- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,007
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ LỚP 8 VÀ LỚP 9 MỚI NHẤT được soạn dưới dạng file word gồm 119 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Chủ đề 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ (Bài 23, 24 và 27 Địa lí 8)
(Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5)
A. Nội dung kiến thức
I. Vị trí địa lí
1. Vị trí địa lí nước ta
- Tọa độ địa lí trên đất liền:
+ Điểm cực bắc: 23023’B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực nam: 8034’B, tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực đông: 109024’Đ, tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
+ Điểm cực tây: 102009’Đ, tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Nằm ở múi giờ số 7, trong khu vực Đông Nam Á.
- Tiếp giáp: Phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Cam-pu-chia, phía đông và nam giáp biển Đông.
2. Đặc điểm của vị trí địa lí nước ta về mặt tự nhiên
- Vị trí nội chí tuyến.
- Vị trí nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
- Vị trí cầu nối giữa đất liền và biển, giữa Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á hải đảo.
- Vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta
a. Về mặt tự nhiên
- Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.
-Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm.
b. Về mặt kinh tế, văn hóa - xã hội và quốc phòng
-Về kinh tế:
+ Thuận lợi trong việc thông thương, giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Có ý nghĩa rất quan trọng việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ.
- Về văn hóa - xã hội: vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình- hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
-Về an ninh - quốc phòng: nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
II. Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất toàn vẹn, bao gồm vùng đất, vùng biểnvà vùng trời.
1. Vùng đất
- Diện tích 331212 km2 (gồm phần đất liền và hải đảo).
- Kéo dài theo chiều Bắc – Nam tới 150 vĩ tuyến.
- Có đường biên giới trên với bộ với 3 nước Trung Quốc, Lào, Campuchia kéo dài 4600km.
- Có đường bờ biển uốn cong hình chữ S, kéo dài 3260km từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang).
- Lãnh thổ hẹp ngang, nơi hẹp nhất thuộc tỉnh Quảng Bình, chưa đầy 50km.
- Có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có 2 quần đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa).
2. Vùng biển
a. Đặc điểm chung
- Diện tích, giới hạn:
+ Biển Đông là biển lớn (diện tích 3447 nghìn km2), tương đối kín, nằm trải rộng từ xích đạo đến chí tuyến Bắc, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa.
+ Vùng biển nước ta là một phần của Biển Đông, diện tích khoảng 1 triệu km2, gồm 5 bộ phận: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Đặc điểm khí hậu và hải văn của biển:
+ Chế độ gió: mạnh hơn trên đất liền, gió hướng Đông Bắc chiếm ưu thế từ tháng 10 đến tháng 4, gió hướng Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 9.
+ Chế độ nhiệt: thay đổi theo mùa, mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn trên đất liền, nhiệt độ trung bình năm trên 230C.
+ Chế độ mưa: ít hơn trên đất liền, thường có sương mù vào cuối mùa đông đầu mùa hạ.
+ Dòng biển: tương ứng với hai mùa gió, có vùng nước trồi và vùng nước chìm.
+ Chế độ triều: có nhiều chế độ: nhật triều, bán nhật triều, …
+ Độ muối trung bình: 30 – 33 %0
b. Tài nguyên biển
- Thuận lợi:
+ Có nhiều khoáng sản biển: dầu mỏ, khí đốt, muối... để phát triển ngành khai thác khoáng sản biển.
+ Nguồn hải sản phong phú (2000 loài cá, 100 loài tôm, ...) để phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
+ Có nhiều vũng vịnh, cửa sông thuận lợi xây dựng cảng để phát triển ngành giao thông vận tải biển.
+ Có nhiều bãi biển phong cảnh đẹp (Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu…) để phát triển du lịch biển.
- Khó khăn: có nhiều thiên tai: bão, sóng lớn, sạt lở bờ biển, xâm nhập mặn...
c. Môi trường biển
- Nhiều nơi đã bị ô nhiễm ảnh hưởng đến việc nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch... do khai thác bừa bãi, rác thải, nước thải...
- Biện pháp: khai thác hợp lí tài nguyên biển, tuyên truyền giáo dục ý thức người dân, không xả các chất thải xuống biển....
