 1 môn học thể hiện sự tích hợp của hai môn tự nhiên xã hội và sức khoẻ.
- Nội dung của môn học này phát triển đồng tâm và mở rộng dần theo nguyên tắc từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nội dung kiến thức được nâng dần lên theo mỗi lớp học.
- Môn Tự nhiên và Xã hội gần gũi với cuộc sống xung quanh các em, giúp các em nắm được những kiến thức sơ giản về con người, về mối quan hệ xã hội về tự nhiên như cây cối, động vật cũng như các hiện tượng tự nhiên được thể hiện rõ qua từng bài học.
- Môn TNXH không chỉ đơn thuần cung cấp cho HS một khối lượng tri thức cần thiết, mà còn tập cho học sinh làm quen với cách tư duy khoa học rèn luyện kỹ năng liên hệ kiến thức với thực tế.
- Với những ý nghĩa trên, cùng với thời lượng ở tiểu học, môn Tự nhiên và Xã hội là một trong ba môn quan trọng trong chương trình tiểu học cùng với môn Tiếng Việt và môn Toán.
2) Vị trí môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3 :
- Điều 24, Luật giáo dục ghi rõ : “Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người...”. Tự nhiên, xã hội, con người là đối tượng nhiên cứu của các ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh ở lứa tuổi 6 – 11 tuổi của bậc tiểu học. Các nội dung tự nhiên và xã hội được trình bày một cách đơn giản trong môn Tự nhiên và Xã hội. Học sinh sẽ có những hiểu biết cơ bản, ban đầu về các sự vật, hiện tượng, mối quan hệ giữa chúng trong tự nhiên, xã hội và con người. Chúng sẽ được củng cố và phát triển bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên ở bậc trung học sơ sở trong các môn học độc lập như Sinh học, Vật lý,…
- Do đặc điểm nội dung của mình, môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học không chỉ đơn thuần cung cấp cho học sinh một khối lượng tri thức cần thiết mà còn tập cho học sinh làm quen với cách tư duy khoa học, rèn luyện kỹ năng liên hệ kiến thức với thực tế và ngược lại, giúp cho các em có được những phẩm chất và năng lực cần thiết thích ứng với cuộc sống, hình thành ở các em thái độ, khám phá, tìm tòi thực tế.
3. Mục tiêu của môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3:
Môn Tự nhiên và Xã hội ở các lớp 3 nhằm giúp học sinh:
3.1. Cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản ban đầu và thiết thực về:
+ Con người và sức khoẻ (cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng tránh bệnh tật, tai nạn).
+ Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội xung quanh.
3.2. Bước đầu hình thành và phát triển ở HS những kỹ năng:
- Tự chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, ứng xử và đưa ra quyết định hợp lý trong đời sống để phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn.
- Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, diễn đạt những hiểu biết của mình (bằng lời nói hoặc hình vẽ) về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
3.3. Hình thành và phát triển ở học sinh những thái độ và hành vi:
- Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.
4. Nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3:
Ở lớp 3, nội dung chương trình của môn Tự nhiên và Xã hội được phân bổ 2 tiết/ tuần và có 35 tuần học. Với số lượng là 70 tiết.
- Biết tên, chức năng và giữ vệ sinh các cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết nước tiểu và thần kinh.
- Biết tên và cách phòng tránh một số bệnh thường gặp ở cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết nước tiểu, thần kinh.
- Biết mối quan hệ họ hàng, Nội, Ngoại.
- Biết phòng tránh cháy khi ở nhà.
- Biết được những hoạt động chủ yếu của nhà trường và giữ an toàn khi ở trường. Biết tên một số cơ sở hành chính, văn hoá, giáo dục, y tế và một số hoạt động thông tin liên lạc, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại ở tỉnh (thành phố) nơi học sinh ở.
- Biết một số qui tắc đối với người đi xe đạp.
- Biết về cuộc sống trước kia và hiện nay ở địa phương và giữ vệ sinh môi trường.
- Biết được sự đa dạng và phong phú của thực vật và động vật; chứa chức năng của thân, rễ, lá, hoa, quả đối với đời sống của cây và ích lợi đối với con người; ích lợi hoặc tác hại của một số động vật đối với đời sống con người.
