- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,029
- Điểm
- 113
tác giả
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử 9 NĂM 2022 RẤT HAY
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô, các em học sinh Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử 9 NĂM 2022 RẤT HAY. Đây là bộ Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử 9.
Bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 9 PDF
Bồi Dưỡng Học sinh giỏi sử 9 PDF
Giáo an bồi dưỡng học sinh giỏi sử 9
Chuyên de bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử 8
Chuyên de Lịch sử 9
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử THCS
Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử 9
Phương pháp bồi dưỡng HSG sử 9
Câu 1: Nội dung chủ yếu của Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ph.Ru-dơ-ven? Tác dụng của Chính sách mới?
a/ Nội dung
- Chính sách mới bao gồm các biện pháp nhằm giải quyết nạn thất nghiệp phục hồi, sự phát triển của các ngành kinh tế - tài chính, ban hành các đạo luật về phục hưng công nghiệp, nông nghiệp và ngân hàng, với những quy định chặt chẽ đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước.
- Nhà nước tư sản đó tăng cường vai trò của mình trong việc cải tổ lại hệ thống ngân hàng, tổ chức lại sản xuất, cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm nhiều vịệc làm mới và ổn định tình hình xã hội.
b/ Tác dụng:
Các biện pháp của chính sách mới đó gúp phần giải quyết những khú khăn của nền kinh tế , đưa nước Mĩ thoát dần khỏi khủng hoảng .
Câu 2: Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX:
- Liên Xô thực hiện các kế hoạch dài hạn (kế hoạch 5 năm, 7 năm)
- Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất- kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Trong đó, tập trung vào ưu tiên phát triển công nghiệp nặng; thực hiện thâm canh trong sản xuất nông nghiệp và đẩy mạnh tiến bộ khoa học - kĩ thuật, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước, Liên Xô đã đạt nhiều thành tựu to lớn:
- Về công nghiệp: chiếm 20% sản lượng công nghiệp toàn thế giới, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ), sản xuất bình quân hàng năm tăng 9,6%.
- Về khoa học - kĩ thuật: Liên Xô đạt nhiều thành tựu rực rỡ: Năm 1957, là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân taọ lên khoảng không vũ trụ.
- Năm 1961, phóng con tàu vũ trụ “Phương Đông” đưa nhà du hành vũ trụ Ga- ga- rin bay vòng quanh trái đất; dẫn đầu thế giới về những chuyến bay dài ngày trong vũ trụ
- Về đối ngoại: Chính phủ Liên Xô thời kì này luôn thực hiện chính sách hòa bình, quan hệ hữu nghị với tất cả các nước. Do đó Liên Xô trở thành chỗ dựa của của hòa bình và phong trào cách mạng thế giới. Địa vị của Liên Xô được nâng cao trên trường quốc tế
Câu 3 :Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục tiêu hoạt động và quá trình phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
Sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á
*) Hoàn cảnh ra đời:
- Sau khi dành độc lập, đứng trước nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, các nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực để cùng nhau hợp tác phát triển.
- Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
- Ngày 8- 8- 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN ) được thành lập với sự tham gia của 5 nước : Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Thái Lan, Xingapo.
*) Mục tiờu hoạt động:
- Phỏt triển kinh tế - văn hoỏ thụng qua những nỗ lực hợp tỏc chung giữa cỏc nước thành viờn nhằm duy trỡ hoà bỡnh và ổn định khu vực.
*) Quá trình phát triển:
- Từ khi thành lập đến những năm 70 của thế kỷ XX, ASEAN còn là tổ chức chưa chặt chẽ, non yếu…
- Từ những năm 80 của thế kỷ XX, do “vấn đề Cam phu chia”… Quan hệ giữa các nước ASEAN với 3 nước Đông Dương trở nên căng thẳng, đường lối ngoại giao có sự khác biệt.
- Sau khi “vấn đề Cam phu chia” được giải quyết nền kinh tế nhiều nước ASEAN có những chuyển biến mạnh mẽ và đạt tăng trưởng cao như: Xingapo, Malaixia…
- Năm 1984, với sự tham gia của Brunây, ASEAN có 6 nước thành viên
- Năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực tự do (AFTA) trong vòng 10 đến 15 năm.
- Năm 1994, ASEAN lập diễn đàn khu vực (ARF)
- Với sự tham gia của Việt Nam (7-1995) Lào, Mianma (9-1997), Campuchia (4-1999), ASEAN đã có 10 nước thành viên. Trong tương lai, Đôngtimo sẽ tham gia tổ chức này….
ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động là hợp tác kinh tế, xây dựng một khu vực hoà bình, ổn định để cùng phát triển phồn vinh.
Câu số 4:THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP ASEAN
Thời cơ :
+ Có điều kiện để hội nhập vào nền KT của TG và khu vực
+ Có điều kiện để rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển
+Có điều kiện để học hỏi và tiếp thu trình độ quản lí KTcủa các nước trong khu vực
+ Tiếp thu những thành tựu KH-KT tiên tiến nhất của thế giới để phát triển KT .
+ Có điều kiện để giao lưu văn hóa , giáo dục , thể thao..với các bạn bè trong khu vực .
Thách thức :
+ Nếu không tận dụng được thời cơ để phát triển thì KT nước ta sẽ có nguy cơ bị tụt hậu
+ sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước với nước ngoài .
+ Hội nhập dễ bị “hòa tan “, nếu đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc .
Liên hệ bản thân :
-HS là chủ nhân tương lai của đất nước phải tích cực học tập văn hóa , rèn luyện phảm chất đạo đức để trở thành công dân có ích .
- Tiếp cận, ứng dụng KH-KT để phát triển KT đất nước .
- Quảng bá với bạn bè thế giới về một đất nước VN xinh đẹp , có nhiều truyền thống quý báu..
TRÁCH NHIỆM TUỔI TRẺ :
-Nhận thức tác dụng của KH- KT là thời cơ thuận lợi để vươn lên phát triên nhưng cũng là một thử thachsgay gắt nếu như bị tụt hậu , không bắt kịp đà tiến của thời đại .
- Tuổi trẻ VN : nâng cao ý thức chủ động , tự giác không ngừng học tập để trở thành những người lao độngcó chất lượng , đáp ứng những đòi hỏi của sự nghiệp CN hóa , hiện đại hóa đất nước , nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu .
Tập trung sức lực triển khai lực lượng sản xuất ,làm ra nhiều của cải vật chất để chiến thắng đói nghèo và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân .
Câu số 5.Tại sao nhiều người dự đoán rằng :”thế kỷ XXI là thế kỷ của châu Á” ?
ĐÁP ÁN:
- Nhiều thập niên vừa qua , đặc biệt là những năm gần đây , một số nước châu Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về KT,KHKT, có vị thế quan trọng trên trường quốc tế .
Dẫn chứng một số nước tiêu biểu với những điểm nổi bật:
-----------------------------------------------------------
*Nhật bản :
+ Từ những năm 70 trở đi NB trở thành một trong ba trung tâm KT – tài chính của thế giới .
+ Thu nhập bình quân đầu người vượt Mỹ ,đứng thứ hai thế giới .
+ Hàng hóa của NB len lỏi khắp thị trường thế giới .
*Ân độ :
+ Tự túc lương thực cho số dân hơn 1 tỷ người .
+Công nghiệp : Xếp hàng thứ 10 trong SX công nghiệp thế giới .
+ Đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm hạt nhân và vũ trụ .
*Trung quốc :
+ Thành tựu sau hơn 20 năm cải cách mở cửa : Tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới .
+ Tổng sản phẩm trong nước tăng trung bình hàng năm 9,6% đứng hàng thứ 7 thế giới .
+ Tính đến năm 1997 có 145 nghìn doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động ở Trung quốc .
+ Từ những năm 90 của thế kỷ XX , Xingapo , thái lan , Malaixia , Inđônê xia được xếp vào danh sách các nền kinh tế Đông nam Á hoạt động cao , Xingapo được mệnh danh là con rồng châu Á , Thai lan , Malaixia được đánh giá đang đứng trước ngưỡng của của CLB các nước công nghiệp mới(NIC)
+Việt nam : Sau hơn 20 năm đổi mới – tổng sản phẩm năm sau cao hơn năm trước ,bình quân trong 5 năm ( 2000 – 2005) là 7,5% . Tháng 12-2006 là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Câu số 6: Nêu khái quát phong trào GPDT của nhân dân Á, Phi, Mĩ từ 1945 đến nay.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào đấu tranh GPDT của nhân dân Á, Phi, Mĩ La tinh đã bùng nổ và phát triển mạnh mẽ. Phong trào có thể được chia làm ba giai đoạn chính như sau:
*Giai đoạn thứ nhất là từ năm 1945 đến những năm 60 của thế kỉ XX.
+ Phong trào nổ ra đầu tiên là ở 3 nước Đông Nam Á, nhân dân đã chớp thời cơ nổi dậy lật đổ ách thống trị thực dân, phong kiến giành chính quyền: Inđônêxia (17-8-1945), Việt Nam (2-9-1945) và Lào (12-10-1945). Sau đó phong trào lan sang Nam Á, Bắc Phi và Mĩ La tinh: Năm 1950 thực dân Anh phải công nhận nền độc lập cho Ấn Độ. Năm 1952 nước Cộng hoà Ai Cập ra đời. Ngày 1-1-1959 cách mạng Cu Ba thắng lợi.
+ Đặc biệt năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập làm nên “Năm châu Phi”. Thắng lợi của giai đoạn này đã làm cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cơ bản sụp đổ.
- Giai đoạn thứ hai từ những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX. Nét nổi bật của giai đoạn này là sự vươn lên giành độc lập của 3 nước thuộc địa Bồ đào nha : Ghinê xích đạo (9-1974), Môdămbich (6-1975), Ănggôla (11-1975). Thắng lợi của 3 nước này có ý nghĩa quan trọng đối với phong trào giải phóng dân tộc nói chung và nhất là nhân dân châu Phi nói riêng.
- Giai đoạn thứ ba là giai đoạn từ những năm 90 của thế kỉ XX đến nay. Ở giai đoạn này phong trào tiêu biểu nhất là phong trào đấu tranh của nhân dân Nam Phi chống chế độ phân biệt chủng tộc (chủ nghĩa Apacthai). Đây là hình thức tồn tại cuối cùng của chủ nghĩa thực dân.
+ Chủ nghĩa Apacthai là chủ nghĩa phân biệt, miệt thị dân tộc vô cùng tàn bạo, hà khắc của những kẻ cực đoan phát xít da trắng đối với người da đen và da màu ở Nam Phi.
+ Nhân dân Nam Phi dưới sự lãnh đạo của tổ chức “Đại hội dân tộc phi” đã kiên cường, bền bỉ đấu tranh , Liên hiệp quốc và nhân dân tiến bộ thế giới ủng hộ. Kết quả là năm 1980 nhân dân Rôđêdia (Sau này đổi là Dimbabuê) đã giành thắng lợi. Năm 1990 chính quyền da trắng phải tuyên bố xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc ở Tây Nam Phi (Nay là Namibia) và năm 1993 thành trì cuối cùng của chúng ở cộng hoà Nam Phi cũng sụp đổ.
- Từ đây nhân dân các nước Á, Phi, Mĩ La tinh chuyển sang nhiệm vụ mới là: Củng cố nền độc lập, xây dựng và phát triển đất nước, xoá bỏ tình trạng nghèo nàn lạc hậu, tiếp tục đấu tranh cho mục tiêu vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Câu số 7: Nêu ý nghĩa của phong trào GĐT Á, Phi, Mĩ La tinh sau chiến tranh thế giới thứ II.)
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã dẫn tới việc thành lập hàng hoạt nhà nước độc lập làm thay đổi căn bản bộ mặt của các nước Á, Phi, Mĩ La tinh, làm thay đổi cục diện thế giới.
- Sau khi giành độc lập, lịch sử các dân tộc Á, Phi, Mĩ La tinh đã sang chương mới với nhiệm vụ to lớn là củng cố nền độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội nhưng nhân dân Á, Phi, Mĩ La tinh cũng đã bước đầu giành được nhiều thắng lợi.
+Từ một nước phải nhập khẩu lương thực, nhờ cuộc “cách mạng xanh trong nông nghiệp, Ấn Độ đã tự túc được lương thực cho số dân hơn 1 tỉ người. Bên cạnh đó Ấn Độ còn nổi tiếng với những sản phẩm công nghiệp, công nghệ thông tin và viễn thông. Hiện nay Ấn Độ đã cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và vũ trụ.
+ Trung Quốc nhờ thực hiện cải cách mở cửa, sau hơn 20 năm, nền kinh tế đã phát triển nhanh chóng: Tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới: Tổng sản phẩm trong nước hàng năm tăng trung bình 9,6%, đứng hàng thứ 3 thế giới. Đầu tư nước ngoài dẫn đầu thế giới, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Địa vị chính trị ngày càng nâng cao trên trường quốc tế.
+ Cuba đã có những chuyển biến tích cực, mức tăng trưởng ngày càng gia tăng. Mêhicô, Achentina, Brazin được xếp vào hàng những nước công nghiệp mới (NIC).
+Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm sau cao hơn năm trước. Tháng 11-2006 Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đứng trước những thời cơ hứa hẹn tăng trưởng cao.
- ngày nay các nước Á, Phi, Mĩ La tinh ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới.
Câu số 8: Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai đến cuối thế kỉ XX chia làm mấy giai đoạn? Vị trí, ý nghĩa của phong trào trong sự phát triển quan hệ quốc tế?
* Các giai đoạn
- Từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX.
- Từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX.
- Từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX.
* Vị trí Là một bộ phận quan trọng trong cuộc đấu tranh chống lại các lực lượng phản cách mạng sau chiến tranh thế giới thứ hai.
* Ý nghĩa
- Từng bước phá vỡ hệ thống thuộc địa - một trong những cơ sở tồn tại của chủ nghĩa đế quốc, thu hẹp phạm ảnh hưởng của Mĩ và các nước phương Tây, từng bước xói mòn trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Phong trào đã đưa đến sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập và ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới với ý chí chống chủ nghĩa thực dân, vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội, …
- Tất cả các quốc gia độc lập tiếp tục đấu tranh để thiết lập một thế giới công bằng, góp phần bảo vệ hòa bình và an ninh của các dân tộc...
Câu số 9
a. Trình bày nét nổi bật của tình hình Mĩ La-tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay?
b. Vì sao Cu - ba được coi là lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh?
* Trả lời:
a. Nét nổi bật của tình hình Mĩ La-tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
- Sau CTTG thứ 2, tình hình khu vực Mĩ La-tinh có nhiều biến chuyển. Mở đầu bằng thắng lợi của cuộc cách mạng của nhân dân Cu Ba năm 1959
- Từ những năm 60 đến những năm 80 (TKXX), một cao trào cách mạng đã bùng lên mạnh mẽ biến Mĩ La – tinh trở thành “đại lục bùng cháy” của phong trào cách mạng
- Tiêu biểu nhất là Chilê và Nicaragoa. Tại Chile từ 1970-1973. Chính phủ của liên minh đoàn kết nhân dân do tổng thổng Agienđê nắm chính quyền và tiến hành những cải cách tiến bộ. Ở Nicaragoa, mặt trận Xanđino đã lật đổ chính quyền tay sai Mỹ, đưa đất nước theo con đường dân chủ. Song phong trào cách mạng ở 2 nước đều thất bại năm 1973 và 1991
- Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, các nước Mĩ La-tinh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: Củng cố độc lập, chủ quyền, dân chủ hóa sinh hoạt chính trị, cải cách kinh tế, phát triển hợp tác khu vực
- Từ đầu những năm 90 (TK XX), do nhiều nguyên nhân, các nước Mĩ La-tinh gặp nhiều khó khăn, tốc độ phát triển kinh tế giảm sút, nợ nước ngoài tăng lên, tình hình chính trị một số nước không ổn định
b. Cu - ba được coi là lá cờ đầu của phong trào GPDT ở Mĩ La-tinh.
- Từ đầu những năm 50 (TKXX) ở Cu - ba đã bùng nổ phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ tay sai Mĩ.