3. Vùng trời
Vùng trời nước ta là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta, trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.
B. Câu hỏi và bài tập
Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5 và kiến thức đã học, hãy:
a. Cho biết nước ta tiếp giáp với các nước nào trên đất liền và trên biển?
b. Vị trí địa lí mang đến những thuận lợi và khó khăn gì cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội nước ta?
Bài làm
a.
- Trên đất liền nước ta tiếp giáp với các nước: Lào, Cam-pu-chia, Trung Quốc.
- Trên biển vùng biển nước ta giáp với vùng biển các nước: Trung Quốc, Phi-líp-pin, Bru-nây, Ma-lay-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Cam-pu-chia, Thái Lan.
b.
- Những thuận lợi:
+ Thuận lợi trong việc thông thương, giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Giao lưu văn hoá với nhiều nước trên thế giới.
+ Nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng, là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghiệp.
+ Mang lại khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng và vật nuôi.
+ Thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển.
+ Sinh vật phong phú, đa dạng cả về số lượng và chủng loài.
- Những khó khăn : Thiên tai thường xuyên xảy ra như bão, lũ ; vấn đề an ninh quốc phòng hết sức nhạy cảm.
Câu 2. Giải thích tại sao nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi?
Bài làm
Nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi do:
- Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nội chí tuyến có nền nhiệt độ cao …; Nước ta nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng cuả gió Mậu dịch (Tín phong) và gió mùa châu Á… nên khí hậu có 2 mùa rõ rệt.
- Tác động của các khối khí di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của Biển Đông…đã làm cho thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
Câu 3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5 và kiến thức đã học, hãy:
a. Cho biết bản đồ hành chính có tỉ lệ bao nhiêu? Nêu ý nghĩa của tỉ lệ đó.
b. Tính khoảng cách trên thực địa theo đường chim bay từ Hà Nội đến Đà Nẵng.
c. Khoảng cách trên thực địa theo đường chim bay từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105km, trên bản đồ Việt Nam, khoảng cách này là 15cm. Hỏi bản đồ này có tỉ lệ bao nhiêu?
Bài làm
a. Tỉ lệ bản đồ: 1:6000000 có ý nghĩa là kích thước trên bản đồ đã được thu nhỏ 6000000 lần so với kích thước thực của chúng trên thực địa.
b. Khoảng cách từ Hà Nội đến Đà Nẵng đo được trên bản đồ là 10,2cm, vậy khoảng cách trên thực địa từ Hà Nội đến Đà Nẵng = 10,2 x 6000000 = 61200000cm = 612km.
b. Đổi: 105km = 10500000cm, bản đồ đã thu nhỏ số lần là: 10500000:15 = 700000 (lần). Vậy bản đồ có tỉ lệ là 1:700000.
Câu 4. Hình dạng lãnh thổ có ảnh hưởng gì tới các điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải nước ta?
Bài làm
- Đối với các điều kiện tự nhiên:
+ Hình dạng dài và hẹp ngang của phần đất liền, với bờ biển uốn khúc làm thiên nhiên nước ta trở nên đa dạng, phong phú và sinh động.
+ Cảnh quan tự thiên nhiên nước ta có sự khác biệt rõ ràng giữa các vùng, các miền tự nhiên.
+ Ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền, tăng cường tính chất nóng ẩm của thiên nhiên nước ta.
- Đối với hoạt động giao thông vận tải:
+ Hình dạng lãnh thổ cho phép nước ta phát triển nhiều loại hình vận tải: đường bộ, đường biển, đường hàng không…
+ Khó khăn: gặp không ít trở ngại, nguy hiểm do hình dạng địa hình lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang, nằm sát biển. Các tuyến đường dễ bị chia cắt bởi thiên tai: bão, lụt, nước biển phá hỏng gây ách tắc giao thông.
Câu 5. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5 và kiến thức đã học, hãy:
a. Cho biết tên đảo lớn nhất nước ta là gì? Thuộc tỉnh nào?
b. Nêu tên quần đảo xa nhất nước ta? Chúng thuộc tỉnh, thành phố nào?