- Biết vai trò của Mặt Trời đối với Trái Đất và đời sống con người; vị trí và sự chuyển động của Trái Đất trong hệ Mặt Trời; sự chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất; hình dạng, đặc điểm bề mặt Trái Đất.
- Biết ngày, đêm, năm, tháng.
5. Các lớp động vật trong môn TNXH lớp 3:
Ở môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, ngoài những nội dung chính trong 3 chủ đề như: Con người và sức khoẻ (học sinh nhận biết cơ quan hô hấp, máu và cơ quan tuần hoàn, cơ quan tiêu hoá, cơ quan thần kinh. Biết cách giữ vệ sinh cho các cơ quan đó ). Chủ đề xã hội (biết về gia đình, các thế hệ trong gia đình (nội ngoại), một số lưu ý khi ở nhà), nhà trường, các hoạt động trong nhà trường, tỉnh, thành phố, vệ sinh môi trường, một số lưu ý khi ở trường) thi các lớp động vật cũng được được vào giảng dạy trong chủ đề tự nhiên.
Đây cũng là một trong những nội dung có vai trò hết sức quan trong trong việc cung cấp kiến thức về tự nhiên cho học sinh. Yêu cầu kiến thức của chủ đề về các lớp động vật trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 là học sinh quan sát và biết nhận dạng được các loài động có trong các bức hình. Phân biệt hình dáng màu sắc của chúng. Biết được những đặc biệt cơn bản về mỗi loài. Biết vẽ và tô màu những động vật yêu thích. Biết sưu tầm thêm một số loài động vật quen thuộc.
Các lớp động vật được đưa vào trong chủ đề tự nhiên bao gồm các loài động vật quen thuộc mà học sinh thường thấy:
a) Lớp động vật :
Học sinh quan sát, tìm hiểu hình dáng, đặc điểm và tập vẽ con vật mà mình yêu thích.
- Các loài động vật sống trên cạn : bò, hổ, sóc, voi, ong, kiến. Hưu cao cổ
- Các loài động vật trên không trung: chim.
- Các loài động vật dưới nước : Ếch, cá heo.
b) Lớp côn trùng:
- Ruồi, muỗi, gián, bướm, cào cào, ong, tằm.
c) Lớp Tôm, cua:
- Tôm (Tôm nước ngọt, nước mặn); Cua (cua nước ngọt và cua nước mặn)
d) Lớp cá :
- Cá nước ngọt : cá vàng, cá chép, cá rô phi, cá quả
- Cá nước mặn : Cá chim, Cá ngừ, Cá đuối, Cá mập
e) Lớp chim:
- Loài chim biết bay: Đại bàng, Hoạ mi, Vẹt, Công, chim hút mật
- Loài chim viết bơi: Ngỗng, chim cánh cụt
- Loài chim không biết bay : Chim cánh cụt, Đà điểu
- Loài chim chạy nhanh nhất : Đà điểu
g) Lớp thú :
- Trâu, bò sữa, ngựa, Lợn, dê.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC LỚP ĐỘNG VẬT ĐƯỢC GIẢNG DẠY TRONG CHỦ ĐỀ ĐỘNG VẬT Ở MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3
1. Lớp động vật không có xương sống:
a) Lớp côn trùng :
- Về số lượng:
Hiện nay các nhà sinh học đã biết được hơn 1 triệu 200 nghìn loài động vật, trong số đó côn trùng đã chiếm hơn 1 triệu loài và các loài côn trùng đã chiếm hơn 1/2 tổng số các loài sinh vật cư trú trên hành tinh chúng ta. Tuy vậy các loài côn trùng mà chúng ta chưa biết cũng còn rất nhiều.
- Về phân bố:
Côn trùng phân bố rất rộng rãi... Trên trái đất từ xích đạo đến Nam cực, Bắc cực hay trên những hòn đảo xa xôi hẻo lánh đều thấy có côn trùng. Côn trùng phần lớn sống ở trên cạn song số loài sống ở dưới nước cũng không phải là ít. Trên đỉnh núi cao cách mặt đất 5.000, mét cũng thu thập được các loài bọ xít; máy bay bay cao 4.600 mét vẫn thấy có - nhiều loài côn trùng. Sâu non ve sầu có thể sống ở dưới đất sâu đến 2 mét, mối đào tổ sâu đến 36m. Trong mạch nước nóng 70 - 80 độ C vẫn thấy có côn trùng. Thậm chí trong chai nước mắm mặn như vậy vẫn có con Dòi là ấu trùng của một số loài Ruồi.