- Ngày 1/1/1959 cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân CuBa đã giành được thắng lợi. Chính quyền phản động tay sai Mĩ bị lật đổ.
- Cu- ba là nước đầu tiên ở Mĩ La-tinh giành được thắng lợi cách mạng bằng cuộc đấu tranh vũ trang và cũng là nước đầu tiên ở Mĩ La-tinh đã tiến
hành cải cách dân chủ triệt để
- Sau khi đánh bại cuộc tấn công của 1.300 tên lính đánh thuê của Mĩ vào vùng biển Hirôn(4/1961), bảo vệ vững chắc thành quả của cách mạng,
-Cu-ba tuyên bố đi theo con đường XHCN, trở thành nước XHCN đầu tiên ở khu vực Mĩ La-tinh, là hòn đảo anh hùng, lá cờ đầu của phong trào GPDT ở khu vực này.
Câu số 10 :Cu Ba sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay:
a) Sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Cu Ba được mệnh danh là “Hòn đảo anh hùng”.Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
b) Nêu một số hiểu biết của em về mối quan hệ giữa Việt Nam và Cu Ba.
* Trả lời:
Cu Ba sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay:
a.Cu Ba hòn đảo anh hùng
* Cu Ba anh hùng trong chiến đấu
- Là một quốc đảo nằm trên vùng biển Ca-ri-bê, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Cu Ba được mệnh danh là “Hòn đảo anh hùng” trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và xây dựng đất nước.
- Tháng 3-1952 được sự hỗ trợ của Mỹ, Ba-ti-xta làm đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cu Ba. Dưới chế độ độc tài, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Cu Ba với chế độ độc tài Ba-ti-xta trở nên gay gắt.
- Ngày 26-7-1953: 135 thanh niên yêu nước, dưới sự chỉ huy của Phi-đen Ca-xtơ-rô tấn công pháo đài Môn-ca-đa. Mặc dù cuộc tấn công không thành, nhưng tiếng súng Môn-ca-đa đã mở đầu một giai đoạn mới của cách mạng Cu Ba – giai đoạn đấu tranh vũ trang.
- Bị chính quyền Ba ti xta trục xuất, năm 1955, Phi-đen Ca-xtô-rô cùng các đồng chí của mình sang Mê hi cô hoạt động. Tại đây ông tiếp tiếp tục tập hợp lực lượng, huấn luyện và mua sắm vũ khí chờ thời cơ trở về nước tiếp tục cuộc chiến đấu.
- Tháng 11-1956, Phi-đen cùng 81 chiến sĩ yêu nước trở về trên con tàu Gran-ma. . Bị địch phát hiện, nhưng Phi đen cùng các đồng chí còn lại đã kiên cường chiến đấu, xây dựng căn cứ ở vùng rừng núi Xi-e-ra Ma-e-xtơ-ra
- Từ năm 1958, các lực lượng cách mạng phát triển một cách nhanh chóng và liên tiếp mở các cuộc tấn công vào quân đội của Ba ti xta
- Ngày 1/1/1959, lực lượng cách mạng mở cuộc tấn công đánh chiếm thủ đô La ha ba na. Chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ. Cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở Cu Ba đã giành được thắng lợi.
- Tháng 4-1961, được sự giúp đỡ của Mỹ, quân phản động lưu vong đã đổ bộ lên bãi biển Hi ron, hòng tiêu diệt cách mạng Cu Ba. Quân dân Cu Ba đã anh dũng đánh trả tiêu diệt 1300 tên lính đánh thuê của Mỹ, bảo vệ vững chắc thành quả của cách mạng
Chính trong giờ phút quyết liệt của cuộc chiến đấu, Phi đen Ca-xtơ-rô đã tuyên bố trước thế giới : Cu Ba tiến lên CNXH. Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã vươn dài sang Mỹ La tinh.
* Cu Ba anh hùng trong xây dựng đất nước
- Sau khi giành được độc lập, nhân dân Cu Ba bắt tay vào công cuộc xây dựng chế độ mới XHCN. Cu Ba đã tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các nhà máy xí nghiệp hầm mỏ, tiến hành xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa.
- Công cuộc xây dựng đất nước của nhân dân Cu Ba được tiến hành trong điều kiện cực khó khăn bởi cuộc bao vây cấm vận của Mỹ, sự phá hoại của các thế lực phản động, khó khăn càng tăng thêm khi Liên Xô và Đông Âu tan rã. Mặc dù vậy, Đảng, chính phủ và nhân dân Cu Ba vẫn anh dũng kiên định lập trường xây dựng CNXH.
b. Mối quan hệ Việt Nam - Cu Ba:
- Nêu được: Mối quan hệ Việt Nam-Cu Ba được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch Phi đen-ca-xtơ-rô đã dày công xây đắp, đó là mối quan hệ, thuỷ chung son sắt...
- Nêu được những biểu hiện về sự giúp đỡ lẫn nhau giữa nai dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động....
Nêu được những biểu hiện giúp đỡ lẫn nhau trong công cuộc xây dựng đất nước…
Hiện nay: Việt Nam và Cu Ba đang làm hết sức mình để củng cố, mở rộng mối quan hệ đoàn kết anh em, hợp tác toàn diện trên tinh thần hoàn toàn tin cậy lẫn nhau. Sát cánh bên nhau trong các tổ chức và diễn đàn quốc tế, trong việc bảo vệ những lợi ích chính đáng
Câu số 11 : Sự kiện lịch sử nào đánh dấu bước phát triển của phong trào cách mạng ở khu vực Mĩ la-tinh? Em hãy trình bày sự phát triển của phong trào cách mạng ở Mi la-tinh từ sau sự kiện đó đến nay.
* Trả lời:
Sự kiện lịch sử nào đánh dấu bước phát triển của phong trào cách mạng ở khu vực Mĩ la-tinh? Em hãy trình bày sự phát triển của phong trào cách mạng ở Mi la-tinh từ sau sự kiện đó đến nay.
Cuộc cách mạng của nhân dân Cu Ba giành được thắng lợi ngày 1/1/1959 là sự kiện lịch sử đánh dấu bước phát triển của phong trào cách mạng ở khu vực Mĩ Latinh.
Sự phát triển của phong trào cách mạng ở Mĩ Latinh từ sau sự kiện đó đến nay.
Từ đầu những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX,một cao trào đấu tranh đã bùng nổ mạnh mẽ ở Mĩ Latinh và được ví như “Lục địa bùng cháy” trong phong trào cách mạng.
Đấu tranh diễn ra ở nhiều nước như: Bôlivia, Vê-nê-xu-ê-la, Cô-lôm-bi-a,Ni-ca-ra-goa …. Chính quyền phản động đã bị lật đổ, chính phủ dân tộc dân chủ được thành lập và tiến hành nhiều cải cách tiến bộ, tiêu biểu như ở Chi Lê và Nicaragoa….
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, các nước Mĩ Latinh đã thu được nhiều thành tựu quan trọng: củng cố độc lập chủ quyền, dân chủ hóa sinh hoạt chính trị, tiến hành cải cách kinh tế và thành lập các tổ chức liên minh khu vực về hợp tác và phát triển kinh tế….
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX đến nay: do nhiều nguyên nhân (như những biến động ở Liên Xô và Đông Âu, sự tăng cường chống phá cách mạng ở Mĩ latinh của Mĩ…), tình hình kinh tế chính trị ở nhiều nước Mĩ Latinh lại gặp nhiều khó khăn, …..
Câu số 12 Tại sao nói : “ Cu-ba là lá cờ đầu của MỸ-la-tinh”. Hãy nêu những hiểu biết của em về mối quan hệ hữu nghị giữa nhân dân hai nước VN – Cu ba ?
ĐÁP ÁN :
a . Cu ba là lá cờ đầu ;
- Đi đầu trong cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài tay sai của Mỹ :
+ 3.1952 : Mỹ thết lập chế độ độc tài Batixta
+26.7.1953 : Tấn công pháo đài Môn ca đa
+ 11.1956 :Cuộc đổ bộ của tàu Granma
+ 1958 : Đấu tranh vũ trang lan rộng khắp đất nước
+ 1.1.1959 :Cách mạng Cuba thành công
Sự kiện này mở đầu giai đoạn mới trong phong trào đấu tranh ở Mỹ-la-tinh và khu vực này được mệnh danh là “lục địa bùng cháy”
- Đi đầu trong việc chống sự can thiệp vũ trang của Mỹ và kien cường đứng vững trước sự cấm vận , bao vây nhiều mặt của Mỹ
+ Tháng 4.1961 : Chiến thắng Hi-Rôn , Cu ba tuyên bố tiến lên CNXH , trở thành nước XHCN đầu tiên ở Mỹ la tinh
- Kiên định trên con đường xây dựng CNXH và đạt nhiều thành tựu :
+ Từ một nền nông nghiệp độc canh (mía) và một nền công nghiệp đơn nhất( khai mỏ) đã xây dựng được một nền công nghiệp với hệ thống cơ cấu các nghành hợp lí , một nền nông nghiệp đa dạng .
+ Giáo dục , y tế , văn hóa , thể thao phát triển mạnh mẽ .
+Mở cửa cho Tư bản nước ngoài vào đầu tư
+ Nổi bật về khai thác , xây dựng , du lịch ..
- Làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với các dân tộc ở châu Phi và Mỹ la tinh .
b.Mối quan hệ hữu nghị giữa Cu ba và Việt nam :
- Nhân dân Cu ba hết lòng ủng hộ nhân dân VN trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và xây dựng CNXH “ vì VN nhân dân Cu ba sẵn sàng hiến dâng cả máu “
- Nhân dân VN cũng quan tâm và hết lòng ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Cu ba trên con đường xây dựng CNXH
Câu số 13 . Sau CTTG II, nền kinh tế Mĩ phát triển như thế nào? Phân tích nguyên nhân của sự phát triển đó?
* Trả lời:
* Hoàn cảnh
- Mĩ không bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại Dương đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao bọc và che trở, nước Mĩ có điều kiện yên bình để sản xuất. Mặt khác, nhờ chiến tranh, Mĩ thu được nhiều lợi từ việc buôn bán vũ khí cho hai bên. Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản chủ nghĩa.
* Sự phát triển kinh tế Mĩ
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của toàn thế giới:
+ Công nghiệp: Chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới.
+ Nông nghiệp : Gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ Tài chính: Chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới.
+ Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền về vũ khí hạt nhân.
* Nguyên nhân:
+ Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở không bị chiến tranh tàn phá.
+ Mĩ giàu lên trong chiến tranh do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí, hàng hóa cho các nước tham chiến thu được 114 tỉ USD lợi nhuận.
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng đông sáng tạo.
+ Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm…
+ Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao.
+ Vai trò điều tiết của nhà nước, đây là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển kinh tế Mĩ.
+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao động có trình độ cao đến với Mĩ, điều kiên quốc tế thuận lợi...
* Trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất.
Mĩ biết dựa vào thành tựu cách mạng khoa học – kỹ thuật, cho nên Mĩ đã điều chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng xuất lao động, giảm giá thành sản phẩm. Nhờ đó mà nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân Mĩ có nhiều thay đổi. Sự phát triển về kỹ thuật và khoa học – kĩ thuật đã giúp Mĩ có ưu thế về chính trị trên toàn cầu.
- Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thoái khủng hoảng, chi phí quân sự lớn, chênh lệch giàu nghèo...
Câu số 14 : Nguyên nhân vì sao từ thập niên 70 thế kỉ XX nền kinh tế Mĩ suy giảm?
* Trả lời:
- 1973 – 1982: khủng hoảng và suy thoái kéo dài (1976, lạm phát 40%).
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút (cuối 1980, chỉ chiếm 23% tổng sản phẩm kinh tế thế giới).
- Tây Âu và Nhật Bản phát triển cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
- Chi phí lớn cho chạy đua vũ trang, lập căn cứ quân sự và gây chiến tranh xâm lược.
- Sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn trong xã hội.
Câu số 15 : Trình bày những nét nổi bật trong chính đối ngoại của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai? Quan hệ Việt Nam với Mĩ từ 1995 đến nay.
* Trả lời:
- Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Tháng 3/1947, trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mỹ, Tổng thống Truman công khai tuyên bố: “Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản”.
- Mục tiêu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh. thành lập khối quân sự như: NATO, SEATO…gây chiến tranh xâm lược. Mĩ gặp thất bại nặng nề, tiêu biểu ở Việt Nam (1954-1975).
- Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng và nguy hiểm với Liên Xô, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới (Việt Nam, Cuba, Trung Đông…).
- Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mỹ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được. Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho thấy bản thân nước Mỹ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mỹ ở thế kỷ XXI.
Quan hệ Việt Nam với Mĩ từ 1995 đến nay.
Với tinh thần “Khép lại quá khứ, hướng đến tương lai”, “Hợp tác hai bên cùng có lợi”.
Mối quan hệ giữa Việt - Mĩ đã chính thức đặt mqh ngoại giao từ năm 1995. Quan hệ 2 nước ngày càng phát triển trên nhiều mặt, đặc biệt sự giúp đỡ của Mĩ để VN gia nhập các tổ chức Quốc tế như WTO,.... Nhiều hợp đồng kinh tế được ký kết; Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam; Tìm kiếm người Mĩ mất tích trong chiến tranh Việt Nam
Trong quan hệ với Mĩ một mặt ta đẩy mạnh các quan hệ với Mĩ nhằm phục vụ CNH, HĐH đất nước. Mặt khác kiên quyết phản đối các mưu đồ bá quyền của Mĩ, nhằm nô dịch, XL các dân tộc khác.
Câu số 16. Những nội dung cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai và phân tích ý nghĩa của nó ?
* Trả lời:
- Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề (gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, thất nghiệp, đói rét…), bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh
- Những nội dung cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai:
+ Ban hành hiến pháp có nhiều nội dung tiến bộ, thực hiện cải cách ruộng đất (1946-1949)
+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị các tội phạm chiến tranh, giải giáp các lực lượng vũ trang.
+ Giải thể các công ty độc quyền lớn, thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi cơ quan nhà nước.
+ Ban hành các quyền tự do dân chủ ( luật công đoàn, đề cao địa vị phụ nữ, trường học tách khỏi ảnh hưởng tôn giáo….)
- Phân tích ý nghĩa :
+ Mang lại luồng không khí mới cho các tầng lớp nhân dân lao động Nhật Bản.
+ Nhật Bản chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ, tạo cơ sở cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì về sau.
Câu số 17 : Hãy nêu những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX? Phân tích các nguyên nhân làm cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì trong những năm 70 của thế kỉ XX?
* Trả lời:
- Những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX :
+ Về tổng sản lượng quốc dân: năm 1950 Nhật Bản chỉ đạt 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Mĩ ( 830tỉ USD).
+ Thu nhập bình quân đầu người: năm 1990 đạt 23796 USD, vượt Mĩ và đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Thụy Sĩ ( 29850 USD).
+ Về công nghiệp: những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 15%, những năm 1961-1970 là 13.5%.
+ Về nông nghiệp: Trong những năm 1967-1969, cung cấp hơn 80% lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt, sữa, nghề đánh bắt cá phát triển đứng hàng thứ hai thế giới sau Pêru.
- Các nguyên nhân làm cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì trong những năm 70 của thế kỉ XX:
Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái ngắn. Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới
vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (năm 2000, GNP là 4895 tỷ USD, GDP bình quân là 38.690 USD).
* Nguyên nhân phát triển:
+ Truyền thống văn hóa lâu đời của người Nhật, sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng cần giữ được bản sắc dân tộc.
+ Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ty Nhật Bản.
- Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
- Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
+ Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng.
+ Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.
- Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.
- Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…)
* Hạn chế:
- Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
- Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối.
- Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…
- Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế TBCN.
Câu số 18: Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai? Quan hệ Việt Nam với Nhật Bản hiện nay.
* Trả lời:
- Nhật Bản hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị và an ninh, kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ, để Mĩ đóng quân, xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhờ đó, đầu tư cho chi phí quân sự của Nhật Bản rất hạn chế, tạo điều kiện cho Nhật tập trung vào việc phát triển kinh tế.