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ
LỚP 8 VÀ LỚP 9
PHẦN I. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
LỚP 8 VÀ LỚP 9
PHẦN I. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Chủ đề 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ (Bài 23, 24 và 27 Địa lí 8)
(Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5)
A. Nội dung kiến thức
I. Vị trí địa lí
1. Vị trí địa lí nước ta
- Tọa độ địa lí trên đất liền:
+ Điểm cực bắc: 23023’B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực nam: 8034’B, tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực đông: 109024’Đ, tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
+ Điểm cực tây: 102009’Đ, tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Nằm ở múi giờ số 7, trong khu vực Đông Nam Á.
- Tiếp giáp: Phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Cam-pu-chia, phía đông và nam giáp biển Đông.
2. Đặc điểm của vị trí địa lí nước ta về mặt tự nhiên
- Vị trí nội chí tuyến.
- Vị trí nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
- Vị trí cầu nối giữa đất liền và biển, giữa Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á hải đảo.
- Vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta
a. Về mặt tự nhiên
- Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.
-Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm.
b. Về mặt kinh tế, văn hóa - xã hội và quốc phòng
-Về kinh tế:
+ Thuận lợi trong việc thông thương, giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Có ý nghĩa rất quan trọng việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ.
- Về văn hóa - xã hội: vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình- hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
-Về an ninh - quốc phòng: nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
II. Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất toàn vẹn, bao gồm vùng đất, vùng biểnvà vùng trời.
1. Vùng đất
- Diện tích 331212 km2 (gồm phần đất liền và hải đảo).
- Kéo dài theo chiều Bắc – Nam tới 150 vĩ tuyến.
- Có đường biên giới trên với bộ với 3 nước Trung Quốc, Lào, Campuchia kéo dài 4600km.
- Có đường bờ biển uốn cong hình chữ S, kéo dài 3260km từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang).
- Lãnh thổ hẹp ngang, nơi hẹp nhất thuộc tỉnh Quảng Bình, chưa đầy 50km.
- Có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có 2 quần đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa).
2. Vùng biển
a. Đặc điểm chung
- Diện tích, giới hạn:
+ Biển Đông là biển lớn (diện tích 3447 nghìn km2), tương đối kín, nằm trải rộng từ xích đạo đến chí tuyến Bắc, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa.
+ Vùng biển nước ta là một phần của Biển Đông, diện tích khoảng 1 triệu km2, gồm 5 bộ phận: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Đặc điểm khí hậu và hải văn của biển:
+ Chế độ gió: mạnh hơn trên đất liền, gió hướng Đông Bắc chiếm ưu thế từ tháng 10 đến tháng 4, gió hướng Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 9.
+ Chế độ nhiệt: thay đổi theo mùa, mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn trên đất liền, nhiệt độ trung bình năm trên 230C.
+ Chế độ mưa: ít hơn trên đất liền, thường có sương mù vào cuối mùa đông đầu mùa hạ.
+ Dòng biển: tương ứng với hai mùa gió, có vùng nước trồi và vùng nước chìm.
+ Chế độ triều: có nhiều chế độ: nhật triều, bán nhật triều, …
+ Độ muối trung bình: 30 – 33 %0
b. Tài nguyên biển
- Thuận lợi:
+ Có nhiều khoáng sản biển: dầu mỏ, khí đốt, muối... để phát triển ngành khai thác khoáng sản biển.
+ Nguồn hải sản phong phú (2000 loài cá, 100 loài tôm, ...) để phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
+ Có nhiều vũng vịnh, cửa sông thuận lợi xây dựng cảng để phát triển ngành giao thông vận tải biển.
+ Có nhiều bãi biển phong cảnh đẹp (Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu…) để phát triển du lịch biển.
- Khó khăn: có nhiều thiên tai: bão, sóng lớn, sạt lở bờ biển, xâm nhập mặn...
c. Môi trường biển
- Nhiều nơi đã bị ô nhiễm ảnh hưởng đến việc nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch... do khai thác bừa bãi, rác thải, nước thải...
- Biện pháp: khai thác hợp lí tài nguyên biển, tuyên truyền giáo dục ý thức người dân, không xả các chất thải xuống biển....