- Về mật độ:
Có tài liệu cho biết bình quân 250 triệu cá thể côn trùng cho một đầu người và 12 triệu cá thể cho một Km 2 đất.
- Về kích thước:
Kích thước côn trùng cũng biến đổi nhiều, Người ta đã tìm thấy một loài ong ký sinh thuộc họ Mymaridae thân dài 0,21mm, có thể coi là loài côn trùng nhỏ nhất. Trong khi đó người ta đã tìm thấy một loài bướm (Thysania agrippina) ở Nam Mỹ dài xấp xỉ 0,3 mét hay một loài chuồn chuồn thấy trong hoá thạch chiều dài sải cánh khoảng 0,5 - 0,7 mét. Nếu so sánh loài có kích thước lớn nhất với loài có kích thước nhỏ nhất nó gấp từ 1.500 - 2.500 lần; Trong khi đó ở lớp Thú - Mammalia loài Cá voi (Balaenoptera musculus) dài 30m có thể coi là loài lớn nhất và loài có vú nhỏ nhất tìm thấy ở Italia là loài chuột chỉ dài có 3,6cm, như vậy chỉ gấp 836 lần mà thôi.
Về sinh sản:
Côn trùng cũng là loài mắn đẻ nhất thế giới, Một con sâu xám đẻ từ 1.500 - 2.000 trứng; một con ong chúa đẻ tới 2.000 trứng một ngày; một đời con mối chúa có thể đẻ đến vài trăm triệu chứng. Côn trùng đẻ nhiều, thời gian sinh sống lại ngắn. Có loài chỉ sống vài ngày nên khi gặp điều kiện thuận lợi số lượng tăng lên kinh khủng. Ví dụ một cặp ruồi nhà (Musca domestica L.) trong mùa sinh sản từ tháng 2 đến tháng 7 có thể sinh ra 6 lứa. Mỗi ruồi cái trung bình đẻ 120 trứng và cho rằng tỷ lệ cái đực là 1: 1. Với điều kiện thuận lợi; không chết con nào thì trong mùa sinh sản chúng đã sinh ra tới 93 tỉ con và sau một năm mặt đất sẽ có một lớp ruồi dầy tới nửa mét.
Tất nhiên thiên nhiên không bao giờ để côn trùng tuỳ ý sinh sản như vậy. Có hàng trăm nghìn yếu tố khác nhau tác động để hạn chế chúng. Côn trùng sở dĩ phong phú như vậy là do chúng có một số đặc điểm sau:
- Côn trùng có một lớp da cứng chắc nhẹ nhàng, đàn hồi được để bảo vệ cơ thể,
- Thân thể nhỏ bé, chỉ cần một lượng thức ăn rất nhỏ chúng cũng sống được nên dễ chiếm một vị trí thích hợp trong không gian.
- Côn trùng là động vật không xương sống duy nhất có cánh nên phân bố rộng rãi.
- Côn trùng có khả năng thích ứng với môi trường cao và sức sinh sản phi thường.
b) Lớp Tôm , Cua:
- Cấu tạo: đối với Tôm cơ thể có 2 phần: phần đầu và ngực gắn liền và phần bụng. Đối với cua phần bụng tiêu giảm, dẹp mỏng gập vào mặt bụng của mai.
- Di chuyển : Tôm có thể bò, các chân ngực bò trên đáy bùn cát, các chân bơi hoạt động để giữ thăng bằng và bơi. Tôm có thể bơi giật lùi. Khi đó tôm xoè tấm lái, gập mạnh về phía bụng làm cho cơ thể bật về phía sau. Còn cua, chỉ bò ngang thích nghi lối sống ở hang hốc.
- Tác dụng : Tôm cua là loại giáp xác, rất phong phú và sống ở môi trường nước, một số sống ở cạn. Chúng có tập tính phong phú và đều có lợi . chúng là nguồn thức ăn của cá và thực phẩm quan trọng của con người, là loại thuỷ sản xuất khẩu hàng đầu của nước ta hiện nay.