- Trong những năm gần đây, giới cầm quyền Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc biệt là các nước ĐNA.
- Ngày nay, Nhật Bản đang nổ lực vươ lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình, như: phấn đấu trở thành ủy viên thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, giành quyền đăng cai các hội nghị quốc tế, tích cực đóng góp tài chính cho những hoạt động quốc tế của LHQ.
Quan hệ Việt Nam với Nhật Bản hiện nay.
Hợp tác với nhau để phát triển kinh tế- văn hóa. Nhật viện trở ODA cho VN lớn nhất, Nhật là trong những nước có vốn đầu tư lớn vào Việt Nam.
Câu 19. Bằng những kiến thức đã học về Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai, em hãy làm sáng rõ những vấn đề sau:
- Những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỷ XX.
- Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau năm 1945.
* Những nhân tố:
- Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật - sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc…
- Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ty Nhật Bản…
- Vai trò của nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển…
- Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm…
* Chính sách đối ngoại:
- Những năm ngay sau chiến tranh, Nhật liên minh chặt chẽ với Mĩ, chấp nhận đứng dưới chiếc “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ…
- Khi kinh tế dần được phục hồi, bên cạnh việc giữ mối quan hệ với Mĩ, Nhật đã bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô và chủ trương duy trì mối quan hệ gắn bó giữa Nhật Bản với các nước châu Á…
- Từ nhiều thập niên qua, Nhật thi hành một chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và tập trung vào phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại như trao đổi buôn bán, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nướ
Câu số 20 . Những nét nổi bật của tình hình các nước Tây Âu sau năm 1945 là gì?
* Trả lời:
- Bị thiệt hại nặng nề trong cuộc chiến tranh.
- Các nước đều là con nợ của Mĩ.
- Năm 1946, 16 nước Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ theo kế hoạch Mác-san.
- Giai cấp TS tìm cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ, ngăn cản phong trào công nhân và phong trào dân chủ.
- Những năm đầu sau chiến tranh, nhiều nước Tây Âu tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược trở lại để khôi phục ách thống trị của mình đối với các nước thuộc địa.
- Các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO), chạy đua vũ trang nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN.
- Nước Đức bị phân chia làm hai: CHLBĐ và CHDCĐ (1949). Mĩ, Anh, Pháp dốc sức viện trợ cho CHLBĐ.Nhờ đó, nền kinh tế CHLBĐ phục hồi và phát triển nhanh chóng vươn lên đứng hàng thứ ba trong thế giới tư bản chủ nghĩa. Ngày 3/10/1990, nước Đức được thống nhất, trở thành quốc gia có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh nhất Tây Âu.
Câu số 21 Nêu những mốc thời gian thành lập các tổ chức liên kết kinh tế ở khu vực Tây Âu ? Vì sao các nước có xu hướng liên kết?
* Trả lời:
*Quá trình liên kết:
- Khởi đầu Là sự ra đời của "Cộng đồng than, thép châu Âu" (4/1951).
- Tháng 3/1957, sáu nước Pháp, Đước, I-ta-li-a, Hà Lan và Lúc-xăm-bua cùng nhau thành lập "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu", rồi "Cộng đồng kinh tế châu Âu" (EEC) nhằm hình thành "một thị trường chung".
- Năm 1967, ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng châu Âu. (viết tắt theo tiếng Anh là EC)
- Tháng 12/1991, các thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Ma-xtrích, nhằm thống nhất châu Âu, quyết định đổi tên thành EU và sử dụng đồng tiền chung châu Âu (EURO).
- 1/1/1993: Liên minh châu Âu (EU)
- Hiện nay, sau nhiều năm thành lập và hoạt động, liên minh châu Âu đã trở thành một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, tổ chức chặt chẽ nhất và là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới, chiếm ¼ GDP của thế giới. . Năm 1999, số nước thành viên của tổ chức này là 15, đến năm 2004 là 25 nước, năm 2007 là 27 nước
*Các nước có xu hướng liên kết vì:
+ Các nước Tây Âu có chung một nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt và từ lâu có mối quan hệ mật thiết với nhau.
+ Các nước Tây Âu muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ, nếu đứng riêng lẻ không thể đọ sức với Mĩ, họ cần liên kết với nhau trong cuộc cạnh tranh với các nước ngoài khu vực.
Câu số 22; Quan hệ hiện nay giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) :
* Trả lời:
Năm 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện.
Hiện nay quan hệ Việt Nam và Liên minh châu Âu phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. EU vừa là thị trường và vừa là bạn hàng lớn của Việt Nam.
Câu số 23 . Trình bày hoàn cảnh, nội dung và hệ quả của Hội nghị I-an-ta?Tại sao nói Hội nghị I-an-ta là một “Hội nghị lịch sử?
* Trả lời :
- Đầu năm 1945, cuộc chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối với việc tấn công như vũ bảo của Hồng quân Liên Xô đang tiến nhanh về Béclin. Nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước cường quốc Đồng minh. Đó là: Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít. Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Trong bối cảnh đó, từ ngày 4 đến 11-2-1945, Hội nghị quốc tế họp ở Ianta (Liên Xô cũ) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I.Xtalin (Liên Xô), Ph.Rudơven (Mĩ), U.Sớcsin (Anh), hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng.
Những quyết định của Hội nghị ( nội dung):
- Nhanh chóng tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật, kết thúc chiến tranh.
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á.
+ Ở châu Âu: Đông Đức, Đông Âu do quân đội Liên Xô chiếm đóng. Ở Tây Đức, Tây Âu do quân đội Mĩ, Anh, Pháp chiếm đóng.
+ Ở châu Á: Mông Cổ được giữ nguyên trạng thái như cũ, miền Nam đảo Xa-kha-lin trả lại cho Liên Xô.
+ Đối với Nhật Bản và Triều Tiên: quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản và Nam Triều Tiên, quân đội Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên (lấy vĩ tuyến 38º làm ranh giới). Quân đội Liên Xô và Mĩ rút khỏi Trung Quốc, các vùng còn lại ở châu Á như ĐNÁ, Nam Á, Tây Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu, châu Á.
- Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là Trật tự hai cực Ianta.
- Những quyết định của Hội nghị Ianta đã dẫn tới sự hình thành của một trật tự thế giới mới được gọi là “Trật tự hai cực Ianta”. Trật tự hai cực Ianta ra đời làm cho thế giới phân chia thành hai hệ thống đối lập. Một cực của Liên Xô đại diện cho các nước XHCN và một cực của Mĩ đại diện cho các nước TBCN. Trong quá trình tồn tại của hai cực này làm cho quan hệ quốc tế có sự đối đầu giữa hai phe: XHCN và TBCN.
Câu số 24.Trình bày hoàn cảnh thành lập và những nhiệm vụ của Liên Hợp Quốc ?
* Hoàn cảnh thành lập
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, phe phát xít đang đi tới thất bại hoàn toàn, các nước Đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng giữ gìn hòa bình, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh mới.
- Tại Hội nghị Ianta (2 – 1945), những người đứng đầu 3 cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã khẳng định lại thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hòa bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh và nhất trí về nguyên tắc hoạt động của nó dựa trên sự nhất trí giữa 5 cường quốc (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc).
- Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện 50 nước họp tại Xan Phranxicô (Mĩ) họp từ ngày 25/4 - 26/6/1945 để thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức LHQ. Ngày 24/10/1945 bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
* Nhiệm vụ: + Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
+ Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền các dân tộc.
+ Hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo.
Câu số 25 . Hãy kể tên những tổ chức của Liên Hợp Quốc có mặt tại Việt Nam ?Những việc làm của Liên Hợp Quốc giúp nhân dân Việt Nam mà em biết ?
* Những tổ chức Liên Hợp Quốc hoạt động tại Việt Nam:
- 2006 LHQ có 192 quốc gia thành viên; 9/1977 VN là thành viên thứ 149 của LHQ; 16/10/2007 Đại hội đồng LHQ đã bầu VN làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an nhiệm kì 2008 – 2009.
- Liên Hợp Quốc giúp nhân dân Việt Nam:
+ Chăm sóc trẻ em, các bà mẹ có thai và nuôi con nhỏ, tiêm chủng phòng dịch, đào tạo nguồn nhân lực, các dự án trồng rừng, giúp các vùng bị thiên tai, ngăn chặn dịch AIDS.
+ Chương trình phát triển LHQ – UNDP viện trợ khoảng 270 triệu USD, quỹ nhi đồng LHQ – UNICEF giúp khoảng 300 triệu USD, quỹ dân số thế giới và UNFPA giúp 86 triệu USD, tổ chức nông lương thế giới FAO giúp 76,7 triệu USD.
Câu số 26 Chiến tranh lạnh là gì? Biểu hiện và hậu quả của chiến tranh lạnh?
Khái niệm “ Chiến tranh lạnh”.
“Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh”
- Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “Chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.
- Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa (NATO, SEATO, CENTO,AUZUS, Khối quân sự Tây bán cầu, Liên minh Mĩ-Nhật...)
Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước XHCN, tạo ra sự căng thẳng phức tạp trong các mối quan hệ quốc tế.
Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều Tiên, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Trung Đông...) hoặc can thiệp vũ trang (CuBa, Grê-na-đa, Pa-na-ma...).
Hậu quả
+ Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới.
+ Các cường quốc đó chi một khối lượng khổng lồ tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí huỷ diệt, xây dựng hàng ngàn căn cứ quân sự, trong khi nhân loại vẫn phải chịu bao khó khăn do đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai...
+ Em mong muốn thế giới không có chiến tranh, luôn tồn tại trong hòa bình
Câu số 27 . Nguyên nhân dẫn đến chấm dứt chiến tranh lạnh:
- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập kỉ đã làm cho cả 2 nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh của họ trên nhiều lĩnh vực.
- Mĩ và Liên Xô đang đứng trước những khó khăn, thách thức lớn:
+ Sự vươn lên mạnh mẽ của Đức, Nhật, Tây Âu… các nước này đã trở thành đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với Mĩ, còn Liên Xô lúc này đang lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
+ Cuộc chạy đua kinh tế mang tính toàn cầu mà cả thế giới đang gắng sức.
+ Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang diễn ra sôi nổi, đòi hỏi các nước phải tập trung sức mạnh để chiếm lĩnh.
- Như vậy, muốn vươn lên, cả Mĩ và Liên Xô thấy cần thiết tránh tình trạng đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình. Hai nước Liên Xô và Mĩ cần hợp tác với nhau để góp phần giải quyết những vấn đề bức thiết của toàn cầu.
* Tác động của sự kiện chấm dứt chiến tranh lạnh:
- Các nước lớn đều thay đổi đường lối đối ngoại.
- Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột khu vực như ở Ápganixtan, Campuchia, Namibia
Câu số 28. Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới ngày nay? Tại sao nói “Hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc?
* Nói: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển, vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI.
- Thời cơ: Là có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực, có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
-Thách thức: Nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu, hội nhập sẽ hòa tan.
- Là vì các nước đang phát triển có điểm xuất phát thấp về kinh tế, văn hóa, nhân lực còn nhiều hạn chế với sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới. Việc giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc và sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố truyền thống và hiện đại. Nếu không nắm bắt thời cơ thì sẽ bị tụt hậu so với các dân tộc khác. Nếu nắm bắt thời cơ nhưng không có đường lối chính sách đúng đắn phù hợp sẽ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.
- Vì vậy mỗi dân tộc đều có những chính sách, đường lối phù hợp để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá dân tộc.
- Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, đường lối phù hợp. Nhờ đó, đất nước ta từng bước phát triển hoà nhập dần vào đời sống khu vực và thế giới.
* Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay:
Tập trung sức lực triển khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất để chiến thắng đói nghèo và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
Câu số 29: Quan hệ Mĩ - Liên Xô trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai có gì khác nhau? Tại sao có sự khác nhau đó?
* Quan hệ Mĩ - Liên Xô: Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô là đồng minh. Sau chiến tranh, Mĩ và Liên Xô nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng “chiến tranh lạnh”.
* Giải thích
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa phát xít là kẻ thù chung của cả Liên Xô và Mĩ nên hai nước buộc phải liên minh với nhau.
- Sau chiến tranh, Mĩ và Liên Xô có sự đối lập về mục tiêu và chiến lược: Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, bảo vệ thành quả của CNXH; Mĩ chống phá Liên Xô và các nước XHCN, âm mưu làm bá chủ thế giới. Từ sự đối lập trên, Mĩ và Liên Xô đã nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu.
Câu số 30 : Trình bày chính sách đối ngoại của LX và Mỹ sau CTTG thứ hai . Chính sách đối ngoại của LX và Mỹ sau chiến tranh đã có tác động đến tình hình thế giới như thế nào ?
ĐÁP ÁN :
a. Chính sách đối ngoại của LX và Mỹ :
* Liên xô : - Chủ trương duy trì hòa bình thế giới , thực hiện chính sách chung sống hòa bình , quan hệ hữu nghị với tất cả các nước
- Tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân , giành độc lập , tự do của các dân tộc bị áp bức
* Mỹ : Thực hiện “chiến lược toàn cầu”
-Mục tiêu :Chống phá các nước XHCN , đẩy lùi phong trào GPDT và thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới .
- Thực hiện :
+ Tiến hành “viện trợ” để lôi kéo , khống chế các nước nhận viện trợ .
+ Thành lập các khối quân sự và các căn cứ quân sự khắp mọi nơi trên thế giới
+ Tiến hành nhiều cuộc chiến tranh xâm lược
b. Chính sách đối ngoại của LX và Mỹ tác động đến tình hình thế giới :
* LX : Góp phần giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới . LX trở thành chỗ dựa vững chắc của hòa bình và cách mạng thế giới .
* Mỹ : Dẫn đến tình trạng “ chiến tranh lạnh “ trong quan hệ quốc tế , làm cho thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng .
Câu số 31 :Nguyên nhân dẫn đến tình trạng “chiến tranh lạnh” chấm dứt ? Các xu thế phát triển của thế giới sau “ chiến tranh lạnh” ?
ĐÁP ÁN :
a.Nguyên nhân dẫn đến tình trạng “CTL” chấm dứt :
- CTL mang lại những hậu quả nặng nề cho nhân loại
+ Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng
+ Các cường quốc chạy đua vũ trang , phải chi phí khối lượng khổng lồ về tiền của và sức người .
- Sau bốn thập niên chạy đua vũ trang , hai cường quốc Xô-Mỹ bị sút kém trên nhiều mặt so với các cường quốc khác . Nhiều khó khăn , thách thức đặt ra cho LX và Mỹ .
+ Sự vươn lên mạnh mẽ và cạnh tranh quyết liệt của Nhật bản và các nước Tây Âu .
+ LX lâm vào tình trạng trì trệ , khủng hoảng . Tháng 12.1989 , LX và Mỹ cùng nhau tuyên bố chấm dứt “ chiến tranh lạnh” .
b . Các xu thế phát triển của thế giới sau “ chiến tranh lạnh “ .
- Xu thế hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế
+ Các nước lớn tránh xung đột trực tiếp , đối đầu nhau .
+ Các xung đột trực tiếp ở nhiều khu vực đi dần vào thương lượng , hòa bình giải quyết các tranh chấp
- Trật tự hai cực IANTA tan rã , tiến tới xác lập một trật tự thế giới đa cực nhiều trung tâm . Trong khi đó Mỹ cố vươn lên thế một cực nhưng gặp không ít khó khăn .
- Hầu hết các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển , lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm .
+ Cuộc cách mạng KH-KT đã mang lại những thành tựu kì diệu , cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt về sản xuất và năng suất lao động .
+ Các nước đều đẩy mạnh sản xuất và tích cực tham gia các liên minh kinh tế khu vực để cùng nhau hợp tác phát triển .
- Mặc dầu hòa bình thế giới được củng cố nhưng ở nhiều khu vực lại xáy ra những vụ xung đột quân sự hoặc nội chiến giữa các phe phái ( dẫn chứng )..
+ Nguyên nhân : Do mâu thuẫn về dân tộc , tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ , biên giới .
