- Tham gia
- 28/1/21
- Bài viết
- 86,007
- Điểm
- 113
tác giả
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LỚP 6, 7, 8, 9 MỚI NHẤT được soạn dưới dạng file word gồm 171 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
1.Vị trí của TĐ trong hệ mặt trời .
Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 trong số các hành tinh theo thứ tự xa dần mặt trời .
5 hành tinh ( Thủy , Kim , Hỏa , Mộc , Thổ ) được quan sát bằng mắt thường thời cổ đại.
Năm 1181 bắt đầu có kính thiên văn phát hiện sao Thiên Vương .
Năm 1846 phát hiện sao Hải Vương .
Năm 1950 phát hiện sao Diêm Vương .
2. Ý nghĩa của vị trí thứ 3 :Vị trí thứ 3 của TĐ là 1 trong những điều kiện rất quan trọng để góp phần nên TĐ là hành tinh duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời.
Hình dạng , kích thước của TĐ và hệ thống kinh , vĩ tuyến .
TĐ có hình cầu, kích thước của TĐ rất lớn. Diện tích tổng cộng của TĐ là:510triệu km2.
3. Hệ thống kinh vĩ tuyến :
Các đường kinh tuyến nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam , có độ dài bằng nhau.
Các đường vĩ tuyến vuông góc với các đường kinh tuyến có độ dài nhỏ dần từ xích đạo về cực ( Các đường vĩ tuyến song song với nhau ).
- Từ vĩ tuyến gốc(xích đạo)lên cực B là nửa cầu B, có 90 vĩ tuyến B(1độ vẽ 1vĩ tuyến )
Từ vĩ tuyến gốc ( xích đạo ) xuống cực Nam là nửa cầu Nam , có 90 vĩ tuyến Nam
Kinh tuyến Đông bên phải kinh tuyến gốc , thuộc nửa cầu Đông.
Kinh tuyến Tây bên trái kinh tuyến gốc , thuộc nửa cầu Tây .
4. Công dụng: Các đường kinh tuyến , vĩ tuyến dùng để xác định vị trí của mọi địa điểm trên bề mặt TĐ .
5 . Khí áp và gió trên TĐ .
a . Khí áp và các đai khí áp trên Trái Đất .
* Khí áp : Là sức ép rất lớn của không khí lên bề mặt đất.
Dụng cụ đo khí áp: khí áp kế.
Khí áp trung bình chuẩn là 760 mm thủy ngân.
Cứ lên cao 10m thì khí áp giảm 1mm.
* Các đai khí áp : Các đai khí áp cao và thấp phân bố xen kẻ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
b. Nguyên nhân hình thành các đai khí áp trên TĐ.
- Do sự phân bố bức xạ Mặt Trời theo vành đai dẫn đến sự phân bố nhiệt theo vành đai khác nhau ( khí áp phụ thuộc vào nhiệt độ).
- Vùng XĐ quanh năm nóng, không khí nở ra, bốc lên cao, sinh ra vành đai khí áp thấp XĐ (do nhiệt).
- Không khí nóng ở XĐ bốc lên cao tỏa sang 2 bên đến vĩ tuyến 30o B và N , không khí lạnh bị chìm xuống sinh ra 2 vành đai khí áp cao ở khoảng 30oB - N(do động lực).
- Ở 2 vùng c/B và N, tO thấp quanh năm, ko khí co lại, sinh ra 2 khu áp cao ở cực (do nhiệt)
- Luồng không khí ở cực về và luồng không khí từ đai áp cao sau khi gặp nhau ở khoảng 60o B - N thì bốc lên cao sinh ra 2 vành đai áp thấp.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN ĐỊA LỚP 6, 7, 8, 9
CHỦ ĐỀ 1
TRÁI ĐẤT
(12 tiÕt)
MÔN ĐỊA LỚP 6, 7, 8, 9
CHỦ ĐỀ 1
TRÁI ĐẤT
(12 tiÕt)
1.Vị trí của TĐ trong hệ mặt trời .
Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 trong số các hành tinh theo thứ tự xa dần mặt trời .
5 hành tinh ( Thủy , Kim , Hỏa , Mộc , Thổ ) được quan sát bằng mắt thường thời cổ đại.
Năm 1181 bắt đầu có kính thiên văn phát hiện sao Thiên Vương .
Năm 1846 phát hiện sao Hải Vương .
Năm 1950 phát hiện sao Diêm Vương .
2. Ý nghĩa của vị trí thứ 3 :Vị trí thứ 3 của TĐ là 1 trong những điều kiện rất quan trọng để góp phần nên TĐ là hành tinh duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời.
Hình dạng , kích thước của TĐ và hệ thống kinh , vĩ tuyến .
TĐ có hình cầu, kích thước của TĐ rất lớn. Diện tích tổng cộng của TĐ là:510triệu km2.
3. Hệ thống kinh vĩ tuyến :
Các đường kinh tuyến nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam , có độ dài bằng nhau.
Các đường vĩ tuyến vuông góc với các đường kinh tuyến có độ dài nhỏ dần từ xích đạo về cực ( Các đường vĩ tuyến song song với nhau ).
- Từ vĩ tuyến gốc(xích đạo)lên cực B là nửa cầu B, có 90 vĩ tuyến B(1độ vẽ 1vĩ tuyến )
Từ vĩ tuyến gốc ( xích đạo ) xuống cực Nam là nửa cầu Nam , có 90 vĩ tuyến Nam
Kinh tuyến Đông bên phải kinh tuyến gốc , thuộc nửa cầu Đông.
Kinh tuyến Tây bên trái kinh tuyến gốc , thuộc nửa cầu Tây .
4. Công dụng: Các đường kinh tuyến , vĩ tuyến dùng để xác định vị trí của mọi địa điểm trên bề mặt TĐ .
5 . Khí áp và gió trên TĐ .
a . Khí áp và các đai khí áp trên Trái Đất .
* Khí áp : Là sức ép rất lớn của không khí lên bề mặt đất.
Dụng cụ đo khí áp: khí áp kế.
Khí áp trung bình chuẩn là 760 mm thủy ngân.
Cứ lên cao 10m thì khí áp giảm 1mm.
* Các đai khí áp : Các đai khí áp cao và thấp phân bố xen kẻ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
b. Nguyên nhân hình thành các đai khí áp trên TĐ.
- Do sự phân bố bức xạ Mặt Trời theo vành đai dẫn đến sự phân bố nhiệt theo vành đai khác nhau ( khí áp phụ thuộc vào nhiệt độ).
- Vùng XĐ quanh năm nóng, không khí nở ra, bốc lên cao, sinh ra vành đai khí áp thấp XĐ (do nhiệt).
- Không khí nóng ở XĐ bốc lên cao tỏa sang 2 bên đến vĩ tuyến 30o B và N , không khí lạnh bị chìm xuống sinh ra 2 vành đai khí áp cao ở khoảng 30oB - N(do động lực).
- Ở 2 vùng c/B và N, tO thấp quanh năm, ko khí co lại, sinh ra 2 khu áp cao ở cực (do nhiệt)
- Luồng không khí ở cực về và luồng không khí từ đai áp cao sau khi gặp nhau ở khoảng 60o B - N thì bốc lên cao sinh ra 2 vành đai áp thấp.
THẦY CÔ TẢI NHÉ!