2. Lớp động vật có xương sống:
a) Lớp cá:
Cá là loài động vật sống ở nước, trên thế giới gồm có khoảng 25415 lời cá. Ơû Việt Nam đã phát hiện 2753 loài trong hai lớp chính : lớp cá sụn và lớp cá xương. Lớp cá sụn là lời sống ở nước mặn và nước lợ, có bộ xương bằng chất sụn, có khe mang trần, da nhám, miệng nằm ở mặt bụng. Còn lớp cá xương gồm đ số những loài cá hiện nay sống ở biển, nước lợ và nước ngọt. Chúng có bộ xương bằng chất xương và có những đặc điểm tương tự như cá chép.
Vai trò : Cá là nguồn thực phẩm thiên nhiên giàu đạm, nhiều vi ta min, dễ tiêu hoá vì có hàm lượng mỡ thấp. Để bảo vệ và phát triển nguồn lợi cá cần tận dụng các vực nước tự nhiên để nuôi cá, cải tạo các vực nước. Ngăn cấm bắt cá còn nhỏ, nghiêm cấm đánh bắt cá bằng mìn hoặc chất độc.
b) Lớp chim:
Lớp chim được chia ra các nhóm gồm : nhóm chim chạy, nhóm chim bơi và nhóm chim bay.
Nhóm chim chạy là loài không biết bay, cánh ngắn, yếu. Chân cao to, khoẻ.
Nhóm chim bơi là loại không biết bay, đi lại trên cạn vụng về song thích nghi cao với đời sống bơi lội trong biển. Cánh dài, khoẻ, có lông nhỏ, ngắn và dày, không thấm nước.
Nhóm chim bay: gồm hầu hết những loài chim hiện nay. Chúng là những lời chim biết bay ở các mức độ khác nhau, chúng có thể thích nghi với một số môi trường khác như nước.
Vai trò : Chim ăn các loài sâu bọ và gặm nhấm làm hại nhà nông, lâm nghiệp và gây bệnh dịch cho con người. Chim có vai trò trong tự nhiên. Tuy nhiên có một số loài chim gây hại cho con người như ăn quả chín, ăn hạt, ăn cá,…
c) Lớp thú :
Lớp thú rất đa dạng và phong phú. Loại ăn sâu bọ, loại gặm nhấm, loại ăn thịt.
Bộ răng của thú ăn sâu bọ thể hiện sự thích nghi với chế độ ăn sâu bọ, gồm những răng sắc nhọn cắn nát vỏ của sâu bọ. Bổăng của thú gặm nhấm thích nghi với cách gặm nhấm thức ăn, còn thú ăn thịt có bộ răng thích nghi với chế độ ăn thịt. Từ thích nghi với cách ăn và chế độ ăn đã ảnh hưởng tới các đặc điểm cấu tạo và tập tính của các loài đó. Một số loài thú có ích cho con người nhưng cũng có một số loài thú gây hại đến đời sống con người.
III. VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÙ HỢP TRONG GIẢNG DẠY VỀ ĐỘNG VẬT Ở MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3:
1) Phương pháp quan sát :
Là phương pháp đặc biệt quan trọng trong dạy học về động vật ơr lớp 3. Trong đó học sinh sử dụng thị giác phối hợp với các giác quan để xem xét và quan sát cấu tạo ngoài của một số loài động vật.
Ví dụ : Khi dạy bài “Côn trùng”, học sinh quan sát một số côn trùng thật như ruồi, bướm, ong,… và nêu cấu tạo bên ngoài của chúng (chúng có 6 chân, là loài động vật không có xương sống, chân phân thành các đốt, chúng có ánh và biết bay).
Hoặc khi dạy bài “Cá”, giáo viên cho học sinh quan sát cấu tạo bên ngoài của cá và nêu nhận xét :
- Cá có đầu, thân, đuôi, có vây để bơi.
- Các là động vật có xương sống, sống ở dưới nước, thở bằng mang. Cơ thể chúng thường có vảy, chúng được làm thức ăn cho con người.
- Vẽ và tô màu hình dáng bên ngoài của cá.
Hoặc khi dạy bài “Chim” giáo viên cho học sinh quan sát con chim thật và yêu cầu đưa ra nhận xét về cấu tạo bên ngoài của chim:
- Chim có cấu tạo gồm đầu, thân, hai cánh, đuôi và chân.
- Chim có lông dày, miệng có mỏ cứng (để một thức ăn), lông cánh của chim dài (dùng để bay)…