+ Hậu quả :Làm cho đất nước không ổn định , con người đau khổ...
Thế giới sau “ chiến tranh lạnh “ diễn ra những thay đổi to lớn và phức tạp nhưng xu thế chung của thế giới ngày nay là hòa bình , ổn định và phát triển kinh tế .
Nguồn gốc:
- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
- Những năm gần đây, nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn: bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới đối với khoa học - kĩ thuật như tìm ra công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới...
- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai và cách mạng công nghệ bùng nổ.
Đặc điểm: Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật. Kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Khoa học là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
Thành tựu chủ yếu
- Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đã thu được những thành tựu hết sức to lớn ở các ngành Toán học, Vật lí, Tin học, Hoá học, Sinh học, con người đã ứng dụng vào kỹ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống: sinh sản vô tính, khám phá bản đồ gien người...
- Hai là, có những phát minh lớn về công cụ sản xuất: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động, rôbốt.
- Ba là, tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió.
- Bốn là, sáng chế ra những vật liệu sản xuất mới, quan trọng nhất là Pôlime (chất dẻo) đang giữ vị trí hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp.
- Năm là, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà con người đó tìm ra được phương hướng khắc phục nạn thiếu lương thực và thực phẩm.
- Sáu là, có những tiến bộ lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc: máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao, tàu biển có trọng tải hàng triệu tấn, hệ thống vệ tinh nhân tạo phát sóng truyền hình hết sức hiện đại...
- Trong gần nửa thế kỉ qua, con người có những bước tiến phi thường, đạt được những thành tựu kì diệu trong chinh phục vũ trụ: phóng tàu vũ trụ, tàu con thoi vào khoảng không vũ trụ, đưa con người đặt chân lên Mặt Trăng.
- Thành tựu quan trọng đáng chú ý nhất là chinh phục vũ trụ, vì nhờ có thành tựu này mà con người khám phá ra những bí mật của vũ trụ để phục vụ đắc lực cho cuộc sống con người trên trái đất.
Câu số 33: Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện nay có tác động như thế nào đối với cuộc sống con người? Chúng ta phải làm gì để hạn chế những tiêu cực mà cách mạng khoa học kĩ thuật mang lại ?
* Tích cực
+ Cách mạng khoa học-kĩ thuật đã mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu làm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.
+ Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về năng xuất lao động.
+ Thay đổi cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư trong các ngành dịch vụ tăng dần.
+ Đưa loài người sang nền văn minh thứ ba, nền văn minh sau thời kỳ công nghiệp hoá, lấy vi tính, điện tử, thông tin và khoa sinh hoá làm cơ sở.
+ Làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật...ngày càng quốc tế hoá cao.
* Tiêu cực:
+ Chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và huỷ diệt sự sống.
+ Nạn ô nhiễm môi trường: ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ...
+ Nhiễm phóng xạ nguyên tử, tai nạn lao động, tai nạn giao thông gắn liền với kĩ thuật mới, dịch bệnh và tệ nạn xã hội...
* Biện pháp hạn chế:
+ Con người cần phải nghiên cứu để khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên.
+ Sử dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào đúng mục đích hòa bình, nhân đạo..
* Trách nhiệm của tuổi trẻ:
Mỗi con người hôm nay được xem là một nguồn lực, nguồn lực con người có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển của đất nước. Do vậy trách nhiệm của tuổi trẻ là phải học tập,bởi muốn sử dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật chỉ có thể bằng những con người có học vấn,có trình độ…
Câu số 34. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của cách mạng khoa học kỉ thuật.
Cơ hội: - Tạo điều kiện cho VN ứng dụng thành tựu KH-KT của thế giới để thực hiện công nghiệp hó, hiện đại hóa đất nước.
- Tạo điều kiện tăng cường hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực và quốc tế.
- Có thể khai thác nguồn đầu tư, kỉ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lí từ bên ngoà, nhất là các tiến bộ KH-KT có thể “đi tắt đón đầu” rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước, rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất kỉ thuật giữa nước ta với các nước trên thế giới.
Thách thức: - Nước ta có điểm xuất phát thấp về kinh tế trình độ dân cư chưa cao, nguồn nhân lực đào tạo có chất lượng còn hạn chế điều này sẽ gây khó khăn cho ta trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay.
- Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới và các quan hệ quốc tế còn nhiều bất bình đẳng.
- Trong quá trình hội nhập quốc tế nếu không có chính sách đúng đắn sẽ có nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của đất nước.
Câu 35 ; Nguyễn Ái Quốc đã có chuyển biến trong nhận thức và hành động cách mạng như thế nào trong năm 1920? Ý nghĩa lớn lao của những chuyển biến đó là gì?
* Những chuyển biến trong nhận thức và hành động của Nguyễn Ái Quốc năm 1920.
- Trước yêu cầu của lịch sử, Nguyễn Ái Quốc đã ra đi tìm đường cứu nước. Từ năm 1911 đến năm 1919, Người đi đến nhiều nước ở khắp các châu lục, làm đủ nhiều nghề để kiếm sống…Quá trình này đã cung cấp cho Nguyễn Ái Quốc nhiều nhận thức quan trọng, làm cơ sở để Người lựa chọn con đường cứu nước sau này.
- Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đã đọc Sơ thảo Luận cương của Lê nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Luận cương đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường giải phóng dân tộc.
- Tháng 12-1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đã đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt đông của Nguyễn Ái Quốc, từ một người yêu nước trở thành chiến sĩ cộng sản, từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lê nin.
* Ý nghĩa: Những chuyển biến trong nhận thức và hành động của Nguyễn Ái Quốc năm 1920 đã chứng tỏ Người đã đến được với chủ nghĩa Mác-Lê nin và tìm ra con đường cứu nước đúng đắn đó là con đường Cách mạng vô sản. Từ đó, mở đường giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối của cách mạng Việt Nam.
Câu 36: Em hãy cho biết những công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam trong thời kỳ 1919 - 1930. Trong những công lao đó, công lao nào là to lớn nhất? Vì sao?
* Công lao
- Tìm ra con đường cứu nước cho cách mạng Việt Nam đó là con đường cách mạng vô sản...
- Truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào trong nước, làm cho chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân có sự kết hợp sâu sắc...
- Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam.
- Hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam, soạn thảo và thông qua cương lĩnh chính trị đúng đắn, sáng tạo...
* Công lao to lớn nhất là: Tìm được con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam
* Vì: Con đường cứu nước này phù hợp với xu thế của thời đại và thực tiễn cách mạng Việt Nam...Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối của cách mạng Việt Nam
Câu 37: Nguyên nhân và ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 - 1931? Vai trò của Đảng Cộng sản Đông Dương được thể hiện như thế nào trong phong trào này?
* Nguyên nhân:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 đời sống của nhân dân VN vô cùng khó khăn. Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.
- Sau khởi nghĩa Yên Bái, Pháp tăng cường khủng bố đàn áp...làm cho tinh thần cách mạng lên cao.
- Giữa lúc đó Đảng CSVN ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào cách mạng...
* Ý nghĩa:
- Khẳng định đường lối của Đảng là đúng đắn, Đảng càng trưởng thành trong thực tiễn đấu tranh...Được công nhận là bộ phận độc lập trực thuộc Quốc tế cộng sản.
- Dưới dự lãnh đạo của Đảng khối liên minh công - nông hình thành...
- Phong trào để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho Đảng...
- Đây là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám.
* Vai trò của Đảng được thể hiện:
- Tập trung lực lượng, tạo nên phong trào thống nhất, rộng khắp...
- Xây dựng khối liên minh công nông ...
- Thành lập chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh, chính quyền của dân, do dân, vì dân...
Thời gian làm bài: 45 phút (Không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (2 điểm): Sự hợp tác giữa Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa thể hiện trong các tổ chức nào? Nêu sự thành lập và mục tiêu của các tổ chức đó ?
Câu 2 (3 điểm):
a. Em hãy trình bày về hoàn cảnh ra đời, mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN?
b. Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN?
Câu 3 (3 điểm): Bằng những sự kiện lịch sử hãy chứng minh sự phát triển “ thần kỳ” nền kinh tế Nhật Bản từ những năm 60 của thế kỷ XX? Nguyên nhân của sự phát triển “thần kì” đó ?
Câu 4 (2 điểm): Vì sao hai nguyên thủ quốc gia là Liên Xô và Mĩ lại tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh?
Câu Hỏi .
Câu 1.Em hãy nêu quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX ?
- Phong trào đấu tranh được khởi đầu từ Đông Nam Á với những thắng lợi:
+In-đô-nê-xi-a (17/8/1945).
+ Việt Nam (2/9/1945).
+ Lào (12-10-1945)
- Phong trào tiếp tục lan sang cỏc nước Nam Á ,Bắc Phi như: Ấn Độ, Nam Phi, An-gie-ri, Ai Cập
- 01/01/1959 cách mạng Cu Ba giành thắng lợi.
- 1960: 17 nước Châu Phi độc lập ® “Năm Châu Phi.”
- 1960 hệ thống thuộc địa về cơ bản đã bị sụp đổ.
Câu 2. Em hãy nêu tình hình Châu á trước và sau chiến tranh thế giới thứ hai ?
- Trước 1945: Chịu sự bóc lột, nô dịch của đế quốc thực dân.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai , một cao trào giải phóng dân tộc diễn ra ở châu Á. Tới cuối những năm 50 phần lớn các nước Châu Á đã giành độc lập.
- Sau đó tình hình Châu Á không ổn định bởi đã diễn ra chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc nhất là khu vực Đông Nam Á và Trung Đông.
- Một số nước tăng trưởng về kinh tế: Nhật, Hàn, Trung Quốc ...
- Ấn Độ: Thực hiện các kế hoạch dài hạn.
Câu 3. Em hãy trình bày hoàn cảnh và mục tiêu của tổ chức ASEAN ?
a- Hoàn cảnh thành lập:
- Sau khi giành được độc lập các nước Đông Nam Á nhận thức rõ sự cần thiết cùng nhau hợp tác để phát triển đất nước.
- 8/8/1967, Hiệp hội các nước ĐNA (viết tắt ASEAN) được thành lập tại Băng cốc (Thái Lan) ra đời gồm 5 nước: Inđônêxia, Thái Lan, Malayxia, Philớppin, Sinhgapo.
b- Mục tiêu hoạt động:
- Phát triển kinh tế, văn hoá, giữa cỏc nước thành viờn trờn tinh thần duy trỡ hũa bỡnh và ổn định khu vực.
* Nguyên tắc:
- Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của nhau.
- Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.
- Hợp tác và phát triển.
Câu 1 Những nguyên nhân chính dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX.
Câu 2 . Tại sao nói: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu bước ngoặt lịch sử của Cách mạng Việt Nam?
Câu 3 . Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (4,5 điểm)
Trình bày những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX?
Câu 2: (4,5 điểm)
Trình bày sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản từ những năm 50 đến những năm 70 của thế kỉ XX? Những nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển đó?
Câu 3: (3,0 điểm)
Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”?
Câu 4: (5,0 điểm)
Nguyễn Ái Quốc đã trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam như thế nào?
Câu 5: (3,0 điểm)
Tại sao chỉ trong một thời gian ngắn (năm 1929) ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời ở Việt Nam? Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam có ý nghĩa gì?.
XEM THÊM:
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô, các em học sinh Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử 9 NĂM 2022 RẤT HAY. Đây là bộ Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử 9.
Tìm kiếm có liên quan
Bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 9 PDF
Bồi Dưỡng Học sinh giỏi sử 9 PDF
Giáo an bồi dưỡng học sinh giỏi sử 9
Chuyên de bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử 8
Chuyên de Lịch sử 9
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử THCS
Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử 9
Phương pháp bồi dưỡng HSG sử 9
CÂU HỎI-ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ 9
(THAM KHẢO)
(THAM KHẢO)
Câu 1: Nội dung chủ yếu của Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ph.Ru-dơ-ven? Tác dụng của Chính sách mới?
a/ Nội dung
- Chính sách mới bao gồm các biện pháp nhằm giải quyết nạn thất nghiệp phục hồi, sự phát triển của các ngành kinh tế - tài chính, ban hành các đạo luật về phục hưng công nghiệp, nông nghiệp và ngân hàng, với những quy định chặt chẽ đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước.
- Nhà nước tư sản đó tăng cường vai trò của mình trong việc cải tổ lại hệ thống ngân hàng, tổ chức lại sản xuất, cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm nhiều vịệc làm mới và ổn định tình hình xã hội.
b/ Tác dụng:
Các biện pháp của chính sách mới đó gúp phần giải quyết những khú khăn của nền kinh tế , đưa nước Mĩ thoát dần khỏi khủng hoảng .
Câu 2: Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX:
- Liên Xô thực hiện các kế hoạch dài hạn (kế hoạch 5 năm, 7 năm)
- Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất- kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Trong đó, tập trung vào ưu tiên phát triển công nghiệp nặng; thực hiện thâm canh trong sản xuất nông nghiệp và đẩy mạnh tiến bộ khoa học - kĩ thuật, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước, Liên Xô đã đạt nhiều thành tựu to lớn:
- Về công nghiệp: chiếm 20% sản lượng công nghiệp toàn thế giới, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ), sản xuất bình quân hàng năm tăng 9,6%.
- Về khoa học - kĩ thuật: Liên Xô đạt nhiều thành tựu rực rỡ: Năm 1957, là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân taọ lên khoảng không vũ trụ.
- Năm 1961, phóng con tàu vũ trụ “Phương Đông” đưa nhà du hành vũ trụ Ga- ga- rin bay vòng quanh trái đất; dẫn đầu thế giới về những chuyến bay dài ngày trong vũ trụ
- Về đối ngoại: Chính phủ Liên Xô thời kì này luôn thực hiện chính sách hòa bình, quan hệ hữu nghị với tất cả các nước. Do đó Liên Xô trở thành chỗ dựa của của hòa bình và phong trào cách mạng thế giới. Địa vị của Liên Xô được nâng cao trên trường quốc tế
Câu 3 :Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục tiêu hoạt động và quá trình phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
Sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á
*) Hoàn cảnh ra đời:
- Sau khi dành độc lập, đứng trước nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, các nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực để cùng nhau hợp tác phát triển.
- Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
- Ngày 8- 8- 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN ) được thành lập với sự tham gia của 5 nước : Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Thái Lan, Xingapo.
*) Mục tiờu hoạt động:
- Phỏt triển kinh tế - văn hoỏ thụng qua những nỗ lực hợp tỏc chung giữa cỏc nước thành viờn nhằm duy trỡ hoà bỡnh và ổn định khu vực.
*) Quá trình phát triển:
- Từ khi thành lập đến những năm 70 của thế kỷ XX, ASEAN còn là tổ chức chưa chặt chẽ, non yếu…
- Từ những năm 80 của thế kỷ XX, do “vấn đề Cam phu chia”… Quan hệ giữa các nước ASEAN với 3 nước Đông Dương trở nên căng thẳng, đường lối ngoại giao có sự khác biệt.
- Sau khi “vấn đề Cam phu chia” được giải quyết nền kinh tế nhiều nước ASEAN có những chuyển biến mạnh mẽ và đạt tăng trưởng cao như: Xingapo, Malaixia…
- Năm 1984, với sự tham gia của Brunây, ASEAN có 6 nước thành viên
- Năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực tự do (AFTA) trong vòng 10 đến 15 năm.
- Năm 1994, ASEAN lập diễn đàn khu vực (ARF)
- Với sự tham gia của Việt Nam (7-1995) Lào, Mianma (9-1997), Campuchia (4-1999), ASEAN đã có 10 nước thành viên. Trong tương lai, Đôngtimo sẽ tham gia tổ chức này….
ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động là hợp tác kinh tế, xây dựng một khu vực hoà bình, ổn định để cùng phát triển phồn vinh.
Câu số 4:THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP ASEAN
Thời cơ :
+ Có điều kiện để hội nhập vào nền KT của TG và khu vực
+ Có điều kiện để rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển
+Có điều kiện để học hỏi và tiếp thu trình độ quản lí KTcủa các nước trong khu vực
+ Tiếp thu những thành tựu KH-KT tiên tiến nhất của thế giới để phát triển KT .