3. Vùng trời
Vùng trời nước ta là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta, trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.
B. Câu hỏi và bài tập
Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5 và kiến thức đã học, hãy:
a. Cho biết nước ta tiếp giáp với các nước nào trên đất liền và trên biển?
b. Vị trí địa lí mang đến những thuận lợi và khó khăn gì cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội nước ta?
Bài làm
a.
- Trên đất liền nước ta tiếp giáp với các nước: Lào, Cam-pu-chia, Trung Quốc.
- Trên biển vùng biển nước ta giáp với vùng biển các nước: Trung Quốc, Phi-líp-pin, Bru-nây, Ma-lay-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Cam-pu-chia, Thái Lan.
b.
- Những thuận lợi:
+ Thuận lợi trong việc thông thương, giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Giao lưu văn hoá với nhiều nước trên thế giới.
+ Nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng, là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghiệp.
+ Mang lại khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng và vật nuôi.
+ Thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển.
+ Sinh vật phong phú, đa dạng cả về số lượng và chủng loài.
- Những khó khăn : Thiên tai thường xuyên xảy ra như bão, lũ ; vấn đề an ninh quốc phòng hết sức nhạy cảm.
Câu 2. Giải thích tại sao nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi?
Bài làm
Nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi do:
- Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nội chí tuyến có nền nhiệt độ cao …; Nước ta nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng cuả gió Mậu dịch (Tín phong) và gió mùa châu Á… nên khí hậu có 2 mùa rõ rệt.
- Tác động của các khối khí di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của Biển Đông…đã làm cho thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
Câu 3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5 và kiến thức đã học, hãy:
a. Cho biết bản đồ hành chính có tỉ lệ bao nhiêu? Nêu ý nghĩa của tỉ lệ đó.
b. Tính khoảng cách trên thực địa theo đường chim bay từ Hà Nội đến Đà Nẵng.
c. Khoảng cách trên thực địa theo đường chim bay từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105km, trên bản đồ Việt Nam, khoảng cách này là 15cm. Hỏi bản đồ này có tỉ lệ bao nhiêu?
Bài làm
a. Tỉ lệ bản đồ: 1:6000000 có ý nghĩa là kích thước trên bản đồ đã được thu nhỏ 6000000 lần so với kích thước thực của chúng trên thực địa.
b. Khoảng cách từ Hà Nội đến Đà Nẵng đo được trên bản đồ là 10,2cm, vậy khoảng cách trên thực địa từ Hà Nội đến Đà Nẵng = 10,2 x 6000000 = 61200000cm = 612km.
b. Đổi: 105km = 10500000cm, bản đồ đã thu nhỏ số lần là: 10500000:15 = 700000 (lần). Vậy bản đồ có tỉ lệ là 1:700000.
Câu 4. Hình dạng lãnh thổ có ảnh hưởng gì tới các điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải nước ta?
Bài làm
- Đối với các điều kiện tự nhiên:
+ Hình dạng dài và hẹp ngang của phần đất liền, với bờ biển uốn khúc làm thiên nhiên nước ta trở nên đa dạng, phong phú và sinh động.
+ Cảnh quan tự thiên nhiên nước ta có sự khác biệt rõ ràng giữa các vùng, các miền tự nhiên.
+ Ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền, tăng cường tính chất nóng ẩm của thiên nhiên nước ta.
- Đối với hoạt động giao thông vận tải:
+ Hình dạng lãnh thổ cho phép nước ta phát triển nhiều loại hình vận tải: đường bộ, đường biển, đường hàng không…
+ Khó khăn: gặp không ít trở ngại, nguy hiểm do hình dạng địa hình lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang, nằm sát biển. Các tuyến đường dễ bị chia cắt bởi thiên tai: bão, lụt, nước biển phá hỏng gây ách tắc giao thông.
Câu 5. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5 và kiến thức đã học, hãy:
a. Cho biết tên đảo lớn nhất nước ta là gì? Thuộc tỉnh nào?
b. Nêu tên quần đảo xa nhất nước ta? Chúng thuộc tỉnh, thành phố nào?
THẦY CÔ TẢI NHÉ!