+ Có điều kiện để giao lưu văn hóa , giáo dục , thể thao..với các bạn bè trong khu vực .
Thách thức :
+ Nếu không tận dụng được thời cơ để phát triển thì KT nước ta sẽ có nguy cơ bị tụt hậu
+ sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước với nước ngoài .
+ Hội nhập dễ bị “hòa tan “, nếu đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc .
Liên hệ bản thân :
-HS là chủ nhân tương lai của đất nước phải tích cực học tập văn hóa , rèn luyện phảm chất đạo đức để trở thành công dân có ích .
- Tiếp cận, ứng dụng KH-KT để phát triển KT đất nước .
- Quảng bá với bạn bè thế giới về một đất nước VN xinh đẹp , có nhiều truyền thống quý báu..
TRÁCH NHIỆM TUỔI TRẺ :
-Nhận thức tác dụng của KH- KT là thời cơ thuận lợi để vươn lên phát triên nhưng cũng là một thử thachsgay gắt nếu như bị tụt hậu , không bắt kịp đà tiến của thời đại .
- Tuổi trẻ VN : nâng cao ý thức chủ động , tự giác không ngừng học tập để trở thành những người lao độngcó chất lượng , đáp ứng những đòi hỏi của sự nghiệp CN hóa , hiện đại hóa đất nước , nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu .
NHIỆM VỤ TO LỚN NHẤT CỦA NHÂN DÂN TA HIỆN NAY :
Tập trung sức lực triển khai lực lượng sản xuất ,làm ra nhiều của cải vật chất để chiến thắng đói nghèo và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân .
Câu số 5.Tại sao nhiều người dự đoán rằng :”thế kỷ XXI là thế kỷ của châu Á” ?
ĐÁP ÁN:
- Nhiều thập niên vừa qua , đặc biệt là những năm gần đây , một số nước châu Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về KT,KHKT, có vị thế quan trọng trên trường quốc tế .
Dẫn chứng một số nước tiêu biểu với những điểm nổi bật:
-----------------------------------------------------------
*Nhật bản :
+ Từ những năm 70 trở đi NB trở thành một trong ba trung tâm KT – tài chính của thế giới .
+ Thu nhập bình quân đầu người vượt Mỹ ,đứng thứ hai thế giới .
+ Hàng hóa của NB len lỏi khắp thị trường thế giới .
*Ân độ :
+ Tự túc lương thực cho số dân hơn 1 tỷ người .
+Công nghiệp : Xếp hàng thứ 10 trong SX công nghiệp thế giới .
+ Đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm hạt nhân và vũ trụ .
*Trung quốc :
+ Thành tựu sau hơn 20 năm cải cách mở cửa : Tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới .
+ Tổng sản phẩm trong nước tăng trung bình hàng năm 9,6% đứng hàng thứ 7 thế giới .
+ Tính đến năm 1997 có 145 nghìn doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động ở Trung quốc .
+ Từ những năm 90 của thế kỷ XX , Xingapo , thái lan , Malaixia , Inđônê xia được xếp vào danh sách các nền kinh tế Đông nam Á hoạt động cao , Xingapo được mệnh danh là con rồng châu Á , Thai lan , Malaixia được đánh giá đang đứng trước ngưỡng của của CLB các nước công nghiệp mới(NIC)
+Việt nam : Sau hơn 20 năm đổi mới – tổng sản phẩm năm sau cao hơn năm trước ,bình quân trong 5 năm ( 2000 – 2005) là 7,5% . Tháng 12-2006 là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Câu số 6: Nêu khái quát phong trào GPDT của nhân dân Á, Phi, Mĩ từ 1945 đến nay.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào đấu tranh GPDT của nhân dân Á, Phi, Mĩ La tinh đã bùng nổ và phát triển mạnh mẽ. Phong trào có thể được chia làm ba giai đoạn chính như sau:
*Giai đoạn thứ nhất là từ năm 1945 đến những năm 60 của thế kỉ XX.
+ Phong trào nổ ra đầu tiên là ở 3 nước Đông Nam Á, nhân dân đã chớp thời cơ nổi dậy lật đổ ách thống trị thực dân, phong kiến giành chính quyền: Inđônêxia (17-8-1945), Việt Nam (2-9-1945) và Lào (12-10-1945). Sau đó phong trào lan sang Nam Á, Bắc Phi và Mĩ La tinh: Năm 1950 thực dân Anh phải công nhận nền độc lập cho Ấn Độ. Năm 1952 nước Cộng hoà Ai Cập ra đời. Ngày 1-1-1959 cách mạng Cu Ba thắng lợi.
+ Đặc biệt năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập làm nên “Năm châu Phi”. Thắng lợi của giai đoạn này đã làm cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cơ bản sụp đổ.
- Giai đoạn thứ hai từ những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX. Nét nổi bật của giai đoạn này là sự vươn lên giành độc lập của 3 nước thuộc địa Bồ đào nha : Ghinê xích đạo (9-1974), Môdămbich (6-1975), Ănggôla (11-1975). Thắng lợi của 3 nước này có ý nghĩa quan trọng đối với phong trào giải phóng dân tộc nói chung và nhất là nhân dân châu Phi nói riêng.
- Giai đoạn thứ ba là giai đoạn từ những năm 90 của thế kỉ XX đến nay. Ở giai đoạn này phong trào tiêu biểu nhất là phong trào đấu tranh của nhân dân Nam Phi chống chế độ phân biệt chủng tộc (chủ nghĩa Apacthai). Đây là hình thức tồn tại cuối cùng của chủ nghĩa thực dân.
+ Chủ nghĩa Apacthai là chủ nghĩa phân biệt, miệt thị dân tộc vô cùng tàn bạo, hà khắc của những kẻ cực đoan phát xít da trắng đối với người da đen và da màu ở Nam Phi.
+ Nhân dân Nam Phi dưới sự lãnh đạo của tổ chức “Đại hội dân tộc phi” đã kiên cường, bền bỉ đấu tranh , Liên hiệp quốc và nhân dân tiến bộ thế giới ủng hộ. Kết quả là năm 1980 nhân dân Rôđêdia (Sau này đổi là Dimbabuê) đã giành thắng lợi. Năm 1990 chính quyền da trắng phải tuyên bố xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc ở Tây Nam Phi (Nay là Namibia) và năm 1993 thành trì cuối cùng của chúng ở cộng hoà Nam Phi cũng sụp đổ.
- Từ đây nhân dân các nước Á, Phi, Mĩ La tinh chuyển sang nhiệm vụ mới là: Củng cố nền độc lập, xây dựng và phát triển đất nước, xoá bỏ tình trạng nghèo nàn lạc hậu, tiếp tục đấu tranh cho mục tiêu vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Câu số 7: Nêu ý nghĩa của phong trào GĐT Á, Phi, Mĩ La tinh sau chiến tranh thế giới thứ II.)
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã dẫn tới việc thành lập hàng hoạt nhà nước độc lập làm thay đổi căn bản bộ mặt của các nước Á, Phi, Mĩ La tinh, làm thay đổi cục diện thế giới.
- Sau khi giành độc lập, lịch sử các dân tộc Á, Phi, Mĩ La tinh đã sang chương mới với nhiệm vụ to lớn là củng cố nền độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội nhưng nhân dân Á, Phi, Mĩ La tinh cũng đã bước đầu giành được nhiều thắng lợi.
+Từ một nước phải nhập khẩu lương thực, nhờ cuộc “cách mạng xanh trong nông nghiệp, Ấn Độ đã tự túc được lương thực cho số dân hơn 1 tỉ người. Bên cạnh đó Ấn Độ còn nổi tiếng với những sản phẩm công nghiệp, công nghệ thông tin và viễn thông. Hiện nay Ấn Độ đã cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và vũ trụ.
+ Trung Quốc nhờ thực hiện cải cách mở cửa, sau hơn 20 năm, nền kinh tế đã phát triển nhanh chóng: Tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới: Tổng sản phẩm trong nước hàng năm tăng trung bình 9,6%, đứng hàng thứ 3 thế giới. Đầu tư nước ngoài dẫn đầu thế giới, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Địa vị chính trị ngày càng nâng cao trên trường quốc tế.
+ Cuba đã có những chuyển biến tích cực, mức tăng trưởng ngày càng gia tăng. Mêhicô, Achentina, Brazin được xếp vào hàng những nước công nghiệp mới (NIC).
+Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm sau cao hơn năm trước. Tháng 11-2006 Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đứng trước những thời cơ hứa hẹn tăng trưởng cao.
- ngày nay các nước Á, Phi, Mĩ La tinh ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới.
Câu số 8: Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai đến cuối thế kỉ XX chia làm mấy giai đoạn? Vị trí, ý nghĩa của phong trào trong sự phát triển quan hệ quốc tế?
* Các giai đoạn
- Từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX.
- Từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX.
- Từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX.
* Vị trí Là một bộ phận quan trọng trong cuộc đấu tranh chống lại các lực lượng phản cách mạng sau chiến tranh thế giới thứ hai.
* Ý nghĩa
- Từng bước phá vỡ hệ thống thuộc địa - một trong những cơ sở tồn tại của chủ nghĩa đế quốc, thu hẹp phạm ảnh hưởng của Mĩ và các nước phương Tây, từng bước xói mòn trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Phong trào đã đưa đến sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập và ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới với ý chí chống chủ nghĩa thực dân, vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội, …
- Tất cả các quốc gia độc lập tiếp tục đấu tranh để thiết lập một thế giới công bằng, góp phần bảo vệ hòa bình và an ninh của các dân tộc...
Câu số 9
a. Trình bày nét nổi bật của tình hình Mĩ La-tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay?
b. Vì sao Cu - ba được coi là lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh?
* Trả lời:
a. Nét nổi bật của tình hình Mĩ La-tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
- Sau CTTG thứ 2, tình hình khu vực Mĩ La-tinh có nhiều biến chuyển. Mở đầu bằng thắng lợi của cuộc cách mạng của nhân dân Cu Ba năm 1959
- Từ những năm 60 đến những năm 80 (TKXX), một cao trào cách mạng đã bùng lên mạnh mẽ biến Mĩ La – tinh trở thành “đại lục bùng cháy” của phong trào cách mạng
- Tiêu biểu nhất là Chilê và Nicaragoa. Tại Chile từ 1970-1973. Chính phủ của liên minh đoàn kết nhân dân do tổng thổng Agienđê nắm chính quyền và tiến hành những cải cách tiến bộ. Ở Nicaragoa, mặt trận Xanđino đã lật đổ chính quyền tay sai Mỹ, đưa đất nước theo con đường dân chủ. Song phong trào cách mạng ở 2 nước đều thất bại năm 1973 và 1991
- Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, các nước Mĩ La-tinh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: Củng cố độc lập, chủ quyền, dân chủ hóa sinh hoạt chính trị, cải cách kinh tế, phát triển hợp tác khu vực
- Từ đầu những năm 90 (TK XX), do nhiều nguyên nhân, các nước Mĩ La-tinh gặp nhiều khó khăn, tốc độ phát triển kinh tế giảm sút, nợ nước ngoài tăng lên, tình hình chính trị một số nước không ổn định
b. Cu - ba được coi là lá cờ đầu của phong trào GPDT ở Mĩ La-tinh.
- Từ đầu những năm 50 (TKXX) ở Cu - ba đã bùng nổ phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ tay sai Mĩ.
- Ngày 1/1/1959 cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân CuBa đã giành được thắng lợi. Chính quyền phản động tay sai Mĩ bị lật đổ.
- Cu- ba là nước đầu tiên ở Mĩ La-tinh giành được thắng lợi cách mạng bằng cuộc đấu tranh vũ trang và cũng là nước đầu tiên ở Mĩ La-tinh đã tiến
hành cải cách dân chủ triệt để
- Sau khi đánh bại cuộc tấn công của 1.300 tên lính đánh thuê của Mĩ vào vùng biển Hirôn(4/1961), bảo vệ vững chắc thành quả của cách mạng,
-Cu-ba tuyên bố đi theo con đường XHCN, trở thành nước XHCN đầu tiên ở khu vực Mĩ La-tinh, là hòn đảo anh hùng, lá cờ đầu của phong trào GPDT ở khu vực này.
Câu số 10 :Cu Ba sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay:
a) Sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Cu Ba được mệnh danh là “Hòn đảo anh hùng”.Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
b) Nêu một số hiểu biết của em về mối quan hệ giữa Việt Nam và Cu Ba.
* Trả lời:
Cu Ba sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay:
a.Cu Ba hòn đảo anh hùng
* Cu Ba anh hùng trong chiến đấu
- Là một quốc đảo nằm trên vùng biển Ca-ri-bê, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Cu Ba được mệnh danh là “Hòn đảo anh hùng” trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và xây dựng đất nước.
- Tháng 3-1952 được sự hỗ trợ của Mỹ, Ba-ti-xta làm đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cu Ba. Dưới chế độ độc tài, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Cu Ba với chế độ độc tài Ba-ti-xta trở nên gay gắt.
- Ngày 26-7-1953: 135 thanh niên yêu nước, dưới sự chỉ huy của Phi-đen Ca-xtơ-rô tấn công pháo đài Môn-ca-đa. Mặc dù cuộc tấn công không thành, nhưng tiếng súng Môn-ca-đa đã mở đầu một giai đoạn mới của cách mạng Cu Ba – giai đoạn đấu tranh vũ trang.
- Bị chính quyền Ba ti xta trục xuất, năm 1955, Phi-đen Ca-xtô-rô cùng các đồng chí của mình sang Mê hi cô hoạt động. Tại đây ông tiếp tiếp tục tập hợp lực lượng, huấn luyện và mua sắm vũ khí chờ thời cơ trở về nước tiếp tục cuộc chiến đấu.
- Tháng 11-1956, Phi-đen cùng 81 chiến sĩ yêu nước trở về trên con tàu Gran-ma. . Bị địch phát hiện, nhưng Phi đen cùng các đồng chí còn lại đã kiên cường chiến đấu, xây dựng căn cứ ở vùng rừng núi Xi-e-ra Ma-e-xtơ-ra
- Từ năm 1958, các lực lượng cách mạng phát triển một cách nhanh chóng và liên tiếp mở các cuộc tấn công vào quân đội của Ba ti xta
- Ngày 1/1/1959, lực lượng cách mạng mở cuộc tấn công đánh chiếm thủ đô La ha ba na. Chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ. Cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở Cu Ba đã giành được thắng lợi.
- Tháng 4-1961, được sự giúp đỡ của Mỹ, quân phản động lưu vong đã đổ bộ lên bãi biển Hi ron, hòng tiêu diệt cách mạng Cu Ba. Quân dân Cu Ba đã anh dũng đánh trả tiêu diệt 1300 tên lính đánh thuê của Mỹ, bảo vệ vững chắc thành quả của cách mạng
Chính trong giờ phút quyết liệt của cuộc chiến đấu, Phi đen Ca-xtơ-rô đã tuyên bố trước thế giới : Cu Ba tiến lên CNXH. Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã vươn dài sang Mỹ La tinh.
* Cu Ba anh hùng trong xây dựng đất nước
- Sau khi giành được độc lập, nhân dân Cu Ba bắt tay vào công cuộc xây dựng chế độ mới XHCN. Cu Ba đã tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các nhà máy xí nghiệp hầm mỏ, tiến hành xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa.
- Công cuộc xây dựng đất nước của nhân dân Cu Ba được tiến hành trong điều kiện cực khó khăn bởi cuộc bao vây cấm vận của Mỹ, sự phá hoại của các thế lực phản động, khó khăn càng tăng thêm khi Liên Xô và Đông Âu tan rã. Mặc dù vậy, Đảng, chính phủ và nhân dân Cu Ba vẫn anh dũng kiên định lập trường xây dựng CNXH.
b. Mối quan hệ Việt Nam - Cu Ba:
- Nêu được: Mối quan hệ Việt Nam-Cu Ba được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch Phi đen-ca-xtơ-rô đã dày công xây đắp, đó là mối quan hệ, thuỷ chung son sắt...
- Nêu được những biểu hiện về sự giúp đỡ lẫn nhau giữa nai dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động....
Nêu được những biểu hiện giúp đỡ lẫn nhau trong công cuộc xây dựng đất nước…
Hiện nay: Việt Nam và Cu Ba đang làm hết sức mình để củng cố, mở rộng mối quan hệ đoàn kết anh em, hợp tác toàn diện trên tinh thần hoàn toàn tin cậy lẫn nhau. Sát cánh bên nhau trong các tổ chức và diễn đàn quốc tế, trong việc bảo vệ những lợi ích chính đáng
Câu số 11 : Sự kiện lịch sử nào đánh dấu bước phát triển của phong trào cách mạng ở khu vực Mĩ la-tinh? Em hãy trình bày sự phát triển của phong trào cách mạng ở Mi la-tinh từ sau sự kiện đó đến nay.
* Trả lời:
Sự kiện lịch sử nào đánh dấu bước phát triển của phong trào cách mạng ở khu vực Mĩ la-tinh? Em hãy trình bày sự phát triển của phong trào cách mạng ở Mi la-tinh từ sau sự kiện đó đến nay.
Cuộc cách mạng của nhân dân Cu Ba giành được thắng lợi ngày 1/1/1959 là sự kiện lịch sử đánh dấu bước phát triển của phong trào cách mạng ở khu vực Mĩ Latinh.
Sự phát triển của phong trào cách mạng ở Mĩ Latinh từ sau sự kiện đó đến nay.
Từ đầu những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX,một cao trào đấu tranh đã bùng nổ mạnh mẽ ở Mĩ Latinh và được ví như “Lục địa bùng cháy” trong phong trào cách mạng.
Đấu tranh diễn ra ở nhiều nước như: Bôlivia, Vê-nê-xu-ê-la, Cô-lôm-bi-a,Ni-ca-ra-goa …. Chính quyền phản động đã bị lật đổ, chính phủ dân tộc dân chủ được thành lập và tiến hành nhiều cải cách tiến bộ, tiêu biểu như ở Chi Lê và Nicaragoa….
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, các nước Mĩ Latinh đã thu được nhiều thành tựu quan trọng: củng cố độc lập chủ quyền, dân chủ hóa sinh hoạt chính trị, tiến hành cải cách kinh tế và thành lập các tổ chức liên minh khu vực về hợp tác và phát triển kinh tế….
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX đến nay: do nhiều nguyên nhân (như những biến động ở Liên Xô và Đông Âu, sự tăng cường chống phá cách mạng ở Mĩ latinh của Mĩ…), tình hình kinh tế chính trị ở nhiều nước Mĩ Latinh lại gặp nhiều khó khăn, …..
Câu số 12 Tại sao nói : “ Cu-ba là lá cờ đầu của MỸ-la-tinh”. Hãy nêu những hiểu biết của em về mối quan hệ hữu nghị giữa nhân dân hai nước VN – Cu ba ?
ĐÁP ÁN :
a . Cu ba là lá cờ đầu ;
- Đi đầu trong cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài tay sai của Mỹ :
+ 3.1952 : Mỹ thết lập chế độ độc tài Batixta
+26.7.1953 : Tấn công pháo đài Môn ca đa
+ 11.1956 :Cuộc đổ bộ của tàu Granma
+ 1958 : Đấu tranh vũ trang lan rộng khắp đất nước
+ 1.1.1959 :Cách mạng Cuba thành công
Sự kiện này mở đầu giai đoạn mới trong phong trào đấu tranh ở Mỹ-la-tinh và khu vực này được mệnh danh là “lục địa bùng cháy”
- Đi đầu trong việc chống sự can thiệp vũ trang của Mỹ và kien cường đứng vững trước sự cấm vận , bao vây nhiều mặt của Mỹ
+ Tháng 4.1961 : Chiến thắng Hi-Rôn , Cu ba tuyên bố tiến lên CNXH , trở thành nước XHCN đầu tiên ở Mỹ la tinh
- Kiên định trên con đường xây dựng CNXH và đạt nhiều thành tựu :
+ Từ một nền nông nghiệp độc canh (mía) và một nền công nghiệp đơn nhất( khai mỏ) đã xây dựng được một nền công nghiệp với hệ thống cơ cấu các nghành hợp lí , một nền nông nghiệp đa dạng .
+ Giáo dục , y tế , văn hóa , thể thao phát triển mạnh mẽ .
+Mở cửa cho Tư bản nước ngoài vào đầu tư
+ Nổi bật về khai thác , xây dựng , du lịch ..
- Làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với các dân tộc ở châu Phi và Mỹ la tinh .
b.Mối quan hệ hữu nghị giữa Cu ba và Việt nam :
- Nhân dân Cu ba hết lòng ủng hộ nhân dân VN trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và xây dựng CNXH “ vì VN nhân dân Cu ba sẵn sàng hiến dâng cả máu “
- Nhân dân VN cũng quan tâm và hết lòng ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Cu ba trên con đường xây dựng CNXH
.....................................................................................................................................
MĨ-NHẬT NẢN-TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
MĨ-NHẬT NẢN-TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
Câu số 13 . Sau CTTG II, nền kinh tế Mĩ phát triển như thế nào? Phân tích nguyên nhân của sự phát triển đó?
* Trả lời:
* Hoàn cảnh
- Mĩ không bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại Dương đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao bọc và che trở, nước Mĩ có điều kiện yên bình để sản xuất. Mặt khác, nhờ chiến tranh, Mĩ thu được nhiều lợi từ việc buôn bán vũ khí cho hai bên. Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản chủ nghĩa.
* Sự phát triển kinh tế Mĩ
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của toàn thế giới:
+ Công nghiệp: Chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới.
+ Nông nghiệp : Gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ Tài chính: Chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới.
+ Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền về vũ khí hạt nhân.
* Nguyên nhân:
+ Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở không bị chiến tranh tàn phá.
+ Mĩ giàu lên trong chiến tranh do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí, hàng hóa cho các nước tham chiến thu được 114 tỉ USD lợi nhuận.
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng đông sáng tạo.
+ Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm…
+ Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao.
+ Vai trò điều tiết của nhà nước, đây là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển kinh tế Mĩ.
+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao động có trình độ cao đến với Mĩ, điều kiên quốc tế thuận lợi...
* Trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất.
Mĩ biết dựa vào thành tựu cách mạng khoa học – kỹ thuật, cho nên Mĩ đã điều chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng xuất lao động, giảm giá thành sản phẩm. Nhờ đó mà nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân Mĩ có nhiều thay đổi. Sự phát triển về kỹ thuật và khoa học – kĩ thuật đã giúp Mĩ có ưu thế về chính trị trên toàn cầu.
- Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thoái khủng hoảng, chi phí quân sự lớn, chênh lệch giàu nghèo...
Câu số 14 : Nguyên nhân vì sao từ thập niên 70 thế kỉ XX nền kinh tế Mĩ suy giảm?
* Trả lời:
- 1973 – 1982: khủng hoảng và suy thoái kéo dài (1976, lạm phát 40%).
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút (cuối 1980, chỉ chiếm 23% tổng sản phẩm kinh tế thế giới).
- Tây Âu và Nhật Bản phát triển cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
- Chi phí lớn cho chạy đua vũ trang, lập căn cứ quân sự và gây chiến tranh xâm lược.
- Sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn trong xã hội.
Câu số 15 : Trình bày những nét nổi bật trong chính đối ngoại của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai? Quan hệ Việt Nam với Mĩ từ 1995 đến nay.
* Trả lời:
- Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Tháng 3/1947, trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mỹ, Tổng thống Truman công khai tuyên bố: “Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản”.
- Mục tiêu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh. thành lập khối quân sự như: NATO, SEATO…gây chiến tranh xâm lược. Mĩ gặp thất bại nặng nề, tiêu biểu ở Việt Nam (1954-1975).
- Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng và nguy hiểm với Liên Xô, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới (Việt Nam, Cuba, Trung Đông…).
- Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mỹ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được. Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho thấy bản thân nước Mỹ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mỹ ở thế kỷ XXI.
Quan hệ Việt Nam với Mĩ từ 1995 đến nay.
Với tinh thần “Khép lại quá khứ, hướng đến tương lai”, “Hợp tác hai bên cùng có lợi”.
Mối quan hệ giữa Việt - Mĩ đã chính thức đặt mqh ngoại giao từ năm 1995. Quan hệ 2 nước ngày càng phát triển trên nhiều mặt, đặc biệt sự giúp đỡ của Mĩ để VN gia nhập các tổ chức Quốc tế như WTO,.... Nhiều hợp đồng kinh tế được ký kết; Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam; Tìm kiếm người Mĩ mất tích trong chiến tranh Việt Nam
Trong quan hệ với Mĩ một mặt ta đẩy mạnh các quan hệ với Mĩ nhằm phục vụ CNH, HĐH đất nước. Mặt khác kiên quyết phản đối các mưu đồ bá quyền của Mĩ, nhằm nô dịch, XL các dân tộc khác.
---------------------------------------------------------------------------------------
Câu số 16. Những nội dung cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai và phân tích ý nghĩa của nó ?
* Trả lời:
- Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề (gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, thất nghiệp, đói rét…), bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh
- Những nội dung cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai:
+ Ban hành hiến pháp có nhiều nội dung tiến bộ, thực hiện cải cách ruộng đất (1946-1949)
+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị các tội phạm chiến tranh, giải giáp các lực lượng vũ trang.
+ Giải thể các công ty độc quyền lớn, thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi cơ quan nhà nước.
+ Ban hành các quyền tự do dân chủ ( luật công đoàn, đề cao địa vị phụ nữ, trường học tách khỏi ảnh hưởng tôn giáo….)
- Phân tích ý nghĩa :
+ Mang lại luồng không khí mới cho các tầng lớp nhân dân lao động Nhật Bản.
+ Nhật Bản chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ, tạo cơ sở cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì về sau.
Câu số 17 : Hãy nêu những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX? Phân tích các nguyên nhân làm cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì trong những năm 70 của thế kỉ XX?
* Trả lời:
- Những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX :
+ Về tổng sản lượng quốc dân: năm 1950 Nhật Bản chỉ đạt 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Mĩ ( 830tỉ USD).
+ Thu nhập bình quân đầu người: năm 1990 đạt 23796 USD, vượt Mĩ và đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Thụy Sĩ ( 29850 USD).
+ Về công nghiệp: những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 15%, những năm 1961-1970 là 13.5%.
+ Về nông nghiệp: Trong những năm 1967-1969, cung cấp hơn 80% lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt, sữa, nghề đánh bắt cá phát triển đứng hàng thứ hai thế giới sau Pêru.
- Các nguyên nhân làm cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì trong những năm 70 của thế kỉ XX:
Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái ngắn. Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới
vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (năm 2000, GNP là 4895 tỷ USD, GDP bình quân là 38.690 USD).
* Nguyên nhân phát triển:
+ Truyền thống văn hóa lâu đời của người Nhật, sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng cần giữ được bản sắc dân tộc.
+ Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ty Nhật Bản.
- Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
- Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
+ Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng.
+ Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.
- Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.
- Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…)
* Hạn chế:
- Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
- Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối.
- Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…
- Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế TBCN.
Câu số 18: Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai? Quan hệ Việt Nam với Nhật Bản hiện nay.
* Trả lời:
- Nhật Bản hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị và an ninh, kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ, để Mĩ đóng quân, xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhờ đó, đầu tư cho chi phí quân sự của Nhật Bản rất hạn chế, tạo điều kiện cho Nhật tập trung vào việc phát triển kinh tế.
- Trong những năm gần đây, giới cầm quyền Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc biệt là các nước ĐNA.
- Ngày nay, Nhật Bản đang nổ lực vươ lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình, như: phấn đấu trở thành ủy viên thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, giành quyền đăng cai các hội nghị quốc tế, tích cực đóng góp tài chính cho những hoạt động quốc tế của LHQ.
Quan hệ Việt Nam với Nhật Bản hiện nay.
Hợp tác với nhau để phát triển kinh tế- văn hóa. Nhật viện trở ODA cho VN lớn nhất, Nhật là trong những nước có vốn đầu tư lớn vào Việt Nam.
Câu 19. Bằng những kiến thức đã học về Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai, em hãy làm sáng rõ những vấn đề sau:
- Những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỷ XX.
- Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau năm 1945.
* Những nhân tố:
- Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật - sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc…
- Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ty Nhật Bản…
- Vai trò của nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển…
- Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm…
* Chính sách đối ngoại:
- Những năm ngay sau chiến tranh, Nhật liên minh chặt chẽ với Mĩ, chấp nhận đứng dưới chiếc “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ…
- Khi kinh tế dần được phục hồi, bên cạnh việc giữ mối quan hệ với Mĩ, Nhật đã bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô và chủ trương duy trì mối quan hệ gắn bó giữa Nhật Bản với các nước châu Á…
- Từ nhiều thập niên qua, Nhật thi hành một chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và tập trung vào phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại như trao đổi buôn bán, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nướ
Câu số 20 . Những nét nổi bật của tình hình các nước Tây Âu sau năm 1945 là gì?
* Trả lời:
- Bị thiệt hại nặng nề trong cuộc chiến tranh.
- Các nước đều là con nợ của Mĩ.
- Năm 1946, 16 nước Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ theo kế hoạch Mác-san.
- Giai cấp TS tìm cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ, ngăn cản phong trào công nhân và phong trào dân chủ.
- Những năm đầu sau chiến tranh, nhiều nước Tây Âu tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược trở lại để khôi phục ách thống trị của mình đối với các nước thuộc địa.
- Các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO), chạy đua vũ trang nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN.
- Nước Đức bị phân chia làm hai: CHLBĐ và CHDCĐ (1949). Mĩ, Anh, Pháp dốc sức viện trợ cho CHLBĐ.Nhờ đó, nền kinh tế CHLBĐ phục hồi và phát triển nhanh chóng vươn lên đứng hàng thứ ba trong thế giới tư bản chủ nghĩa. Ngày 3/10/1990, nước Đức được thống nhất, trở thành quốc gia có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh nhất Tây Âu.
Câu số 21 Nêu những mốc thời gian thành lập các tổ chức liên kết kinh tế ở khu vực Tây Âu ? Vì sao các nước có xu hướng liên kết?
* Trả lời:
*Quá trình liên kết:
- Khởi đầu Là sự ra đời của "Cộng đồng than, thép châu Âu" (4/1951).
- Tháng 3/1957, sáu nước Pháp, Đước, I-ta-li-a, Hà Lan và Lúc-xăm-bua cùng nhau thành lập "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu", rồi "Cộng đồng kinh tế châu Âu" (EEC) nhằm hình thành "một thị trường chung".
- Năm 1967, ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng châu Âu. (viết tắt theo tiếng Anh là EC)
- Tháng 12/1991, các thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Ma-xtrích, nhằm thống nhất châu Âu, quyết định đổi tên thành EU và sử dụng đồng tiền chung châu Âu (EURO).
- 1/1/1993: Liên minh châu Âu (EU)
- Hiện nay, sau nhiều năm thành lập và hoạt động, liên minh châu Âu đã trở thành một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, tổ chức chặt chẽ nhất và là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới, chiếm ¼ GDP của thế giới. . Năm 1999, số nước thành viên của tổ chức này là 15, đến năm 2004 là 25 nước, năm 2007 là 27 nước
*Các nước có xu hướng liên kết vì:
+ Các nước Tây Âu có chung một nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt và từ lâu có mối quan hệ mật thiết với nhau.
+ Các nước Tây Âu muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ, nếu đứng riêng lẻ không thể đọ sức với Mĩ, họ cần liên kết với nhau trong cuộc cạnh tranh với các nước ngoài khu vực.
Câu số 22; Quan hệ hiện nay giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) :
* Trả lời:
Năm 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện.
Hiện nay quan hệ Việt Nam và Liên minh châu Âu phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. EU vừa là thị trường và vừa là bạn hàng lớn của Việt Nam.
----------------------------------------------------------------------------------
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ SAU NĂM 1945 ĐẾN NAY
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ SAU NĂM 1945 ĐẾN NAY
Câu số 23 . Trình bày hoàn cảnh, nội dung và hệ quả của Hội nghị I-an-ta?Tại sao nói Hội nghị I-an-ta là một “Hội nghị lịch sử?
* Trả lời :
- Đầu năm 1945, cuộc chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối với việc tấn công như vũ bảo của Hồng quân Liên Xô đang tiến nhanh về Béclin. Nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước cường quốc Đồng minh. Đó là: Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít. Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Trong bối cảnh đó, từ ngày 4 đến 11-2-1945, Hội nghị quốc tế họp ở Ianta (Liên Xô cũ) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I.Xtalin (Liên Xô), Ph.Rudơven (Mĩ), U.Sớcsin (Anh), hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng.
Những quyết định của Hội nghị ( nội dung):
- Nhanh chóng tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật, kết thúc chiến tranh.
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á.
+ Ở châu Âu: Đông Đức, Đông Âu do quân đội Liên Xô chiếm đóng. Ở Tây Đức, Tây Âu do quân đội Mĩ, Anh, Pháp chiếm đóng.
+ Ở châu Á: Mông Cổ được giữ nguyên trạng thái như cũ, miền Nam đảo Xa-kha-lin trả lại cho Liên Xô.
+ Đối với Nhật Bản và Triều Tiên: quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản và Nam Triều Tiên, quân đội Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên (lấy vĩ tuyến 38º làm ranh giới). Quân đội Liên Xô và Mĩ rút khỏi Trung Quốc, các vùng còn lại ở châu Á như ĐNÁ, Nam Á, Tây Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu, châu Á.
- Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là Trật tự hai cực Ianta.
- Những quyết định của Hội nghị Ianta đã dẫn tới sự hình thành của một trật tự thế giới mới được gọi là “Trật tự hai cực Ianta”. Trật tự hai cực Ianta ra đời làm cho thế giới phân chia thành hai hệ thống đối lập. Một cực của Liên Xô đại diện cho các nước XHCN và một cực của Mĩ đại diện cho các nước TBCN. Trong quá trình tồn tại của hai cực này làm cho quan hệ quốc tế có sự đối đầu giữa hai phe: XHCN và TBCN.
Câu số 24.Trình bày hoàn cảnh thành lập và những nhiệm vụ của Liên Hợp Quốc ?
* Hoàn cảnh thành lập
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, phe phát xít đang đi tới thất bại hoàn toàn, các nước Đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng giữ gìn hòa bình, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh mới.
- Tại Hội nghị Ianta (2 – 1945), những người đứng đầu 3 cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã khẳng định lại thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hòa bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh và nhất trí về nguyên tắc hoạt động của nó dựa trên sự nhất trí giữa 5 cường quốc (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc).
- Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện 50 nước họp tại Xan Phranxicô (Mĩ) họp từ ngày 25/4 - 26/6/1945 để thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức LHQ. Ngày 24/10/1945 bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
* Nhiệm vụ: + Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
+ Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền các dân tộc.
+ Hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo.
Câu số 25 . Hãy kể tên những tổ chức của Liên Hợp Quốc có mặt tại Việt Nam ?Những việc làm của Liên Hợp Quốc giúp nhân dân Việt Nam mà em biết ?
* Những tổ chức Liên Hợp Quốc hoạt động tại Việt Nam:
Tên viết tắt | Tên tiếng việt |
PAM | Chương trình lương thực |
UNICEF | Quỹ nhi đồng |
FAO | Tổ chức nông nghiệp và lương thực |
UNESCO | Tổ chức văn hoá và giáo dục |
WHO | Tổ chức y tế thế giới |
IMF | Quỹ tiền tệ quốc tế |
UNPA | Quỹ dân số |
ILO | Tổ chức lao động quốc tế |
ICAO | Cơ quan hàng không quốc tế |
IMO | Cơ quan hàng hải quốc tế |
- Liên Hợp Quốc giúp nhân dân Việt Nam:
+ Chăm sóc trẻ em, các bà mẹ có thai và nuôi con nhỏ, tiêm chủng phòng dịch, đào tạo nguồn nhân lực, các dự án trồng rừng, giúp các vùng bị thiên tai, ngăn chặn dịch AIDS.
+ Chương trình phát triển LHQ – UNDP viện trợ khoảng 270 triệu USD, quỹ nhi đồng LHQ – UNICEF giúp khoảng 300 triệu USD, quỹ dân số thế giới và UNFPA giúp 86 triệu USD, tổ chức nông lương thế giới FAO giúp 76,7 triệu USD.
Câu số 26 Chiến tranh lạnh là gì? Biểu hiện và hậu quả của chiến tranh lạnh?
Khái niệm “ Chiến tranh lạnh”.
“Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh”
- Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “Chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.
- Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa (NATO, SEATO, CENTO,AUZUS, Khối quân sự Tây bán cầu, Liên minh Mĩ-Nhật...)
Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước XHCN, tạo ra sự căng thẳng phức tạp trong các mối quan hệ quốc tế.
Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều Tiên, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Trung Đông...) hoặc can thiệp vũ trang (CuBa, Grê-na-đa, Pa-na-ma...).
Hậu quả
+ Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới.
+ Các cường quốc đó chi một khối lượng khổng lồ tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí huỷ diệt, xây dựng hàng ngàn căn cứ quân sự, trong khi nhân loại vẫn phải chịu bao khó khăn do đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai...
+ Em mong muốn thế giới không có chiến tranh, luôn tồn tại trong hòa bình
Câu số 27 . Nguyên nhân dẫn đến chấm dứt chiến tranh lạnh:
- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập kỉ đã làm cho cả 2 nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh của họ trên nhiều lĩnh vực.
- Mĩ và Liên Xô đang đứng trước những khó khăn, thách thức lớn:
+ Sự vươn lên mạnh mẽ của Đức, Nhật, Tây Âu… các nước này đã trở thành đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với Mĩ, còn Liên Xô lúc này đang lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
+ Cuộc chạy đua kinh tế mang tính toàn cầu mà cả thế giới đang gắng sức.
+ Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang diễn ra sôi nổi, đòi hỏi các nước phải tập trung sức mạnh để chiếm lĩnh.
- Như vậy, muốn vươn lên, cả Mĩ và Liên Xô thấy cần thiết tránh tình trạng đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình. Hai nước Liên Xô và Mĩ cần hợp tác với nhau để góp phần giải quyết những vấn đề bức thiết của toàn cầu.
* Tác động của sự kiện chấm dứt chiến tranh lạnh:
- Các nước lớn đều thay đổi đường lối đối ngoại.
- Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột khu vực như ở Ápganixtan, Campuchia, Namibia
Câu số 28. Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới ngày nay? Tại sao nói “Hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc?
* Nói: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển, vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI.
- Thời cơ: Là có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực, có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
-Thách thức: Nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu, hội nhập sẽ hòa tan.
- Là vì các nước đang phát triển có điểm xuất phát thấp về kinh tế, văn hóa, nhân lực còn nhiều hạn chế với sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới. Việc giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc và sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố truyền thống và hiện đại. Nếu không nắm bắt thời cơ thì sẽ bị tụt hậu so với các dân tộc khác. Nếu nắm bắt thời cơ nhưng không có đường lối chính sách đúng đắn phù hợp sẽ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.
- Vì vậy mỗi dân tộc đều có những chính sách, đường lối phù hợp để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá dân tộc.
- Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, đường lối phù hợp. Nhờ đó, đất nước ta từng bước phát triển hoà nhập dần vào đời sống khu vực và thế giới.
* Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay:
Tập trung sức lực triển khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất để chiến thắng đói nghèo và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
Câu số 29: Quan hệ Mĩ - Liên Xô trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai có gì khác nhau? Tại sao có sự khác nhau đó?
* Quan hệ Mĩ - Liên Xô: Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô là đồng minh. Sau chiến tranh, Mĩ và Liên Xô nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng “chiến tranh lạnh”.
* Giải thích
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa phát xít là kẻ thù chung của cả Liên Xô và Mĩ nên hai nước buộc phải liên minh với nhau.
- Sau chiến tranh, Mĩ và Liên Xô có sự đối lập về mục tiêu và chiến lược: Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, bảo vệ thành quả của CNXH; Mĩ chống phá Liên Xô và các nước XHCN, âm mưu làm bá chủ thế giới. Từ sự đối lập trên, Mĩ và Liên Xô đã nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu.
Câu số 30 : Trình bày chính sách đối ngoại của LX và Mỹ sau CTTG thứ hai . Chính sách đối ngoại của LX và Mỹ sau chiến tranh đã có tác động đến tình hình thế giới như thế nào ?
ĐÁP ÁN :
a. Chính sách đối ngoại của LX và Mỹ :
* Liên xô : - Chủ trương duy trì hòa bình thế giới , thực hiện chính sách chung sống hòa bình , quan hệ hữu nghị với tất cả các nước
- Tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân , giành độc lập , tự do của các dân tộc bị áp bức
* Mỹ : Thực hiện “chiến lược toàn cầu”
-Mục tiêu :Chống phá các nước XHCN , đẩy lùi phong trào GPDT và thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới .
- Thực hiện :
+ Tiến hành “viện trợ” để lôi kéo , khống chế các nước nhận viện trợ .
+ Thành lập các khối quân sự và các căn cứ quân sự khắp mọi nơi trên thế giới
+ Tiến hành nhiều cuộc chiến tranh xâm lược
b. Chính sách đối ngoại của LX và Mỹ tác động đến tình hình thế giới :
* LX : Góp phần giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới . LX trở thành chỗ dựa vững chắc của hòa bình và cách mạng thế giới .
* Mỹ : Dẫn đến tình trạng “ chiến tranh lạnh “ trong quan hệ quốc tế , làm cho thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng .
Câu số 31 :Nguyên nhân dẫn đến tình trạng “chiến tranh lạnh” chấm dứt ? Các xu thế phát triển của thế giới sau “ chiến tranh lạnh” ?
ĐÁP ÁN :
a.Nguyên nhân dẫn đến tình trạng “CTL” chấm dứt :
- CTL mang lại những hậu quả nặng nề cho nhân loại
+ Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng
+ Các cường quốc chạy đua vũ trang , phải chi phí khối lượng khổng lồ về tiền của và sức người .
- Sau bốn thập niên chạy đua vũ trang , hai cường quốc Xô-Mỹ bị sút kém trên nhiều mặt so với các cường quốc khác . Nhiều khó khăn , thách thức đặt ra cho LX và Mỹ .
+ Sự vươn lên mạnh mẽ và cạnh tranh quyết liệt của Nhật bản và các nước Tây Âu .
+ LX lâm vào tình trạng trì trệ , khủng hoảng . Tháng 12.1989 , LX và Mỹ cùng nhau tuyên bố chấm dứt “ chiến tranh lạnh” .
b . Các xu thế phát triển của thế giới sau “ chiến tranh lạnh “ .
- Xu thế hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế
+ Các nước lớn tránh xung đột trực tiếp , đối đầu nhau .
+ Các xung đột trực tiếp ở nhiều khu vực đi dần vào thương lượng , hòa bình giải quyết các tranh chấp
- Trật tự hai cực IANTA tan rã , tiến tới xác lập một trật tự thế giới đa cực nhiều trung tâm . Trong khi đó Mỹ cố vươn lên thế một cực nhưng gặp không ít khó khăn .
- Hầu hết các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển , lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm .
+ Cuộc cách mạng KH-KT đã mang lại những thành tựu kì diệu , cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt về sản xuất và năng suất lao động .
+ Các nước đều đẩy mạnh sản xuất và tích cực tham gia các liên minh kinh tế khu vực để cùng nhau hợp tác phát triển .
- Mặc dầu hòa bình thế giới được củng cố nhưng ở nhiều khu vực lại xáy ra những vụ xung đột quân sự hoặc nội chiến giữa các phe phái ( dẫn chứng )..
+ Nguyên nhân : Do mâu thuẫn về dân tộc , tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ , biên giới .
+ Hậu quả :Làm cho đất nước không ổn định , con người đau khổ...
Thế giới sau “ chiến tranh lạnh “ diễn ra những thay đổi to lớn và phức tạp nhưng xu thế chung của thế giới ngày nay là hòa bình , ổn định và phát triển kinh tế .
--------------------------------------------------------------------------
Câu số 32 : Trình bày nguồn gốc, nội dung và những thành tựu của cuộc cách mạng KHKT từ sau CTTG II? Theo em thành tựu nào đáng chú ý nhất ? vì sao?CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - KĨ THUẬT TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY |
Nguồn gốc:
- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
- Những năm gần đây, nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn: bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới đối với khoa học - kĩ thuật như tìm ra công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới...
- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai và cách mạng công nghệ bùng nổ.
Đặc điểm: Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật. Kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Khoa học là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
Thành tựu chủ yếu
- Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đã thu được những thành tựu hết sức to lớn ở các ngành Toán học, Vật lí, Tin học, Hoá học, Sinh học, con người đã ứng dụng vào kỹ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống: sinh sản vô tính, khám phá bản đồ gien người...
- Hai là, có những phát minh lớn về công cụ sản xuất: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động, rôbốt.
- Ba là, tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió.
- Bốn là, sáng chế ra những vật liệu sản xuất mới, quan trọng nhất là Pôlime (chất dẻo) đang giữ vị trí hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp.
- Năm là, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà con người đó tìm ra được phương hướng khắc phục nạn thiếu lương thực và thực phẩm.
- Sáu là, có những tiến bộ lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc: máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao, tàu biển có trọng tải hàng triệu tấn, hệ thống vệ tinh nhân tạo phát sóng truyền hình hết sức hiện đại...
- Trong gần nửa thế kỉ qua, con người có những bước tiến phi thường, đạt được những thành tựu kì diệu trong chinh phục vũ trụ: phóng tàu vũ trụ, tàu con thoi vào khoảng không vũ trụ, đưa con người đặt chân lên Mặt Trăng.
- Thành tựu quan trọng đáng chú ý nhất là chinh phục vũ trụ, vì nhờ có thành tựu này mà con người khám phá ra những bí mật của vũ trụ để phục vụ đắc lực cho cuộc sống con người trên trái đất.
Câu số 33: Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện nay có tác động như thế nào đối với cuộc sống con người? Chúng ta phải làm gì để hạn chế những tiêu cực mà cách mạng khoa học kĩ thuật mang lại ?
* Tích cực
+ Cách mạng khoa học-kĩ thuật đã mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu làm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.
+ Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về năng xuất lao động.
+ Thay đổi cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư trong các ngành dịch vụ tăng dần.
+ Đưa loài người sang nền văn minh thứ ba, nền văn minh sau thời kỳ công nghiệp hoá, lấy vi tính, điện tử, thông tin và khoa sinh hoá làm cơ sở.
+ Làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật...ngày càng quốc tế hoá cao.
* Tiêu cực:
+ Chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và huỷ diệt sự sống.
+ Nạn ô nhiễm môi trường: ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ...
+ Nhiễm phóng xạ nguyên tử, tai nạn lao động, tai nạn giao thông gắn liền với kĩ thuật mới, dịch bệnh và tệ nạn xã hội...
* Biện pháp hạn chế:
+ Con người cần phải nghiên cứu để khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên.
+ Sử dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào đúng mục đích hòa bình, nhân đạo..
* Trách nhiệm của tuổi trẻ:
Mỗi con người hôm nay được xem là một nguồn lực, nguồn lực con người có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển của đất nước. Do vậy trách nhiệm của tuổi trẻ là phải học tập,bởi muốn sử dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật chỉ có thể bằng những con người có học vấn,có trình độ…
Câu số 34. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của cách mạng khoa học kỉ thuật.
Cơ hội: - Tạo điều kiện cho VN ứng dụng thành tựu KH-KT của thế giới để thực hiện công nghiệp hó, hiện đại hóa đất nước.
- Tạo điều kiện tăng cường hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực và quốc tế.
- Có thể khai thác nguồn đầu tư, kỉ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lí từ bên ngoà, nhất là các tiến bộ KH-KT có thể “đi tắt đón đầu” rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước, rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất kỉ thuật giữa nước ta với các nước trên thế giới.
Thách thức: - Nước ta có điểm xuất phát thấp về kinh tế trình độ dân cư chưa cao, nguồn nhân lực đào tạo có chất lượng còn hạn chế điều này sẽ gây khó khăn cho ta trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay.
- Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới và các quan hệ quốc tế còn nhiều bất bình đẳng.
- Trong quá trình hội nhập quốc tế nếu không có chính sách đúng đắn sẽ có nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của đất nước.
Câu 35 ; Nguyễn Ái Quốc đã có chuyển biến trong nhận thức và hành động cách mạng như thế nào trong năm 1920? Ý nghĩa lớn lao của những chuyển biến đó là gì?
* Những chuyển biến trong nhận thức và hành động của Nguyễn Ái Quốc năm 1920.
- Trước yêu cầu của lịch sử, Nguyễn Ái Quốc đã ra đi tìm đường cứu nước. Từ năm 1911 đến năm 1919, Người đi đến nhiều nước ở khắp các châu lục, làm đủ nhiều nghề để kiếm sống…Quá trình này đã cung cấp cho Nguyễn Ái Quốc nhiều nhận thức quan trọng, làm cơ sở để Người lựa chọn con đường cứu nước sau này.
- Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đã đọc Sơ thảo Luận cương của Lê nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Luận cương đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường giải phóng dân tộc.
- Tháng 12-1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đã đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt đông của Nguyễn Ái Quốc, từ một người yêu nước trở thành chiến sĩ cộng sản, từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lê nin.
* Ý nghĩa: Những chuyển biến trong nhận thức và hành động của Nguyễn Ái Quốc năm 1920 đã chứng tỏ Người đã đến được với chủ nghĩa Mác-Lê nin và tìm ra con đường cứu nước đúng đắn đó là con đường Cách mạng vô sản. Từ đó, mở đường giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối của cách mạng Việt Nam.
Câu 36: Em hãy cho biết những công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam trong thời kỳ 1919 - 1930. Trong những công lao đó, công lao nào là to lớn nhất? Vì sao?
* Công lao
- Tìm ra con đường cứu nước cho cách mạng Việt Nam đó là con đường cách mạng vô sản...
- Truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào trong nước, làm cho chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân có sự kết hợp sâu sắc...
- Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam.
- Hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam, soạn thảo và thông qua cương lĩnh chính trị đúng đắn, sáng tạo...
* Công lao to lớn nhất là: Tìm được con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam
* Vì: Con đường cứu nước này phù hợp với xu thế của thời đại và thực tiễn cách mạng Việt Nam...Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối của cách mạng Việt Nam
Câu 37: Nguyên nhân và ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 - 1931? Vai trò của Đảng Cộng sản Đông Dương được thể hiện như thế nào trong phong trào này?
* Nguyên nhân:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 đời sống của nhân dân VN vô cùng khó khăn. Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.
- Sau khởi nghĩa Yên Bái, Pháp tăng cường khủng bố đàn áp...làm cho tinh thần cách mạng lên cao.
- Giữa lúc đó Đảng CSVN ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào cách mạng...
* Ý nghĩa:
- Khẳng định đường lối của Đảng là đúng đắn, Đảng càng trưởng thành trong thực tiễn đấu tranh...Được công nhận là bộ phận độc lập trực thuộc Quốc tế cộng sản.
- Dưới dự lãnh đạo của Đảng khối liên minh công - nông hình thành...
- Phong trào để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho Đảng...
- Đây là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám.
* Vai trò của Đảng được thể hiện:
- Tập trung lực lượng, tạo nên phong trào thống nhất, rộng khắp...
- Xây dựng khối liên minh công nông ...
- Thành lập chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh, chính quyền của dân, do dân, vì dân...
---------------------------------------------------F&E-------------------------------------------------------
MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO
MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO
Thời gian làm bài: 45 phút (Không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (2 điểm): Sự hợp tác giữa Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa thể hiện trong các tổ chức nào? Nêu sự thành lập và mục tiêu của các tổ chức đó ?
Câu 2 (3 điểm):
a. Em hãy trình bày về hoàn cảnh ra đời, mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN?
b. Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN?
Câu 3 (3 điểm): Bằng những sự kiện lịch sử hãy chứng minh sự phát triển “ thần kỳ” nền kinh tế Nhật Bản từ những năm 60 của thế kỷ XX? Nguyên nhân của sự phát triển “thần kì” đó ?
Câu 4 (2 điểm): Vì sao hai nguyên thủ quốc gia là Liên Xô và Mĩ lại tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh?
----------------------------------------- Hết --------------------------------------------
Câu | Đáp án |
Câu 1 (2đ) | * Hoàn cảnh: Các nước Đông Âu xây dựng chủ nghĩa xã hội đòi hỏi phải có sự hợp tác cao hơn và đa dạng với Liên Xô về sự phân công và chuyên môn hóa trong sản xuất. * Cơ sở hình thành: + Đều do Đảng cộng sản lãnh đạo, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng. + Đều có mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa. * Sự hợp tác giữa Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong hai tổ chức: - Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) - Tổ chức hiệp ước Vác- sa-va |
Câu 2 (3đ) | a. Hoàn cảnh và mục tiêu, nguyên tắc hoạt động (2đ): * Hoàn cảnh: - Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực. - Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc-Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. * Mục tiêu: Phát triển kinh tế-văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực. b. Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN (1đ) - Thời cơ: + Nền kinh tế Việt Nam hội nhập được vào nền kinh tế khu vực, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực. + Tiếp thu các thành tựu KH- KT tiên tiến của thế giới, kinh nghiệm quản lí tiên tiến của các nước trong khu vực; tạo điều kiện giao lưu, hợp tác về văn hoá, giáo dục, văn học, nghệ thuật... - Thách thức: + Việt Nam sẽ gặp sự cạnh tranh quyết liệt với các nước trong khu vực. Nếu không tận dụng được cơ hội để phát triển kinh tế thì sẽ bị tụt hậu. + Trong quá trình hội nhập văn hoá, nếu không biết chọn lọc sẽ đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc...Vì vậy phải đảm bảo nguyên tắc “hòa nhập” nhưng không “hòa tan”, làm đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc. |
Câu 3 (3đ) | * Thuận lợi + Chính phủ Nhật Bản tiến hành một loạt các cải cách dân chủ. + Nhờ những đơn đặt hàng "béo bở" của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam. Đay được coi là "ngọn gió thần" đối với kinh tế Nhật. * Nguyên nhân của sự phát triển đó( 1,5đ): + Vai trò điều tiết của nhà nước: đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử dụng, tận dung hợp lý các nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài.. + Bản tính con người Nhật: cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết kiệm, lo xa... + Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quẩn lý tốt, tập trung sản xuất cao. + Áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật vào sản xuất. + Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu đời, nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước ngoài… |
Câu 4 (2đ) | Vì sao hai nguyên thủ quốc gia là Liên Xô và Mĩ quyết định chấm dứt “chiến tranh lạnh” - Do một thời gian dài chạy đua vũ trang tốn kém ,tình hình thế giới dẫn tơi sự căng thẳng ,nguy cơ bùng nổ chiến tranh thế giới. - Phải chi phí một khối lượng khổng lồ về tiền của để sản xuất vũ khí huỷ diệt ,xây dựng các căn cứ quân sự trong khi loài người vẫn khó khăn,đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai. - Do xu thế của thế giới thời kì mới có nhiều biến chuyển theo đường lối đối thoại, hợp tác cùng có lợi. |
----------------------------------------- Hết --------------------------------------------
MÔN: Lịch Sử 9
MÔN: Lịch Sử 9
Câu Hỏi .
Câu 1.Em hãy nêu quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX ?
- Phong trào đấu tranh được khởi đầu từ Đông Nam Á với những thắng lợi:
+In-đô-nê-xi-a (17/8/1945).
+ Việt Nam (2/9/1945).
+ Lào (12-10-1945)
- Phong trào tiếp tục lan sang cỏc nước Nam Á ,Bắc Phi như: Ấn Độ, Nam Phi, An-gie-ri, Ai Cập
- 01/01/1959 cách mạng Cu Ba giành thắng lợi.
- 1960: 17 nước Châu Phi độc lập ® “Năm Châu Phi.”
- 1960 hệ thống thuộc địa về cơ bản đã bị sụp đổ.
Câu 2. Em hãy nêu tình hình Châu á trước và sau chiến tranh thế giới thứ hai ?
- Trước 1945: Chịu sự bóc lột, nô dịch của đế quốc thực dân.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai , một cao trào giải phóng dân tộc diễn ra ở châu Á. Tới cuối những năm 50 phần lớn các nước Châu Á đã giành độc lập.
- Sau đó tình hình Châu Á không ổn định bởi đã diễn ra chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc nhất là khu vực Đông Nam Á và Trung Đông.
- Một số nước tăng trưởng về kinh tế: Nhật, Hàn, Trung Quốc ...
- Ấn Độ: Thực hiện các kế hoạch dài hạn.
Câu 3. Em hãy trình bày hoàn cảnh và mục tiêu của tổ chức ASEAN ?
a- Hoàn cảnh thành lập:
- Sau khi giành được độc lập các nước Đông Nam Á nhận thức rõ sự cần thiết cùng nhau hợp tác để phát triển đất nước.
- 8/8/1967, Hiệp hội các nước ĐNA (viết tắt ASEAN) được thành lập tại Băng cốc (Thái Lan) ra đời gồm 5 nước: Inđônêxia, Thái Lan, Malayxia, Philớppin, Sinhgapo.
b- Mục tiêu hoạt động:
- Phát triển kinh tế, văn hoá, giữa cỏc nước thành viờn trờn tinh thần duy trỡ hũa bỡnh và ổn định khu vực.
* Nguyên tắc:
- Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của nhau.
- Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.
- Hợp tác và phát triển.
----------------------------------------- Hết --------------------------------------------
LỊCH SỬ - LỚP 9
LỊCH SỬ - LỚP 9
Câu 1 Những nguyên nhân chính dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX.
Câu 2 . Tại sao nói: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu bước ngoặt lịch sử của Cách mạng Việt Nam?
Câu 3 . Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu | Nội dung |
1 (2 điểm) | Nguyên nhân chính dẫn đến sự phát triển thần kỳ của tế Nhật Bản: - Truyền thống văn hoá, giáo dục lâu đời của Nhật; sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc. |
- Hệ thống tổ chức quản lý có hiệu quả các xí nghiệp, công ti Nhật Bản. | |
- Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng. | |
- Con người được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỷ luật và coi trong tiết kiệm. Dân tộc Nhật có truyền thống tự cường, cầu tiến, sẵn sàng học hỏi bên ngoài | |
2 (4 điểm) | * Sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam là vì: - Đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ XX; khẳng định giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng, chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam. |
- Từ đây, cách mạng Việt Nam đã thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối cuả gai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Viêt Nam. | |
- Từ đây, cách mạng Việt Nam thật sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. | |
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị đầu tiên có tính tất yểu, quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau cuả cách mạng và lịch sử dân tộc Việt Nam. | |
3 (4 điểm) | * Nội dung cơ bản của Hiệp định Pa-ri ngày 1973: - Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. |
- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân đồng minh, huỷ bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam. | |
- Nhân dân Việt Nam tự quyết tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài. | |
- Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị. | |
- Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt. | |
- Hoa kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương. | |
* Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định: - Hiệp định Pa-ri về Việt Nam là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta ở hai miền đất nước, buộc Mĩ phải thừa nhận các quyền dân tộc cơ bản. | |
- Đó là thắng lợi quan trọng để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn Miền Nam. | |
- Góp phần thuận lợi cho nhân dân Lào, Cam-pu-chia giải phóng đất nước. |
----------------------------------------- Hết --------------------------------------------
Câu 1: (4,5 điểm)
Trình bày những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX?
Câu 2: (4,5 điểm)
Trình bày sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản từ những năm 50 đến những năm 70 của thế kỉ XX? Những nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển đó?
Câu 3: (3,0 điểm)
Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”?
Câu 4: (5,0 điểm)
Nguyễn Ái Quốc đã trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam như thế nào?
Câu 5: (3,0 điểm)
Tại sao chỉ trong một thời gian ngắn (năm 1929) ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời ở Việt Nam? Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam có ý nghĩa gì?.
----------------------------------------- Hết --------------------------------------------
CÂU | NỘI DUNG | |
Câu 1 (4,5 điểm) | Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX: - Liên Xô thực hiện các kế hoạch dài hạn (kế hoạch 5 năm, 7 năm) - Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất- kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Trong đó, tập trung vào ưu tiên phát triển công nghiệp nặng; thực hiện thâm canh trong sản xuất nông nghiệp và đẩy mạnh tiến bộ khoa học - kĩ thuật, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước, Liên Xô đã đạt nhiều thành tựu to lớn: - Về công nghiệp: chiếm 20% sản lượng công nghiệp toàn thế giới, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ), sản xuất bình quân hàng năm tăng 9,6%. - Về khoa học - kĩ thuật: Liên Xô đạt nhiều thành tựu rực rỡ: Năm 1957, là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân taọ lên khoảng không vũ trụ. - Năm 1961, phóng con tàu vũ trụ “Phương Đông” đưa nhà du hành vũ trụ Ga- ga- rin bay vòng quanh trái đất; dẫn đầu thế giới về những chuyến bay dài ngày trong vũ trụ - Về đối ngoại: Chính phủ Liên Xô thời kì này luôn thực hiện chính sách hòa bình, quan hệ hữu nghị với tất cả các nước. Do đó Liên Xô trở thành chỗ dựa của của hòa bình và phong trào cách mạng thế giới. Địa vị của Liên Xô được nâng cao trên trường quốc tế | |
Câu 2 ( 4,5 điểm) | * Sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật bản từ những năm 50 đến những năm 70 của thế kỉ XX: - Khi Mĩ tiến hành chiến tranh Triều Tiên (6/1950) và chiến tranh xâm lược Việt Nam (những năm 60 của thế kỉ XX), kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng “thần kì”, đứng thứ hai trong thế giới tư bản. - GDP năm 1950 đạt 20 tỉ USD bằng 1/7 Mĩ, GDP năm 1968 đạt 183 tỉ USD, đứng thứ 2 sau Mĩ. - Công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng bình quân là 15% (1950-1960); 13,5% (1961-1970). - Nông nghiệp: Cung cấp hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt, sữa. - Từ những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với Mĩ và Tây Âu, Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế tài chính của thế giới. * Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển: - Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời, tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc của dân tộc - Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ty tạo nên sự cạnh tranh rất cao trên thị trường thế giới. - Vai trò quan trọng của nhà nước trong việc đề ra chiến lược phát triển và nắm bắt đúng thời cơ. - Con người được đào tạo chu đáo, có trình độ văn hóa, có ý chí vươn lên, cần cù chịu khó, có kỉ luật, tiết kiệm… |
XEM THÊM:
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 9 HK2
- Giáo Án Lịch Sử 9 Theo Công Văn 5512
- Đề thi hsg lịch sử 9
- Đề cương ôn thi HSG lịch sử 9
- Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi sử 9
- Câu hỏi trắc nghiệm lịch sử 9 học kì 2
- âu hỏi trắc nghiệm lịch sử 9 học kì 1
- ÔN TẬP GIỮA KÌ MÔN LỊCH SỬ LỚP 9
- ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I Lịch sử Lớp 9
- GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 9 CV5512
- GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ LỊCH SỬ 9
- GIÁO ÁN BÀI GIẢNG HỌC SINH GIỎI LỊCH SỬ 9
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 9 HK2
- Đề thi giữa kì 2 môn lịch sử lớp 9
- Đề Thi Giữa Kì 2 Sử 9
- Đề cương ôn thi học sinh giỏi lịch sử 9
- Đề kiểm tra giữa kì 2 sử 9 có đáp án
- Đề thi giữa kì 2 lịch sử 9 có đáp án
- Đề kiểm tra giữa kì 2 sử 9 trắc nghiệm
- Đề kiểm tra giữa kì 2 lịch sử 9